Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch của Công ty Cổ phần Công nghệ Và Thương Mại Systech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.34 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM VẬT TƯ
CHO PHỊNG SẠCH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ
VÀ THƯƠNG MẠI SYSTECH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực tập:

Th.S Thái Thu Hương

Nguyễn Tiến Đạt

Bộ môn: Quản lý kinh tế

MSV: 17D160368
Lớp HC: K53F7

HÀ NỘI, 2020


TÓM LƯỢC
Từ việc nghiên cứu kết hợp các vấn đề thực tiễn phát hiện trong q trình học
tập, tơi đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm vật tư cho phịng
sạch của Cơng ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Systech”.


Về lý thuyết, đề tài tập hợp các lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại sản
phẩm, hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại làm cơ sở cho việc nghiên cứu
thực tiễn cho vấn đề phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch.
Qua q trình nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu
hao cho phòng sạch trên thị trường Miền Bắc, đề tài đã phát hiện những vấn đề về:
Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch của cơng ty,
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng
sạch …Đề tài đã đưa ra được những thành tựu và hạn chế của công ty trong hoạt động
phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch trên thị trường Miền
Bắc. Trên cơ sở đó đề tài đã đưa ra những quan điểm, định hướng, đề xuất giải pháp và
kiến nghị với nhà nước cho hoạt động phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao
cho phòng sạch trên thị trường Miền Bắc của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương
mại Systech.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
và góp ý nhiệt tình của các thầy cơ trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Quản lý kinh tế, đặc
biệt là Thạc sĩ Thái Thu Hương đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em có thể hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị trong Công
ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại SYSTECH, đặc biệt là các cơ chú, anh chị
trong phịng kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp em có được những thơng tin
cần thiết cho khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hồn thiện khóa luận của mình nhưng do hạn chế về kiến

thức, kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tiến Đạt

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh số và doanh thu của công ty năm 2019..........................................18
Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2017 đến năm 2019..........................20
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chuyển dịch sản phẩm của Công Ty CP Công Nghệ Và Thương Mại
Systech......................................................................................................................................21
Bảng 2.3: Cơ cấu chuyển dịch thị trường công ty SYSTECH.................................................22
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình định giá của cơng ty.........................................................................24
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình xác định cơ cấu sản phẩm kinh doanh...........................................26
Bảng 2.4 Giá một số vật tư tiêu hao trong phòng sạch của SYSTECH so với PURITECH
(Đơn vị: VNĐ)............................................................................................................................28
Bảng 2.5: Biến động về số lượng và chất lượng lao động......................................................29
Biểu đồ 2.2: Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi...............................................................29

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chuyển dịch sản phẩm của Công Ty CP Công Nghệ Và Thương
Mại Systech............................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi. Error: Reference source not found

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình định giá của cơng ty...........Error: Reference source not found
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình xác định cơ cấu sản phẩm kinh doanhError: Reference source
not found

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
7

Từ viết tắt
CNH-HĐH
CP
LN
DT
PTTM
BCTC

Ngun nghĩa
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Chi phí
Lợi nhuận
Doanh thu

Phát triển thương mại
Báo cáo tài chính

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, lĩnh vực công nghiệp sản xuất và công nghiệp hỗ trợ có những vai trị
quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, phát triển
cơng nghiệp sản xuất và cơng nghiệp hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng quyết định đến việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, kỹ năng lao động, giá trị gia tăng và
sức cạnh tranh cho sản phẩm và chất lượng nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với sự phát triển đó thì các nhà máy sản xuất, các khu cơng nghiệp có hàm
lượng cơng nghệ cao cũng đã được xây dựng và phát triển ngày càng phân bố rộng
khắp Việt Nam cũng như trên toàn cầu. Vấn đề an toàn cho người lao động đã và đang
được rất nhiều các tổ chức, doanh nghiệp quan tâm, vì vậy nhu cầu về các sản phẩm
bảo hộ lao động, hàng vật tư tiêu hao trong phòng sạch ngày càng tăng lên. Nhận thức
rõ được điều đó, Cơng ty cổ phần Công nghệ và Thương mại Systech đã và đang nỗ
lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình để góp phần cho sự phát triển chung của
nền kinh tế đất nước.
Công Ty Cổ Phần Công nghệ Và Thương Mại Systech là nhà cung cấp, tư vấn
chuyên sâu các giải pháp, thiết bị vật tư phịng sạch,... trong ngành Cơng nghiệp sản
xuất và Công nghiệp hỗ trợ. Trên suốt 13 năm hình thành và phát triển, cơng ty khơng
ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên trong 4 năm trở lại đây, cơng ty
gặp khơng ít khó khăn như thiếu vốn, mạng lưới kinh doanh còn hạn chế, hình thức
bán hàng cịn mang tính cổ truyền chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của các
sản phẩm tiêu hao trong phòng sạch. Các sản phẩm tiêu hao trong phịng sạch được
nhập khẩu từ nước ngồi về chịu tác động ảnh hưởng từ chính sánh kinh tế của nhà
nước như chính sách thuế, chính sách về xuất nhập khẩu. Ngồi ra trên thị trường nội

