Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Luận văn tốt nghiệp xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA HỒNG XUYỀN
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY
ĐẲNG SÂM NAM (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thomson)
TẠI TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính qui

Chun ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA HỒNG XUYẾN
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY


ĐẲNG SÂM NAM (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thomson)
TẠI TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính qui

Chun ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: 47 QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Trần Thị Thu Hà

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn
tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm!

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội
đồng khoa học!

Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

PGS.TS Trần Thị Thu Hà

Ma Hồng Xuyến

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Mục tiêu của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên là đào tạo được những kỹ sư khơng chỉ nắm vững lý thuyết mà cịn
phải thành thạo thực hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn khơng thể
thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm
quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy những kinh
nghiệm cần thiết sau này.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây
Đẳng sâm nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thomson) tại
tỉnh Hà Giang”
Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ cơng nhân viên Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm Nghiệp, Công ty
Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp và môi trường, đặc biệt là sự hướng dẫn
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: PGS.TS TRẦN THỊ THU HÀ đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi vượt qua những khó khăn bỡ
ngỡ ban đầu trong q trình hồn thành khóa luận này.
Trong q trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự giúp
đỡ, góp ý và nhận xét chân thành của quý thầy cơ giáo và tồn thể các bạn
đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thành hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực tập
Ma Hồng Xuyến


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây Đẳng sâm nam đầu dòng để xây dựng vườn
giống gốc ......................................................................................................... 20
Bảng 4.2. Kết quả tỷ lệ sống của cây Đẳng sâm nam tại vườn giống gốc 22
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Đẳng sâm nam tại vườn
giống gốc ......................................................................................................... 24
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh trường của cây Đẳng sâm nam
tại vườn giống gốc ......................................................................................... 25
Bảng 4.5. Các loại sâu hại chính đối với giống cây Đẳng sâm nam tại
vườn giống gốc ............................................................................................... 26


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Cây Đẳng sâm nam......................................................................... 4
Hình 2.2. Cây mơ Đẳng sâm nam .................................................................. 9
Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xun, Hà Giang ........................ 10
Hình 3.1. Sơ đồ ơ theo dõi ............................................................................. 16
Hình 4.1. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc Đẳng sâm nam tại Vị Xuyên, Hà Giang21
Hình 4.2. Một số hình ảnh theo dõi sinh trưởng của cây Đẳng sâm nam
tại vườn giống gốc ......................................................................................... 23
Hình 4.3. Một số hình ảnh đo đếm kích thước cây Đẳng sâm nam.......... 26
Hình 4.4.Hình ảnh một số cây Đẳng sâm nam bị bệnh ............................. 29


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KT – XH

: Kinh tế – Xã hội

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
2.1. Giới thiệu chung cây Đẳng sâm nam ......................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu cây Đẳng sâm nam trên thế giới và trong nước...... 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cây Đẳng sâm nam trên thế giới .......................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây Đẳng sâm nam tại Việt Nam ......................... 7

2.3. Tổng quan về khực vực nghiên cứu ........................................................... 9
Phần 3ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.3.1. Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Đẳng sâm nam 14


vii

3.3.2. Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Đẳng sâm nam tại
vườn giống gốc ................................................................................................ 15
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 18
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 20
4.1. Kết quả triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Đẳng sâm nam ........... 20
4.1.1. Kết quả lựa chọn vật liệu giống để xây dựng vườn giống gốc cây Đẳng
sâm nam........................................................................................................... 20
4.1.2. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc cây Đẳng sâm nam .................................. 20
4.2. Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng cây Đẳng sâm nam trong vườn
giống gốc ......................................................................................................... 21
4.2.1. Đánh giá tỷ lệ sống của cây Đẳng sâm nam tại vườn giống gốc .......... 22
4.2.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây Đẳng sâm nam tại vườn
giống gốc ......................................................................................................... 23
4.3. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Đẳng sâm nam trong
vườn giống gốc ................................................................................................ 26
4.4. Một số giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc ....................... 30
4.4.1. Một số kinh nghiệm chăm sóc vườn giống gốc Đẳng sâm nam ........... 30
4.4.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 30
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 33

5.1. Kết luận .................................................................................................... 33
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 37


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi có một hệ sinh thái phong phú đa
dạng trong đó khơng thể khơng nói đến nguồn lâm sản ngoài gỗ, lâm sản
ngoài gỗ từ xưa đến nay giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày
của người dân từ trung du đến vùng núi. Hiện nay nguồn lâm sản ngồi gỗ có
giá trị cao đó là nguồn sống của một số hộ gia đình sống ở rừng và phụ thuộc
chủ yếu vào rừng, ở các nước nghèo, nước đang phát triển cũng phụ thuộc
vào nguồn lâm sản ngoài gỗ này để tiêu dùng và là nguồn thu nhập của người
dân. Và trong nhóm lâm sản ngồi gỗ thì nhóm cây dược liệu cũng đang được
người dân đặc biệt quan tâm. Hiện nay nhu cầu sử dụng cây dược liệu để sản
xuất thuốc trong nước và thế giới ngày càng tăng dần dẫn đến việc khai thác
nguồn dược liệu này càng lớn, nhiều loại cây thuốc đang đứng trước nguy cơ

cạn diệt như : Ba kích , Bình vơi, Thanh khiên quỳ, Hồng tinh trắng , Hồng
đằng , Thất diệp nhất chi hoa, Đẳng sâm nam, …
Ðẳng sâm nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thomson)
hay có các tên gọi là Sâm leo, Phòng Đẳng sâm, Đùi gà, Mằn rày cáy (Tày),
Cang hô (H’Mông), Ðảng sâm mọc ở trong các chỗ trống, thường ở ven các
rừng thứ sinh, rú bụi, có khi trong các trảng savan có ở độ cao 900-2.200m,
thuộc các tỉnh từ Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hồ

Bình vào các tỉnh Tây Nguyên. Kontum, Lâm Ðồng (vùng Ðà Lạt).
Các nhà khoa học đã chứng minh được công dụng thần kỳ cả cây Đẳng
sâm nam đối với sức khỏe của con người và nó đã trở thành cây thuốc quý có
giá trị cao. Theo Chen et al., (2013) [12], củ Đẳng sâm có các chất như
polysaccharides, phenylpropanoids, alkaloids and triterpenoids. Củ Đẳng sâm


2

được sử dụng để cải thiện chức năng tiêu hóa, tăng miễn dịch, tăng lực, cân
bằng áp huyết.
Theo báo cáo của hầu hết của các tỉnh ở vùng núi phía Bắc, việc bảo
tồn và phát triển các loài cây dược liệu tại địa phương còn nhiều hạn chế từ
giống cho đến trồng và thu hoạch. Giống sử dụng không rõ nguồn gốc, giống
tạp, chất lượng chưa cao, nhân giống bằng phương pháp truyền thống nên
giống không được đảm bảo cả số lượng và chất lượng. Trên thế giới, ứng
dụng nhân giống bằng công nghệ sinh học trong nhân giống đảm bảo cây
giống tạo ra chất lượng cao, sạch bệnh, đồng nhất thích hợp để sản xuất đại
trà, quy mơ cơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Ở nước ta, công nghệ
sinh học cũng được ứng dụng để nhân giống thành cơng nhiều lồi cây dược
liệu tại các cơ sở nghiên cứu viện, trường, trung tâm như đề cập trong phần
tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên.
Chính vì vậy, việc xây dựng mơ hình vườn giống gốc cho cây Đẳng
sâm nam là cần thiết nhằm cung cấp nguồn vật liệu nhân giống cho cây Đẳng
sâm nam tốt nhất cả về sinh trưởng, phát triển và hàm lượng dược liệu. Từ đó
chúng tơi thực hiện đề tài “Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống
gốc cây Đẳng sâm nam Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thomson
tại tỉnh Hà Giang” làm cơ sở cho công tác bảo tồn, phát triển và nhân giống
loài cây Đẳng sâm nam Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thomson
của tỉnh Hà Giang.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được vườn giống gốc Đẳng sâm nam nhằm cung cấp nguồn
nguyên liệu nhân giống đã qua tuyển chọn, chất lượng dược liệu tốt, sinh
trưởng và phát triển mạnh, khả năng chống chịu được sâu bệnh tốt.
- Xây dựng được vườn giống gốc cây Đẳng sâm nam diện tích 2.000 m2