địa đang có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn với các sản phẩm cùng loại, trong đó có nhiều
đối thủ cạnh tranh trong nước ngày càng lớn mạnh và các công ty từ nước ngồi xâm
nhập vào, điều này làm cho tính cạnh tranh trên thị trường nội địa trở nên mạnh mẽ
hơn gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Trước những vấn đề đó u cầu đặt ra là làm sao để công ty vừa có thể phát triển
sâu rộng thị trường lại vừa khai thác được tiềm năng của sản phẩm vật tư tiêu hao cho
phòng sạch trong trên thị trường. Xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
1


nói chung và một số vấn đề cịn tồn tại trong hoạt động phát triển thương mại của công
ty, em đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao
cho phòng sạch của Công ty Cổ phần Công nghệ Và Thương Mại Systech ”.
2. Tổng quan cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận
(1), Nguyễn Thị An (2012), “Hồn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng gang tay
cao su tại Công Ty Cổ phần Công nghệ Và Thương Mại Systech”, Khóa luận tốt
nghiệp, Đại học kinh tế Quốc dân.
Đề tài đã phân tích, đánh giá về hiệu quả của quy trình nhập khẩu mặt hàng gang
tay cao su qua đó đánh giá về thực trạng trên nhằm phát hiện ra những ưu nhược điểm
và những mặt hạn chế cịn tộn tại từ đó đưa ra một số giải pháp về phía cơng ty cũng
như kiến nghị với cơ quan Nhà nước.
(2), Phạm Thị Linh(2019), “ Phát triển thương mại sản phẩm thời trang thể thao
thương hiệu XTEP của Công ty TNHH đầu tư thương mại Good Family Việt Nam”,
Khóa luận tốt nghiệp: chuyên ngành Kinh tế thương mại Đại học Thương mại.
Ngoài những lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm tác giả còn đề
cập đến thực trạng phát triển thương mại sản phẩm của Cơng ty TNHH. Từ đó đưa ra
những giải pháp phát triển thương mại sản phẩm của công ty như mở rộng mạng lưới
kinh doanh, xây dựng và quản lý hiệu quả kênh phân phối, nâng cao đội ngũ nhân viên
thị trường, đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao.
(3), Nguyễn Hải Hường (2010), “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương

mại sản phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội, lấy công ty TNHH Thiên Ngọc An làm đơn vị
nghiên cứu”, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa kinh tế Đại học Thương Mại.
Đề tài đã đưa ra những lý luận về thị trường, thương mại, giải pháp thị trường và
phát triển thương mại sản phẩm. Đồng thời nêu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển thương mại sản phẩm ơ tơ của cơng ty, từ đó đi sâu nghiên cứu giải pháp
về thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm này trên thị trường Hà Nội.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho
phòng sạch của Công ty Cổ phần Công nghệ Và Thương Mại Systech.
b) Mục tiêu nghiên cứu

2


Vận dụng những vấn đề lý thuyết vào hoạt động nghiên cứu. Đề tài đặt ra các
mục tiêu sau đây:
- Mục tiêu nghiên cứu lý thuyết: Xây dựng lý thuyết về những vấn đề liên quan
đến phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch. Cụ thể là làm rõ
về bản chất của sự phát triển thương mại sản phẩm, các vấn đề lý thuyết liên quan đến
phát triển thương mại như xây dựng hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá kết quả
phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch và chỉ ra các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm này.
- Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch của công ty. Phát hiện ra những
mặt tốt và chưa tốt, các hoạt động công ty đã triển khai, đã có kết quả, hiệu quả kinh
doanh. Chỉ ra thành công, tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại đó. Đề xuất ra các
giải pháp thực tế cho phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch.
Đồng thời, có những kiến nghị với cơ quan Nhà Nước để phát triển thương mại sản
phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch.

c) Nhiệm vụ nghiên cứu
Về lý luận: Căn cứ vào tên đề tài đã lựa chọn, khóa luận sẽ hệ thống lại những lý
thuyết liên quan đến:
- Khái niệm liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho
phòng sạch?
- Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả phát triển thương mại sản
phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quá trình phát triển thương mại sản phẩm vật
tư tiêu hao cho phịng sạch?
Từ đó, lấy chúng làm cơ sở để đi sâu nghiên cứu về phát triển thương mại sản
phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch.
Về thực tiễn:
Đề tài phải giải quyết những vấn đề đặt ra bao gồm:
- Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch của
cơng ty những năm gần đây như thế nào? Cụ thể trong đó thực trạng quy mô sản phẩm
như thế nào? Chất lượng ra sao? Hiệu quả đã đạt được đến đâu?

3


- Đâu là thành công, tồn tại trong phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao
cho phòng sạch? Những nguyên nhân nào đưa đến thành công và hạn chế ấy?
- Từ đó đề xuất những giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu
hao cho phòng sạch.
Từ việc xác lập đề tài về mặt lý thuyết và thực tiễn tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch của Cơng ty
Cổ phần Cơng Nghệ Và Thương Mại Systech”
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu việc phát triển thương mại
sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch. Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là quy mô

phát triển sản phẩm, chất lượng và hiệu quả của sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng
sạch, cũng như những vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm,
thực trạng phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch của Công ty
Cổ phần Công Nghệ Và Thương Mại Systech trên khía cạnh tập trung vào một số chỉ
tiêu tăng trưởng sản lượng, doanh thu tiêu thụ.
- Phạm vi không gian: Tập trung vào thị trường trong nước.
- Đơn vị nghiên cứu: Công ty Cổ phần Công Nghệ và Thương Mại Systech
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu về thực trạng hoạt động
thương mại của cơng ty trong vịng 3 năm từ 2016 – 2019. Các giải pháp đưa ra nhằm
phát triển thương mại sản phẩm vật tư cho được áp dụng từ năm 2020 – 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau để
đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ ràng
và hiệu quả việc phát triển thương mại sản phẩm đến hoạt động kinh doanh của cơng
ty, trong bài khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu
để phân tích.
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Là phương pháp thu thập các dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, giúp
người nghiên cứu có đầy đủ thông tin về vấn đề đang nghiên cứu để phân tích, đưa ra
nhưng đánh giá về vấn đề nghiên cứu một cách khoa học, khách quan, toàn diện và xác