3

- Đánh giá được tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại cây mẹ Đẳng sâm
nam tại vườn giống gốc.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu cho các
sinh viên, nhà khoa học trên đối tượng cây Đẳng sâm nam, góp phần duy trì,
bảo tồn và phát triển loài này tại tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ
sung vào kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn.
- Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh
nghiệm thực tế cũng như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục
vụ cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nhu cầu sử dụng các loại dược liệu để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe
hiện nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền núi rất lớn,
đây là cơ hội để người dân miền núi gây trồng sản xuất cây Đẳng sâm nam
làm cơ sở cho việc hình thành vùng sản xuất, góp phần phát triển rừng, phát
triển vùng cây dược liệu theo hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế
hộ gia đình.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhận biết được loài Đẳng sâm nam.
Đồng thời bước đầu xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nhân giống thích hợp,

góp phần nhân nhanh Đẳng Sâm, đáp ứng nhu cầu về dược liệu mà thực tiễn
đặt ra.
- Đề tài góp phần bổ sung nguồn tư liệu về đa dạng sinh học thực vật,
nguồn gen cây Đẳng Sâm ở nước ta.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung cây Đẳng sâm nam
Tên Khoa học: Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. & Thomson,
thuộc họ Hoa Chuông (Campanulaceae).
Giới Thực vật (Plantae)
Phân giới Thực vật xanh (Viridaeplantae)
Ngành Hạt kín (Magnoliophyta)
Lớp Thực vật hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ Cúc (Asterales)
Họ Hoa Chuông (Campanulaceae)
Chi Đẳng sâm (Codonopsis)
Lồi C. Javanica

Hình 2.1. Cây Đẳng sâm nam
Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống nhiều năm, thân leo, phân nhánh
nhiều, rễ phình thành củ hình trụ dài, phía dưới phân nhánh, màu vàng nhạt.
Thân và củ có mủ trắng. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục, mềm, mỏng, màu
xanh lá mạ, mặt dưới có lơng nhung trắng, mép lá có răng cưa tù; cuống lá dài
3,5-7,0cm. Hoa hình chng mọc đơn độc ở nách lá, đài có 5 thuỳ, gốc hơi
dính, tràng hoa màu xanh lá mạ, đỉnh có 5 thuỳ. Quả nang có 5 cạnh, khi chín



5

màu tím mang đài hoa tồn tại. Hạt trịn nhỏ, màu nâu. Mùa hoa quả tháng 121 (Đỗ Tất Lợi, 2001)[9].
Đặc điểm sinh thái: Ở nước ta, Ðẳng sâm nam mọc ở trong các chỗ
trống, thường ở ven các rừng thứ sinh, rú bụi, có khi trong các trảng savan có
ở độ cao 600-2.200m, thuộc các tỉnh từ Sơn La, Lai Châu, Điện Biện, Lào
Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Ngun, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hồ
Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Kontum, Lâm Ðồng, Quảng Nam.
Cây trồng sau 3 năm cho thu hoạch (Sách đỏ Việt Nam (2007)[1]. Loài này
thường sống ở đất màu mỡ nhiều mùn, cao ráo, thốt nước. Nhiệt độ thích
hợp là 18-25oC, có thể chịu được nhiệt độ trên 30oC nhưng không kéo dài. Về
mùa đông nhiệt độ thấp cây vẫn sống được. Lượng mưa trung bình 1.2001.500 mm (Nguyễn Văn Lan, 1965; Phạm Thanh Huyền, 2016)[7;5].
Thành phần hóa học và tác dụng dược lý: Thành phần hóa học của
Đẳng sâm nam có chứa saponin 3.12%, hàm lượng đường khử 14.6% đối với
các mẫu sống và 29.5% đối với các mẫu đã qua chế biến. Ðẳng sâm nam có vị
ngọt, tính bình; có tác dụng bổ tỳ vị, ích khí, sinh tân dịch, giải khát. Lá Ðẳng
sâm nam non chứa nước 77,5%, protid 4,2%, glucid 13,1%, xơ 3,3%, caroten
3,6mg%, vitamin C 85,5mg%. Sơ bộ thấy trong rễ cây có đường, chất béo;
khơng có saponin. Cịn có tinh dầu, glucosid sentellarin và vết alcaloid. Quả
Ðẳng sâm nam ăn được, rễ củ có thể ăn sống. Ngọn và lá non có thể dùng xào
hay nấu canh ăn. Củ thường được dùng làm thuốc như Ðẳng sâm nam Trung
Quốc để chữa cơ thể suy nhược, mỏi mệt ăn không ngon, đại tiện lỏng, phế
hư, phiền khát, thiếu máu, vàng da, bệnh bạch huyết, viêm thượng thận, nước
tiểu có albumin, chân phù đau. Cịn dùng làm thuốc bổ dạ dày, chữa ho, tiêu
đờm, lợi tiểu (Hoàng Minh Chung và cs, 2002) [2].
Tình hình thị trường: Cây Đẳng sâm nam đang được trồng với quy mô
lớn tại Lâm Đồng, Kon Tum, nơi có điều kiện tự nhiên thích hợp. Cây Đẳng



6

sâm nam cây sau gần 3 tuổi cho năng suất khoảng 2,5 tạ/ha với giá trên thị
trường tùy từng loại mà có giá từ 300.000 - 1.000.000 đồng/kg. Năm 2008,
Đẳng sâm nam là một trong trong 5 vị thuốc trong y học cổ truyền được sử
dụng nhiều nhất khoảng 912 kg; năm 2009 khối lượng Đẳng sâm nam được sử
dụng là khoảng 1.031 kg; năm 2010 sử dụng Đẳng sâm nam là 1080 kg; năm
2011 sử dụng Đẳng sâm nam là 1.109 kg (Phạm Thanh Huyền, 2016) [5].
2.2. Tình hình nghiên cứu cây Đẳng sâm nam trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cây Đẳng sâm nam trên thế giới
Các nghiên cứu ngoài nước chủ yếu được thực hiện trên các loài họ
hàng của cây Đẳng sâm Việt Nam. Do điều kiện khoa học tiến bộ nên các
khía cạnh nghiên cứu cũng rất đa dạng.
Slupki và đtg (2011) [15] đã cơng bố về q trình vi nhân giống cây
Codonopsis pilosula. Nhóm nghiên cứu đã tìm ra mơi trường tối ưu cho sự
phát sinh chồi từ chồi nách là 0,1 mg/l BAP kết hợp với 0,1 mg/l NAA số
lượng chồi có thể thu được lên tới 69 chồi/ nách. Tỉ lệ cây tạo rễ invitro là
98% trong môi trường MS bổ sung 0,5 mg/l IAA.
Peng Jin Huan và đtg (2013) [13] đã cơng bố qui trình tạo mơ sẹo từ lá là
tốt nhất trong các nguồn nguyên liệu đoạn thân, hạt ở Codonopsis lanceolata.
Slupski et al., (2011) [15] đã thiết lập được quy trình vi nhân giống Đảng
sâm Nam bằng nhân chồi bên. Môi trường MS chứa 1 hoặc 4 μM BA và 1μM
NAA cho hiệu quả nhân chồi cao nhất từ đoạn nuôi cấy ban đầu. Chồi ra rễ
đạt cao nhất >98% trong mơi trường có MS chứa sucrose (60 g/L) và 5 μM
IAA, tỷ lệ cây sống sau khi chuyển ra nhà ươm đạt 90%.
Zhang et al., (2011) [16] đã nhân giống nuôi cấy mô Đảng sâm Nam
bằng tạo cụm chồi và tái sinh cây. Môi trường MS bổ sung BAP (1.0 mg/l),
NAA (0.5 mg/l), Tỷ lệ chồi ra rễ đạt 100%.