4


thực. Các dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những nguồn
tài liệu sau:
Nguồn bên trong doanh nghiệp: các tài liệu lưu hành nội bộ của Công ty Cổ phần
Công Nghệ và Thương Mại Systech, các báo cáo, số liệu tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty… được sử dụng trong chương 2 để phân tích thực trạng phát triển

sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch của Cơng ty.
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: tài liệu chuyên ngành; tài liệu tham khảo; giáo
trình, bài giảng của trường đại học Thương mại; các số liệu đã được công bố, số liệu từ
niên giám thống kê, các cơng trình nghiên cứu có liên quan; các văn kiện, văn bản
pháp lý, chính sách… của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội.
Các thơng tin từ nguồn ngồi doanh nghiệp được sủ dụng để hệ thống lại lý luận về
phát triển sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động phát triển sản phẩm, chính sách phát triển thương mại sản phẩm … được sử dụng
trong chương 1 và chương 2 để hệ thống lại lý luận về phát triển thương mại sản
phẩm, phân tích tác động của các nhân tố vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến thực trạng phát
triển sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch của Công ty Cổ phần Công Nghệ Và
Thương Mại Systech.
b) Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về cơ cấu thị
trường, cơ cấu sản phẩm, sản phẩm. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty, cơ cấu các sản phẩm, thị trường của công ty qua các năm (2017 2019). Mỗi dữ liệu thể hiện trên biểu đồ đều dựa trên các báo cáo của công ty qua 3
năm gần đây.
Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển, thị phần, … của các năm trước
so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay
không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của
hoạt động thương mại qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.

5


Phương pháp phân tích cơ bản:

Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
thương mại của doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các
phương pháp khác.
Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sau khi thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ liệu tiến hành phân tích tổng hợp đưa
ra được các kết luận từ đó quan sát và rút ra những kết luận và vấn đề về thực trạng
phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch của Cơng ty Cổ phần
Cơng Nghệ Và Thương Mại Systech.
6. Kết cấu khóa luận

Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo thì khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm vật tư cho
phòng sạch.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm vật
tư cho phịng sạch của Cơng ty cổ phần Công nghệ và Thương mại Systech.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển thương mại sản phẩm
vật tư cho phịng sạch của Cơng ty cổ phần Công nghệ và Thương mại Systech Giai
đoạn 2020 – 2025.

6


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM VẬT TƯ CHO PHÒNG SẠCH
1.1. Bản chất và vai trò của phát triển thương mại sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về thương mại
Khái niệm về thương mại:
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế
gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằmi mục đích lợi

nhuận. (PGS, TS Hà Văn Sự (2015), Giáo trình kinh tế thương mại đại cương, Đại học
Thương Mại)
Khái niệm về thương mại cần được hiểu theo hai nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
(Nguyễn Văn Ngọc (2006), Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Theo nghĩa rộng: Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động kinh
tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo luật thương
mại 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác. Theo quy định của Tổ chức thương mại thế giới thì thương mại
bao gồm: thương mại hàng hóa; thương mại dịch vụ; đầu tư; sở hữu trí tuệ
Theo nghĩa hẹp: Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hóa. Nếu hoạt động mua bán hàng
hóa, dịch vụ có một bên là người ở nước ngồi thì người ta gọi đó là thương mại quốc
tế. Với các tiếp cận này, thì các hành vi thương mại bao gồm: mua bán hàng hóa; đại
diện cho thương nhân; môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua
bán hàng hóa; gia cơng thương mại; đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa; dịch vụ
giám định hàng hóa; khuyến mại; quảng cáo thương mại;...
Khái niệm thương mại hàng hóa:
Thương mại hàng hóa là một bộ phận của thương mại nói chung, là lĩnh vực trao
đổi hàng hóa hữu hình, bao gồm tổng thể các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động hỗ trợ các chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục
tiêu đã xác định.

7


Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ…
giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thơng qua
giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng hóa.