7

BI Hong-yan et al., (2012) [11] đã khảo sát hàm lượng polysaccharid từ
các tỉnh khác nhau tại Trung Quốc, dao động từ 19.27% đến 40.92%. Họ đã
chọn lọc được nguồn gen Đẳng sâm Nam cho hàm lượng polysaccharide cao,
phục vụ chọn giống mới.
Yuwu et al., (2012) [12] đã nghiên cứu cơ sở trồng Đảng sâm Nam theo
tiêu chí GAP và đánh giá chất lượng dược liệu bằng hàm lượng Lobetyolin.
Hàm lượng lobetyolin dao động trong 10 lơ thí nghiệm là 0.07% to 0.18%.
He et al., (2015) [14] đã nghiên cứu phương pháp tiêu chuẩn kiểm tra
nảy mầm hạt Đẳng sâm. Hạt nảy mầm tốt nhất trong đĩa petri ở giấy ẩm trên
cát, ở 25oC sau 8 ngày, trong sáng.
Bên cạnh đó cịn rất nhiều nghiên cứu về xác định thành phần hóa học
và cơng dụng của chúng, các phương pháp chiết xuất hợp chất trong các loài
Codonopsis javanica ứng dụng trong lĩnh vực y dược.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây Đẳng sâm nam tại Việt Nam
Trong nước, các nghiên cứu trên cây Đẳng sâm chủ yếu là về phân tích
thành phần hóa học và các tác dụng dược lý của vị thuốc quý này. Năm 2002,
cơng trình “Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của vị thuốc đảng sâm
Việt Nam” của Hoàng Minh Chung, Phạm Xuân Sinh và Nguyễn Mạnh
Tuyển; được đăng trên tạp chí dược liệu, tập 7 số 1/2002. Đây là nghiên cứu
lần đầu tiên công bố các thành phần hóa học của cây Đẳng sâm Việt Nam.
Bằng một số phương pháp định tính và định lượng trên các mẫu củ sâm sống
và cao sâm, nhóm tác giả đã nhận thấy đặc điểm thực vật của cây Đẳng sâm
mọc ở Sapa; các thành phần có trong rễ Đẳng sâm khô và tươi: đường khử,
acid amin, chất béo và saponin; thành phần và hàm lượng của các loại acid
amin có trong rễ Đẳng sâm [2].
Cũng chính hai tác giả Hồng Minh Chung và Phạm Xn Sinh cũng
đã cơng bố kết quả những nghiên cứu về hợp chất saponin có trong Đẳng sâm.



8

Loại saponin chủ yếu là saponin tritecpenoid, hàm lượng saponin vào khoảng
3.12 ± 0.08 %. Ngồi ra, nhóm tác giả cũng đã công bố về hàm lượng đường
khử khoảng 14.6 ± 11.2 % đối với các mẫu cây sống, và 29.5 ± 0.9 % đối với
các mẫu đã qua chế biến [2].
Nhân giống: Đẳng sâm nam được nhân giống bằng hạt, vơ tính bằng
giâm hom mầm củ và bằng ni cấy mơ tế bào. Nguyễn Hồng Uyển Dung
(2012) [3] đã nhân giống chồi cây Đẳng sâm nam bằng nuôi cấy mô trên môi
trường chứa BAP 0,5 mg/l cho hệ số nhân chồi là 3,7 lần. Đoàn Trọng Đức và
cs (2015) [4] đã nhân nhanh cây Đẳng sâm nam bằng nuôi cấy mô ở môi
trường nuôi cấy MS + 2,4D 2 mg/l + TDZ 0,1 mg/l thích hợp cho sự tạo mô
sẹo trên bề mắt cắt của đốt thân sau 30 ngày nuôi cấy. Mô sẹo được nuôi cấy
tăng sinh trên mơi trường ½ MS + 2 mg/l 2,4D + 0,1 mg/l TDZ. Bùi Văn
Thắng và cs (2016) [8], nhân giống in vitro cây Đẳng sâm nam trên môi
trường nhân nhanh MS + Kinetin 0,5 mg/l + NAA 0,2mg/l + sucrose 30 g/l +
agar 7 g/l cho hệ số nhân chồi 16,55 lần, chu kì nhân (3 tuần), tỷ lệ chồi hữu
hiệu đạt 91,09 %. Mơi trường ni cấy kích thích chồi ra rễ bằng MS + IBA
0,3 mg/l + sucrose 20g/l + agar 7 g/l cho tỷ lệ chồi ra rễ đạt 100% sau 4 tuần
nuôi. Huỳnh Thị Kim và cs (2017) [6] nghiên cứu quy trình nhân giống cây
Đảng sâm tạo ra nguồn cây giống chất lượng cao đồng thời bảo tồn nguồn
gen. Vật liệu được dùng là thân cây một năm tuổi, tỷ lệ mẫu phát sinh chồi là
82% sau 10 ngày nuôi cấy. Khả năng tái sinh chồi đạt cao nhất là 20,78
chồi/mẫu trên mơi trường ½ MS + BA 1,5 mg/l + NAA 0,2 mg/l. Sự tăng
trưởng của chồi Đảng sâm tăng trưởng tốt nhất trên môi trường SH với chiều
cao cây đạt 5,53 cm, số lá mới 3- 4 cặp lá, tỉ lệ mẫu tạo rễ đạt 100%. Sự ra rễ
tạo cây đảng sâm in vitro hồn chỉnh đạt tối ưu trên mơi trường SH + IBA 0,3
mg/l, số rễ đạt được 32,67 rễ/ mẫu, chiều dài rễ 4,67 cm sau 4 tuần nuôi cấy.



9

Hình 2.2. Cây mơ Đẳng sâm nam
2.3. Tổng quan về khực vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
- Vị trí địa lí và lãnh thổ: Huyện Vị Xuyên là một huyện biên giới
phía bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà Giang. Huyện Vị Xuyên nằm trong
khoảng 22o29’30’’B đến 23o02’30’’B và 104o23’30’’Đ đến 105o09’30’’Đ.
Phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và
huyện Hồng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía đơng giáp thị xã
Hà Giang, huyện Bắc Mê và huyện Na Hang (Tuyên Quang). Về mặt hành
chính, huyện Vị Xuyên gồm 02 thị trấn, 22 xã; với diện tích 1500,7 km2, dân
số 96168 người (chiếm 18,9 % diện tích và 13,6 % dân số của tỉnh năm
2008). Trung tâm huyện lỵ là TT Vị Xuyên, nằm cách thị xã Hà Giang 20 km
về phía Nam, cách thủ đơ Hà Nội 265 km về phía Bắc. Huyện Vị Xuyên nằm
gần như ở trung tâm của tỉnh Hà Giang, là nơi chuyển tiếp từ vùng cao núi đá
phía bắc và vùng núi thấp phía nam, có diện tích rộng lớn gần như ơm gọn thị
xã Hà Giang và quốc lộ 2 chạy từ cửa khẩu Thanh Thủy qua địa bàn huyện
dài 30 km, có đường biên giới quốc gia với Trung Quốc chiều dài 32,6 km.


10

Với vị trí địa lý như vậy cho phép huyện Vị Xuyên trở thành đầu mối giao lưu
kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong tỉnh, trong cả nước và với
Trung Quốc. Đồng thời cịn có vị trí chính trị, an ninh quốc phịng quan trọng
của tỉnh Hà Giang và khu vực biên giới phía bắc Tổ quốc.

Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xun, Hà Giang

* Địa hình - thổ nhưỡng


11

Địa hình phần lớn là đồi núi thấp, sườn thoải xen kẽ những thung
lũng. Độ cao trung bình 500m so với mặt nước biển. Phía tây có núi Tây Cơn
Lĩnh cao 2419m, phía bắc có núi Pu Tha Ca 2274m. Sơng suối có độ dốc lớn
tạo ra những tiểu vùng mang những đặc điểm riêng khác nhau. Tổng diện tích
đất tự nhiên 150,1 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất sản xuất nơng - lâm
nghiệp là 106,1 nghìn ha, chiếm 70,7%; diện tích đất chun dùng và đất ở
chỉ có 3985,27 ha, chiếm 2,7%; đất chưa sử dụng 39975,89 ha, chiếm 26,6%
tổng diện tích đất tự nhiên tồn huyện.
Thổ nhưỡng chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung
tính, đất nâu đỏ trên đá vơi, đất đỏ vàng, ngồi ra cịn có đất phù sa ven các
sông, suối, đất thung lũng dốc tụ, đất mùn vàng nhạt trên núi cao có diện tích
khơng đáng kể. Nhìn chung, đất có dinh dưỡng tốt thích hợp với cây ăn quả,
hoa màu và cây cơng nghiệp.
* Khí hậu - thủy văn
Vị Xuyên nằm trong phạm vi của đới khí hậu gió mùa ẩm, có hai mùa
rõ rệt, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đơng lạnh kéo dài, khơ hạn. Nhiệt độ
trung bình năm 23oC, biên độ dao động nhiệt độ trong năm là 12oC, tháng
nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng lạnh nhất từ giữa tháng 12 đến tháng 1;
tổng lượng nhiệt trong năm từ 8300 – 8500oC, số giờ nắng trung bình năm
trên 1200 giờ. Lượng mưa trung bình khá lớn 3000 - 4000 mm/năm. Độ ẩm
trung bình 84%, độ ẩm cao ở hầu hết các mùa trong năm, lớn nhất vào tháng
7, tháng 8 (trên 87%) và thấp nhất vào tháng 3 (80%). Tuy nhiên, cũng có một
số bất lợi như sương muối trong mùa đông, mùa hè mưa nhiều nên thường
xảy ra lụt lội, lũ quét ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KTXH của huyện.
Vị Xuyên là nơi đầu nguồn của Sông Lô trên lãnh thổ Việt Nam,