1.1.2. Khái niệm về vật tư tiêu hao cho phịng sạch
Khái niệm về phịng sạch
Phịng sạch là phịng kín, trong đó lượng bụi được hạn chế một cách thấp nhất;
nhiệt độ, áp suất và độ ẩm được khống chế và điều khiển giúp quá trình nghiên cứu,
chế tạo và sản xuất khơng bị bẩn, khơng có khí độc hại, đảm bảo vô trùng.
Ứng dụng : Y tế, khoa học nghiên cứu, nhà máy sản xuất vật liệu, linh kiện điện
tử, lý, hóa, sinh, cơ khí chính xác, dược phẩm,…
Khái niệm về vật tư cho phịng sạch
Các quy trình làm việc bên trong phòng sạch trải qua rất nhiều hoạt động, các tác
động. Các đơn vị sản xuất, nghiên cứu, chế tạo các loại sản phẩm như đồ điện tử, bảng
mạch. Các đơn vị sản xuất, nghiên cứu dược liệu, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm...vv
đều phải di dời dụng cụ, thay đổi vị trí các vật phẩm, chuyển đổi quy trình, hoặc thực
hiện các cơng việc khác nhau. Điều này khiến cho khơng khí bên trong phịng bị tác
động, các loại hóa chất, dung mơi, bụi bặm, tạp chất, các chất trong quy trình khác...vv
bay qua bay lại trong khơng khí, khiến cho tình trạng nhiễm chéo rất dễ xảy ra. Để hạn
chế tuyệt đối và giảm thiểu các nguy cơ này. Người ta sử dụng rất nhiều vật dụng trong
phòng sạch. Các loại Thiết bị và các loại vật tư phịng sạch chắc chắn phải có cho một
phịng sạch tiêu chuẩn gồm có: Clean Booth, FFU, Các tấm Lọc khí, Hộp Passbox, Air
Shower, Bộ đồ Quần áo phịng sạch, ...
1.1.3. Khái niệm về phát triển thương mại
Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động
thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả hoạt động thương mại
cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường. (TS Thân Danh
Phúc (2015), Giáo trình quản lý nhà nước về thương mại, Đại học Thương Mại)
Tùy theo điều kiện kinh tế xã hộ và quan niệm khác nhau của từng quốc gia, từng
địa phương trong từng giai đoạn cụ thể, có thể đưa ra các cách thức phát triển thương
mại khác nhau phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh của khu vực đó.

8



1.1.4. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm
a) Sự cần thiết của phát triển thương mại sản phẩm
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế thế giới, mở ra một tiền đề thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế, bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong
nước cũng phải đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức. Để tồn tại và phát triển trên
thị trường cạnh tranh gay gắt này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm của mình. Chính vì vậy, PTTM sản phẩm
là rất cần thiết với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay bởi:
Đầu tiên, mục đích của phát triển thương mại sản phẩm là để gia tăng về quy mô
thương mại của doanh nghiệp. Vì vậy, PTTM sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua đó nâng cao doanh thu bán hàng, và có sự mở rộng
về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp khơng
PTTM sản phẩm thì đồng nghĩa với việc thị trường tiêu thụ ngày càng thu hẹp, q
trình lưu thơng hàng hóa bị trì trệ dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Tiếp theo, PTTM sản phẩm giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng hoạt động
thương mại. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dựa vào cung cầu, giá cả thị
trường để quyết định sản xuất kinh doanh cái gì? Cho ai? Số lượng thế nào? Từ đó
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng gia tăng các sản phẩm chất lượng tốt, khắc
phục được nhược điểm còn tồn tại trong sản phẩm, phù hợp với nhu cầu thị trường…
Cuối cùng, PTTM sản phẩm là yếu tố quan trọng để đánh giá, kiểm chứng, chứng
minh tính đúng đắn, hiệu quả của các chiến lược, chính sách kinh doanh của doanh
nghiệp qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa
lợi nhuận và hướng tới phát triển bền vững trong tương lai.
Tóm lại, để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải huy động mọi
nguồn lực của mình khơng ngừng PTTM sản phẩm. Bởi lẽ, nếu khơng PTTM thì
doanh nghiệp sẽ khơng thể tồn tại và phát triển. Xu hướng hội nhập kinh tế ngày càng
mở rộng dẫn đến thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,do vậy để thành công trong
kinh doanh các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, quan tâm đến PTTM. Hoạt

động trong cơ chế thị trường mà không nắm bắt được cơ hội, sự vận động của nền kinh
tế, không biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì doanh nghiệp sẽ bị
tụt hậu và sớm bị loại ra khỏi thị trường. Doanh nghiệp muốn thành cơng thì khơng thể
chỉ dành lấy một mảng thị trường mà phải vươn lên nắm vững thị trường, thường
xuyên PTTM sản phẩm và mở rộng thị trường thụ.

9


b) Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNHHĐH nền kinh tế quốc gia: Phát triển thương mại giúp gắn kết sản xuất với tiêu dùng,
từ đó giúp cho q trình tái sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn được
luân chuyển tuần hồn khơng xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thông.
Phát triển thương mại sản phẩm giúp cho ngân sách nhà nước tăng lên, góp phần
tăng trưởng kinh tế.
Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
Góp phần thúc đẩy phân cơng lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh
trong nước với các chủ thể kinh doanh nước ngoài: Bên cạnh yếu tố cạnh tranh gay gắt
thì xu hướng hợp tác phát triển cũng xảy ra mạnh mẽ.
c) Đối với doanh nghiệp
Tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng quy mơ của
doanh nghiệp trong q trình phát triển.
Gắn liền sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy lưu thơng hàng hóa tránh sự tắc nghẽn
trong lưu thơng, giải quyết vịng tuần hồn sản xuất -lưu thơng -phân phối -tiêu dùng.
Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp , tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp.
d) Đối với người tiêu dùng
Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng: Chất lượng, giá cả,...
1.2. Nguyên lý cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm

1.2.1. Nguyên tắc và yêu cầu phát triển thương mại sản phẩm
Nghiên cứu thị trường:
- Nghiên cứu thị trường là điểm khởi đầu cho tất cả các chu kỳ phát triển sản
phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch. Nắm bắt được nhu cầu và xu hướng nhu cầu của
khách là một trong những yêu cầu cơ bản nhất để việc phát triển sản phẩm để đến
được thành công.
- Hệ thống thu nhập, phân tích và giải thích các số liệu thống kê về các sản phẩm
vật tư tiêu hao cho phòng sạch của các công ty đối thủ.
- Nghiên cứu thị trường cần được tiến hành thường xuyên và đặc biệt tập trung
nghiên cứu về quy mô, đặc điểm và xu hướng trong các thị trường nguồn khách lớn.
- Làm thế nào để khách tiềm năng biết về điểm đến?
- Xác định thị trường hoặc phân khúc thị trường mà sản phẩm hướng tới và xác
định tiềm năng của các thị trường hoặc phân khúc thị trường đó.
10


Xác định khách hàng tiềm năng:
- Dựa vào nghiên cứu thị trường để tìm ra khách hàng tiềm năng của công ty.
Khách hàng tiềm năng của công ty sẽ được chăm sóc thường xuyên và hỗ trợ chu đáo
để xây dựng thương hiệu của công ty trong mắt người tiêu dùng. Cơng ty ln phải
hướng tới lợi ích của người tiêu dùng, đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu thì mới
tồn tại lâu dài trong thị trường cạnh tranh như ngày nay.
Dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường:
- Cung cầu có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên thị
trường. Sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch của công ty sản xuất ra phải dựa trên
cơ sở cân bằng cung cầu của thị trường. Công ty nên đưa ra sản phẩm đúng nhu cầu
của người tiêu dùng để tránh tình trạng tồn hàng.
Dựa trên lợi thế so sánh:
- Nguồn nhân lực trình độ cao, đặc tính sản phẩm thông dụng, công nghệ hiện đại
là những lợi thế khơng phải doanh nghiệp nào cũng có. Vì vậy, doanh nghiệp sản xuất,

kinh doanh sản phẩm máy lọc nước cần tạo ra và tận dụng những lợi thế so sánh mình
có, đây là chìa khóa quan trọng trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay. Doanh nghiệp
cần tập trung phát triển theo hướng mình có lợi thế cạnh tranh để phát triển thương
mại sản phẩm kinh doanh hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung phát triển thương mại sản phẩm
Phát triển thương mại sản phẩm là sự tăng lên về số lượng, cơ cấu, chất lượng,
mối quan hệ bền vững với khách hàng và sự phát triển ổn định, bền vững về mọi mặt
của sản phẩm kinh doanh trên thị trường. Hiện nay các doanh nghiệp, công ty đang đi
theo hai cách để PTTM sản phẩm đó chính là PTTM sản phẩm theo chiều rộng và
PTTM sản phẩm theo chiều sâu, cả hai cách này đều được đánh giá là có khả năng
phát triển, nhưng với mỗi công ty sẽ lựa chọn cho mình một cách và phương hướng
khác nhau.
a. Phát triển thương mại sản phẩm theo chiều rộng
Lựa chọn PTTM sản phẩm theo chiều rộng sẽ thích hợp đối với những ngành nghề
và lĩnh vực chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh, hoặc cạnh tranh những chưa có cao với
những thị trường này thì các doanh nghiệp sẽ tập trung vào việc phát triển theo chiều
rộng. Việc phát triển theo chiều rộng sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng được quy mô nghĩa
là làm cho lĩnh vực thương mại có sự gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua đó nâng
cao doanh thu bán hàng, và có sự mở rộng về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường..
Đây được xem là một lợi thế của ngành chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh.

11


b. Phát triển thương mại sản phẩm theo chiều sâu
PTTM sản phẩm theo chiều sâu thực chất là nâng cao chất lượng của hoạt động
thương mại. Chất lượng của hoạt động thương mại có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu
như: tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng doanh thu của từng loại sản phẩm và sự chuyển dịch về
cơ cấu theo hướng tích cực, tạo ra giá trị gia tăng cao trong quá trình phát triển.
- Xúc tiến và mở rộng bán hàng với khách hàng hiện tại với những sản phẩm cũ.

Với cách thức này công ty sẽ phải sử dụng nhiều chương trình khuyến mại, thay đối
bao bì sản phẩm, thay đối cách thức bán hàng cũ, mở ra nhiều chương trinh thu hút
khách hàng...
- Tiến hành nghiên cứu thị trường, đánh giá thực trạng cung cầu trên thị trường,
từ có những sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường… nhằm đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng và không bị tụt hậu so với xu hướng thị trường.
- Nghiên cứu sản phẩm mới cho thị trường cũ đây cũng là một cách PTTM theo
chiều sâu và đây được xem là cách phát triến mà nhiều doanh nghiệp, công ty đang
làm, với những thị trường mà doanh nghiệp và công ty đang khai thác, sau khi nghiên
cứu nhận thấy những đôi hỏi khác hơn về sản phấm, Các công ty doanh nghiệp bố
sung thêm 1 số tính chất mới tạo nên sự hấp dẫn cho sản phẩm của cơng ty mình, thu
hút nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là đáp ứng được các khách hàng cũ.
1.2.3. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm
Chính sách về giá
Việc xác minh chính sách giá bán hợp lý là cơng việc khá khó khăn đối với hầu
hết các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Một mặt nó bù đắp chi phí sản xuất kinh
doanh và có lãi, mặt khác nó phải đáp ứng được những nhu cầu thị trường.
Chính sách phát triển thị trường
Nghiên cứu thị trường: là việc xem xét nhu cầu của thị trường về sản lượng, chất
lượng, tính năng, nhu cầu, thị yếu của khách hàng về sản phẩm, bên cạnh đó là xem
xét các yếu tố khác từ đối thủ cạnh tranh cũng như các đặc trưng khác từ thị trường, từ
đó đưa ra các sản phẩm phù hợp. Thực hiện tốt các chính sách này tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển thương mại sản phẩm của công ty.
Xúc tiến thương mại: chính sách này tác động khơng nhỏ đến mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến thương mại là việc quảng bá sản phẩm của công ty
ra thị trường, được người tiêu dùng biết đến và cho họ thấy được tiềm năng sử dụng ưu
việt cũng như chất lượng sản phẩm đảm bảo, thơng qua đó người tiêu dùng thấy được
ưu thế, chất lượng hàng của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường.