sông bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc và chảy vào địa phận Hà Giang tại
xã Thanh Thủy (Vị Xuyên), sông chảy theo hướng Bắc - Nam, đoạn sông


12

chảy qua địa bàn huyện dài 70 km; diện tích lưu vực khoảng 8700km2, có chế
độ thủy chế phức tạp và khác biệt lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Huyện
Vị Xun cịn là nơi bắt nguồn của sơng Chảy, Sơng Miện chảy qua Thuận
Hịa và sơng Nậm Điêng chảy qua Minh Tân. Hệ thống suối, ao hồ khá
phát triển đã đáp ứng nhu cầu xây dựng thủy điện nhỏ, sản xuất và sinh
hoạt. Tuy nhiên, vào mùa khô nhiều nơi bị thiếu nước nghiêm trọng, nhất
là các xã vùng cao.
* Tài ngun sinh vật:
Huyện Vị Xun có diện tích rừng khá lớn, trong đó diện tích đất lâm
nghiệp có rừng 85196,36 ha, chiếm 56,8% diện tích đất tự nhiên trong đó diện
tích rừng sản xuất có 14283,22 ha; diện tích rừng phịng hộ 41684,39 ha, diện
tích rừng đặc dụng 29228,75 ha. Độ che phủ rừng luôn đạt trên 50% (năm
2009 là 59%). Diện tích rừng trồng tập trung 15942,24 ha; trong đó trồng mới
2231,10 ha. Các lồi gỗ quý: pơ mu, ngọc am, lát, nghiến, thơng đá, trị chỉ,...;
các loài thực vật đặc hữu: cây Vù Hương, Bồ an, Bồ đề lá bời bời; các loài
cây dược liệu quý: sa nhân, thảo quả, quế, đỗ trọng... huyện cịn có thế mạnh
về cây công nghiệp dài ngày (chè, cam), cây ăn quả và cây đặc sản. Trên địa
bàn huyện còn có Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Cơn Lĩnh II. Rừng có vai trị
rất lớn bảo vệ mơi trường, cung cấp nguyên liệu phục vụ công nghiệp, xây
dựng, y tế và là những điểm du lịch sinh thái. Tài nguyên động vật tương đối
phong phú, có nhiều lồi q hiếm: gấu ngựa, gà lơi, đại bàng... Tuy nhiên, do
diện tích rừng bị suy giảm trong những thập niên qua, cùng với tập quán săn
bắn bừa bãi nên hầu hết các loài thú quý hiếm đã bị suy giảm về cả số lồi và
cá thể.

- Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng 85196,4 ha,
chiếm 56,8% diện tích đất tự nhiên tồn huyện; trong đó diện tích rừng
trồng tập trung là 13711,14 ha; trồng rừng kinh tế tập trung ở các xã Việt


13

Lâm, Đạc Đức, Trung Thành, Linh Hồ. Năm 2009 trồng mới được 2331 ha;
độ che phủ rừng đạt 59%, cao hơn mức trung bình của Hà Giang và của cả
nước tương ứng 52,6% và 38,6%. Thực hiện giao đất giao rừng cho người
dân, khoanh nuôi bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, tích cực trồng mới; phát
triển các mơ hình nông - lâm kết hợp.