12



Kích thích họ tìm hiểu và sử dụng các sản phẩm này. Thực hiện tốt chính sách xúc tiến,
tạo điều kiện tiên quyết để hàng của công ty đến gần với người tiêu dùng hơn.
Chính sách phát triển nguồn hàng
Đây là chính sách nhằm quy hoạch và tập trung nguồn hàng phục vụ cho các đơn
hàng. Nguồn hàng của hầu hết các sản phẩm hiện nay khá đa dạng từ các nhà cung cấp
nước ngoài cũng như liên doanh liên kết trong nước với nước ngoài khá nhiều. Tuy
nhiên cần đảm bảo nguồn hàng nhập về không chỉ đa dạng về chủng loại mà cần ổn
định về chất lượng, số lượng. Ngồi ra với doanh nghiệp sản xuất cũng có chính sách
sử dụng có hiệu quả các nguồn ngun vật liệu trong sản xuất đến công nghệ sản xuất
hiện đại, đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
kinh doanh, tạo năng suất hiệu quả cao hơn. Từ đó phục vụ tốt hơn nhu cầu thị trường.
1.2.4. Chỉ tiêu phát triển thương mại sản phẩm
a) Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại sản phẩm
Khi nói đến khái niệm phát triển, khơng thể khơng nhắc đến khía cạnh tăng lên
về quy mơ. Chỉ tiêu quy mơ thương mại sản phẩm chính là tổng giá trị của sản phẩm
đem lại trong một khoảng thời gian xác định.
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm: là khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ
được trên thị trường tại một thời điểm nhất định, ký hiệu là Q. Sản lượng tiêu thụ của
toàn ngành là khối lượng sản phẩm mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành bán ra.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: là chỉ tiêu phản ánh quy mơ và trình độ tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm. Đây là chỉ tiêu tổng quát phản ánh
lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực hiện hàng hóa trên thị trường trong một
thời kỳ xác định. Doanh thu sản phẩm được xác định bằng tích số giữa giá bán và số
lượng sản phẩm được bán ra. 
Cơng thức:
TR= PxQ
Trong đó:

TR là doanh thu bán hàng.
P là giá bán 1 sản phẩm.
Q là số lượng sản phẩm.
Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa doanh thu bán hàng
và các khoản chi phí trong thời kỳ kinh doanh. Nó là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Công thức:

13


Л = TR – TC
Trong đó:
Л là lợi nhuận.
TR là tổng doanh thu.
TC là tổng chi phí.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ sản phẩm: Tốc độ tăng trưởng
của doanh thu tiêu thụ sản phẩm càng cao thì càng chứng tỏ sự gia tăng về quy mô của
doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Công thức:
G_m = (M_i-M_(i-1))/M_(i-1) * 100%
Trong đó:
G_m là tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ sản phẩm
M_i là doanh thu tiêu thụ sản phẩm thời kỳ nghiên cứu.
M_(i-1) là doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm thời kỳ ngay trước kỳ nghiên cứu.
Ngồi các nhân tố trên, quy mơ thương mại sản phẩm còn được phản ánh bởi tỷ
lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh hay thị phần của doanh nghiệp.
Thị phần là tỷ lệ giữa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường của một loại sản phẩm so
với sản lượng của toàn ngành trong một khoảng thời gian nhất định. Thị phần thể hiện

vai trị và vị trí của sản phẩm đối với toàn ngành. Thị phần càng lớn càng chứng tỏ sức
mạnh chi phối thị trường của doanh nghiệp.
b) Chỉ tiêu về chất lượng phát triển thương mại sản phẩm
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh về tăng quy mơ, phát triển thương mại sản phẩm trên
thị trường cịn được phản ánh qua chỉ tiêu về chất lượng, chất lượng được thể hiện ở
việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tuy nhiên cịn thể hiện chất lượng của
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm, cụ thể là các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng doanh thu của từng dịng sản phẩm:
M_n = (M_n )/M * 100%
Trong đó:
M_n là doanh thu tiêu thụ của sản phẩm n
M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu.
Chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của doanh thu từng sản
phẩm trong tổng khối lượng và tổng doanh thu. Tỷ trọng của sản phẩm nào càng lớn
thì chứng tỏ quy mơ của sản phẩm đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại.
Sự chuyển dịch về cơ cấu:
Sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm: cơ cấu sản phẩm phản ánh tỉ trọng của một
nhóm hàng, một sản phẩm nào đó trong tổng giá trị. Tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ.
sản phẩm này ngày càng được mở rộng và phát triển. Bên cạnh đó, cần đánh giá chất
lượng của sự chuyển dịch, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm có hợp lý hay khơng?

14


Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường: chuyển dịch cơ cấu thị trường phản ánh tỉ
trọng doanh thu bán sản phẩm trên một thị trường cụ thể so với tổng doanh thu bán sản
phẩm của công ty. Các sản phẩm dần được thâm nhập vào các thị trường mới, chuyển
dịch từ thị trường cũ sang thị trường mới, hướng từ nội địa ra thị trường thế giới.
Sự dịch chuyển cơ cấu phương thức kinh doanh: phản ánh tỉ trọng doanh thu bán
hàng theo một phương thức nào đó so với tổng doanh thu bán hàng của công ty.

Mỗi công ty đều lựa chọn cho mình phương thức kinh doanh phù hợp với điều
kiện kinh doanh, và xu hướng kinh doanh hiện đại đang phổ biến và chiểm tỉ trọng
lớn.
c) Chỉ tiêu về hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm
Hiệu quả thương mại là phạm trù phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng để đạt kết quả đó. Ở đây, bản chất của hiệu
quả thương mại chính là trình độ sử dụng chi phí hay các nguồn lực để đạt kết quả
theo mục tiêu. Công thức chung của hiệu quả thương mại:
Cơng thức:
H = K/C
Trong đó:
H là hiệu quả thương mại.
K là kết quả thương mại.
C là chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng.
Hiệu quả thương mại được đánh giá dưới 2 góc độ kinh tế và xã hội:
Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp là phần trăm giữa lợi nhuận thu được của
các doanh nghiệp với chi phí phải bỏ ra ban đầu để có được hàng hóa kinh doanh, hoặc
là phần trăm thu được giữa lợi nhuận thu được của các doanh so với doanh thu đạt
được.
Cơng thức:
T = π/M
Trong đó:
T : Tỷ suất lợi nhuận
π: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Tỷ suất sinh lợi trong lĩnh vực thương mại càng lớn chứng tỏ sự hoạt động này
ngày càng có hiệu quả. Mặt khác, lợi nhuận nhiều sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư
hơn sẽ làm cho hoạt động thương mại sản phẩm trở nên sôi động hơn nhưng cũng tạo
ra nhiều khó khăn hơn do tính cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt hơn


15


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
1.3.1. Nhân tố vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp hoạt
động cùng ngành và cùng khu vực thị trường với doanh nghiệp. Số lượng, quy mô, sức
mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các đối thủ còn gắn với thị trường bộ phận.
Có nhiều hình thức cạnh tranh khác nhau như: Giá cả, chất lượng, mẫu mã, dịch vụ…
Khách hàng
Khách hàng là yếu tố mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp thương mại. Bời vì khách hàng tạo nên
thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô của thị trường. Những biến động
tâm lý của khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số
lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức
thu nhập và khả năng thanh tốn của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng
hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập
giảm thì nhu cầu giảm. Do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách
sản phẩm hợp lý.
Nguồn nhân lực
Hiện tại cơng ty có nguồn lao động khá trẻ và đầy sự sáng tạo. Tuy nhiên đây
cũng là hạn chế của cơng ty do nguồn lao động cịn q trẻ nên kinh nghiệm còn chưa
nhiều. Trên thị trường Miền Bắc có rất nhiều cơng ty với nguồn lao động cực kỳ kinh
nghiệm khiến cho công ty bị mất đi ưu thế cạnh tranh.
Nguồn vốn
Công ty với số vốn thành lập và quy mô khá nhỏ so với các công ty cùng lĩnh
vực khác. Nguồn vốn huy động của công ty chủ yếu qua các ngân hàng thương mại
của Việt Nam. Điều này khiến công ty phụ thuộc khá nhiều vào các ngân hàng. Nguồn

vốn hàng năm sử dụng cho việc sản xuất các sản phẩm mới. Tuy nhiên nguồn vốn sử
dụng còn chưa thực sự hiệu quả.
Chất lượng của sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản
phẩm đó. Quan niệm này đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính
hữu ích của sản phẩm.
1.3.2. Nhân tố vĩ mơ
Các nhân tố kinh tế:
•Tốc độ tăng trưởng

16


Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh toán của
họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định kéo theo hoạt
động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất
cao. Như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định có ý nghĩa rất quan trọng với sự
phát triển của sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch của cơng ty, giúp cơng ty kinh
doanh đạt hiệu quả cao, tăng sản lượng, mở rộng thị phần, thu thêm nhiều lợi nhuận.
•Tỷ giá hối đối:
Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc gia và từng doanh
nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên, giá cả của doanh
nghiệp trong nước giảm, khả năng cạnh tranh ở nước ngồi kém, khi đó giá bán của
hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi
đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá cả hàng nhập khẩu sẽ giảm và như
vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị
trường trong nước nói chung và thị trường Miền Bắc nói riêng. Cơng ty sẽ khó khăn
trong quá trình phát triển thương mại, phát triển sản xuất kinh doanh nếu tỉ giá hối
đối tăng cao. Điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, sản lượng khả
năng cạnh tranh và hoạt động kinh doanh của cơng ty.