14

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là cây Đẳng sâm nam
- Phạm vi nghiên cứu là theo dõi tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại
của cây Đẳng sâm nam tại vườn giống gốc
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2019 – tháng 6/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Đẳng sâm nam
- Theo dõi tình hình sinh trưởng cây Đẳng sâm nam tại vườn giống gốc
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại của cây Đẳng sâm nam tại vườn
giống gốc

- Một số giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Đẳng sâm nam
3.3.1.1. Phương pháp lựa chọn vật liệu giống
Kế thừa những kết quả nghiên cứu từ trước của Viện Nghiên cứu và
Phát triển Lâm nghiệp chúng tôi lựa chọn được 3 xuất xứ cây Đẳng sâm nam
(xuất xứ Bắc Kạn, xuất xứ Hà Giang và xuất xứ Yên Bái) để làm vật liệu
giống xây dựng vườn giống gốc tại Hà Giang.
Chúng tôi lựa chọn những củ phát triển tốt khơng bị sâu bệnh hại,
đường kính, chiều cao củ >15% so với các cây khác.
3.3.1.2. Phương pháp bố trí vườn giống gốc
- Diện tích: 2.000 m2


15

- Thời vụ trồng: Thời vụ trồng thích hợp vào vụ xuân (tháng 2-3 âm lịch)
- Yêu cầu về đất: Đất trồng phải cao ráo, tơi xốp, thoát nước, nhiều mùn,
giàu chất dinh dưỡng. Đất sau khi được chọn xới sâu 30 cm, dọn sạch cỏ dại.
Lên luống cao 30 cm, rộng 60 - 70 cm, chiều dài tùy địa hình.
- Khoảng cách, mật đợ: khoảng cách trồng 40x40cm
- Phân bón: Lượng phân bón cho 1 gốc: 3 kg phân chuồng hoai. Các
năm tiếp theo bón thúc 0,2kg phân vi sinh/gốc. Năm bón 2 lần.
- Chăm sóc: Khi cây sinh trưởng đạt chiều cao 15 - 20 cm bắt đầu cần
làm giàn leo, dùng cây sặt, hoặc tre làm giàn cắm chéo hình chữ A để 2 hàng
Đẳng sâm nam leo chung. Tưới nước thường xuyên theo dõi độ ẩm để có thể
cung cấp nước, giữ ẩm thường xuyên cho cây (chú ý tránh ngập úng). Thường
xuyên làm cỏ, tránh để hình thành hạt cỏ dẫn đến khó diệt trừ. Mỗi năm 3 lần;
lần 1 vào tháng 3 – 4, lần 2 vào tháng 7 – 8, lần 3 vào tháng 11 -12. Mỗi lần
tiến hành phát thực bì, vun xới quanh gốc, bón thúc 0,2- 0,3kg phân vi

sinh/hố; riêng lần chăm sóc vào tháng 7 – 8 phát dọn thực bì khơng xới xáo
vun gốc; trồng dặm nếu cây chết để đảm bảo tỷ lệ sống >95%.
3.3.2. Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Đẳng sâm nam tại
vườn giống gốc
Thiết kế
Đất trồng Đẳng sâm nam cần tầng đất dày trên 30cm có nhiều mùn.
Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi
Dụng cụ: Thước đo chiều dài (20cm,1m), thước panme đo đường kính,
máy ảnh, sổ và bút ghi.
Phương pháp: Trên diện tổng diện tích trồng, chọn 5 điểm theo đường
chéo góc như sơ đồ.


16

Hình 3.1. Sơ đồ ơ theo dõi
Mỗi điểm có kích thước 45m2 (5mx9m) (Lưu ý đối với từng loại cây
diện tích ơ có thể lớn hơn, sao cho tổng số cây theo dõi trên ô tối thiểu đạt 30
cây đủ để xử lý thống kê). Tiến hành đo đếm và quan sát.
Chỉ tiêu theo dõi vườn giống gốc:
+ Các chỉ tiêu về sinh trưởng: Chiều dài lá (đo 15 ngày/lần), chiều rộng
lá (đếm 15 ngày/lần), diễn biến số thân/khóm/gốc
+ Khả năng về chống chịu: Theo dõi tình hình sâu bệnh hại: 7 ngày/lần,
chỉ tiêu: Thời gian xuất hiện, tỉ lệ cây bị bệnh, vị trí xuất hiện trên cây, mơ tả
vị trí bị hại. Theo dõi khả năng chịu rét, nóng, hạn, ngập úng.
+ Tính đồng nhất về hình thái: Theo dõi tỉ lệ số cây khác dạng


×