•Lãi suất cho vay của ngân hàng:
Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh doanh của công ty cao, điều này
làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có
tiềm lực vốn sở hữu mạnh. Nếu lãi suất tăng thì cho dù cơng ty ứng xử cách nào cũng
khó: chấp nhận vay vốn cao để sản xuất thì sẽ thua lỗ vì khơng thể tăng hàng hóa q
cao như thế sẽ rất dễ mất khách hàng, còn nếu khơng sản xuất thì chi phí duy trì bộ
máy là một gánh nặng. Hơn thế nữa nguy cơ bị mất thị phần và khách hàng là rất cao.
Chính vì thế việc điều chỉnh lãi suất ngân hàng của chính phủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch của cơng ty. 
Các nhân tố về chính trị pháp luật:
- Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ làm cơ sở cho sự đảm bảo điều kiện thuận lợi và bình đẳng giúp công ty tham
gia cạnh tranh lành mạnh đạt hiệu quả cao. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ
mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương,
trợ cấp, phụ cấp cho người lao động… Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay

17


gián tiếp đến hoạt động phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch
của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao hiệu quả phát triển thương mại
khi luật pháp thơng thống, hành lang pháp lý thuận lợi cho ngành hàng phát triển cả
về quy mô, cơ cấu, theo cả chiều rộng và chiều sâu.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM VẬT TƯ TIÊU HAO CHO PHỊNG SẠCH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI SYSTECH
2.1. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
2.1.1. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm tiêu hao trong phịng sạch

của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ và Thương mại Systech
a) Phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao trong phịng sạch về quy mơ
Về sản lượng tiêu thụ:
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm vật tư tiêu hao trong phịng sạch SYSTECH có thể
tính trên doanh số kinh doanh của công ty.
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh số và doanh thu của công ty năm 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Dòng sản phẩm
Chống tĩnh điện
Vật tư tiêu hao trong phịng sạch
Đồ khí nén (SMC)

Doanh số
31,46
87,15
23,86
18

Cơ cấu(%)
16,32
45,21
12,37


Các sản phẩm khác
50,28
26,1
Nguồn: Phịng kinh doanh của Cơng Ty CP Công Nghệ Và Thương Mại Systech
Dựa vào bảng 2.1 ta có thể thấy: Các sản phẩm nhìn chung doanh số bán ra
khơng chênh lệch nhau nhiều. Trong đó sản phẩm Vật tư tiêu hao trong phòng sạch

được ưa chuộng nhất với doanh số thu về từ sản phẩm này là 87,15 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng lớn nhất của công ty với cơ cấu là 45,21%. Cùng với đó thì các sản phẩm chống
tĩnh điện cũng có doanh số khá cao là 31,46 tỷ .
Những sản phẩm tiêu thụ của cơng ty thì có doanh thu cao hơn hẳn so với các sản
phẩm khác. Chẳng hạn như những sản phẩm SMC là các dịng sản phẩm dùng lâu dài
và ít thay thế trong hệ thống tự động do vậy việc chỉ chiếm 12,37%.

19


Về doanh thu:
Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2017 đến năm 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu
bán hàng
Lợi nhuận

2017

211,56

Năm

Năm

2018

2019


197,73

232,14

So sánh
2017 và 2018
Số tiền
Tỷ lệ
13,83

1,07

2018 và 2019
Số tiền
Tỷ lệ
34,41

0,85

26,64
24,46
31,60
2,18
1,09
7,14
0,77
sau thuế
Nguồn: Phịng kế tốn của Cơng Ty CP Công Nghệ Và Thương Mại Systech
Năm 2017 Lợi nhuận sau thuế của công ty là 89.153 tỷ đồng, năm 2018 là

286.163 tỷ đồng, năm 2019 là 243.741 tỷ đồng. Mặc dù chịu ảnh hưởng không nhỏ
của cuộc khủng hoảng kinh tế chung nhưng Công Ty CP Công Nghệ Và Thương Mại
Systech vẫn giữ doanh thu ổn định do sự nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình thị
trường cũng như việc công ty không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm
vật tư tiêu hao trong phịng sạch SYSTECH. Có thể nhận thấy tốc độ tăng tưởng của
doanh thu có sự ổn định và liên tục đặc biệt năm 2019 tăng tỷ đồng so với năm 2018.
Điều đó chứng tỏ được sự phát triển của quy mô thương mại của sản phẩm vật tư tiêu
hao trong phịng sạch của Cơng Ty CP Cơng Nghệ Và Thương Mại Systech.
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu số giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Nó là chỉ tiêu tuyệt
đối phản ánh hiệu số giữa doanh thu và chi phí bỏ ra. Lợi nhuận thuần của cơng ty có
xu hướng tăng trong giai đoạn 2017 – 2019 do doanh thu thu về tăng nhiều hơn so với
chi phí bỏ ra trong giai đoạn này. Năm 2017 Lợi nhuận sau thuế của công ty là 26,64
tỷ đồng, năm 2018 là 24,46 tỷ đồng, năm 2019 là 31,6 tỷ đồng. Điều này cho thấy sự
nỗ lực của công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
b) Phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao trong phòng sạch về chất
lượng
Là một cơng ty có uy tín trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất và công nghiệp hỗ
trợ, Công Ty CP Công Nghệ Và Thương Mại Systech đã và đang khẳng định vị trí của
20


×