Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm ở công ty cổ phần Sao Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.37 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC

,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,nn
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH SẢN PHẨM PHẦN MỀM .........................
1.Tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm
đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin ........
1.1. Khái quát về sản phẩm phần mềm và phát triển kinh doanh sản
phẩm phần mềm .............................................................................................
1.1.1. Lịch sử phát triển của máy tính điện tử ............................................
1.1.2. Nguyên nhân ra đời và sự phát triển của công nghệ phần mềm ....
1.1.3. Đặc điểm của quá trình sản xuất và sản phẩm phần mềm ...............
1.2. Vai trò của việc phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin ...............
1.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong đời sống kinh tế xã hội .......
1.2.2. Vai trò của việc phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm trong
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm phần mềm ...............
1.2.3. Đánh giá sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm ở Việt
Nam ..............................................................................................................
2. Nội dung phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm ở công ty kinh
doanh sản phẩm phần mềm ..........................................................................
2.1. Khái quát về kinh doanh và phát triển kinh doanh ...............................
2.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm phần mềm .......................................................................................
Những nguồn lực tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh sản phẩm
phần mềm .....................................................................................................
2.2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ........................
Chuyên đề tốt nghiệp


2.2.3 Định hướng chiến lược kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp .
2.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp kinh
doanh sản phẩm phần mềm ...........................................................................
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ..................................................
2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH SẢN PHẨM PHẦN MỀM
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SAO MAI ................................................................
1.Khái quát về công ty cổ phần Sao Mai ......................................................
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...........................................................
1.1.1. Sự ra đời của công ty cổ phần Sao Mai ............................................
1.1.2 Sự phát triển của công ty cổ phần Sao Mai trong những năm qua . .
1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức .....................................................
1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Sao Mai .....................
1.2.2 Hệ thống tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban ...........................
2. Khái quát thực trạng kinh doanh của công ty cổ phần Sao Mai ...........
2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty ..........................................................
2.1.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty ................................................
2.1.2. Thị trường của công ty ......................................................................
2.1.3. Phân tích nguồn lực của công ty .......................................................
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Sao Mai những
năm gần đây ....................................................................................................
3. Thực trạng phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm của công ty
cổ phần Sao Mai .............................................................................................
4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh doanh sản phẩm phần
mềm ở công ty cổ phần Sao Mai ...................................................................
4.1. Những thành tựu đạt được .....................................................................
4.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ............................................
4.2.1. Những vấn đề còn tồn tại ..................................................................
4.2.2. Nguyên nhân ......................................................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH SẢN

PHẨM PHẦN MỀM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SAO MAI ......................
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới .................
1.1. Định hướng phát triển của công nghệ phần mềm ở nước ta trong
thời gian tới .....................................................................................................
1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới ..............
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh doanh sản phẩm
phần mềm của công ty cổ phần Sao Mai .....................................................
2.1. Nghiên cứu thị trường để xác định hướng phát triển sản phẩm .........
2.2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ .......................................................
2.3. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ...................................................
2.4. Xây dựng chiến lược dịch vụ khách hàng một cách có hiệu quả ........
2.5. Mở rộng mạng lưới kinh doanh .............................................................
2.6. Xây dựng chiến lược kinh doanh các sản phẩm trọng điểm ................
2.7. Hoạch định chiến lược marketing phù hợp và hiệu quả ......................
3.Một số kiến nghị ..........................................................................................
3.1. Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thúc đẩy việc thành lập và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các công ty hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin .................................................................................................
3.2. Hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến đầu tư
nước ngoài ......................................................................................................
3.3. Những hỗ trợ đặc biệt cần thiết cho sự phát triển công nghiệp phần
mềm .................................................................................................................
3.3.1.Chống vi phạm bản quyền .................................................................
3.3.2.Hỗ trợ cho người lao động trong lĩnh vực công nghệ thông tin .......
3.3.3.Cải thiện cơ sở hạ tầng cho ngành công nghệ thông tin ...................
3.3.4.Có biện pháp đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghệ thông
tin ..................................................................................................................
KẾT LUẬN ........................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................

Chuyên đề tốt nghiệp
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Khoa Thương Mại
Sinh viên : Vũ Tuấn Linh
Lớp : QTKD Thương Mại 46A
Sau một thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Sao Mai và được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thanh Phong em đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp : "Một số giải pháp phát triển kinh doanh sản phẩm phần
mềm ở công ty cổ phần Sao Mai" .
Chuyên đề tốt nghiệp của em không được sao chép từ bất kỳ công trình
nghiên cứu, luận văn hay luận án nào, đó là công sức nghiên cứu và tìm hiểu của bản
thân em, tuy em có sử dụng một số tài liệu nhưng chỉ mang tính chất để tham khảo
phục vụ cho việc hoàn thành chuyên đề .
Em xin cam đoan những điều trên đây là đúng sự thật, nếu vi phạm em xin
chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2008
Người viết cam đoan
Vũ Tuấn Linh
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Từ những năm 70 của thế kỷ 20, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật bắt
đầu có những đặc điểm mới. Đó là sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ mới
được sử dụng trong mọi hoạt động kinh tế và đời sống xã hội. Sau sự ra đời đó là
một quá trình phát triển bùng nổ không ngừng của công nghệ thông tin làm thay
đổi toàn bộ cuộc sống của con người. Với hàng loạt các ứng dụng phần mềm
ngày càng đa dạng về số lượng và chất lượng, máy tính đang dần thay thế con
người trong các hoạt động lao động trí óc, thế giới đang biến chuyển đến một
nền kinh tế xã hội mới mà thông tin và tri thức được coi là nguồn lực chủ yếu.

Ngành công nghệ thông tin của Việt Nam nói chung và công nghiệp sản
xuất phần mềm nói riêng đã có những tiến bộ vượt bậc, từ việc chúng ta phải
nhập khẩu 100% sản phẩm phần mềm đến nay chúng ta đã tự sản xuất thiết kế
được rất nhiều sản phẩm chất lượng tốt. Vì vậy, ta có thể dễ dàng nhận thấy
được tiềm năng phát triển hêt sức to lớn của ngành công nghệ thông tin nói
chung và phát triến công nghệ phần mềm trong thời gian tới.
Là một công ty hiện đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công
nghệ thông tin với sản phẩm chủ yếu là các phần mềm ứng dụng trong đời
sống kinh tế xã hội, công ty cổ phần Sao Mai đang có một điều kiện lý tưởng
để phát triển. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh vô
cùng khắc nghiệt, công ty Sao Mai cũng gặp không ít khó khăn đòi hỏi sự cố
gắng nỗ lực không ngừng của công ty để có thể trở thành một trong những
công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Sau quá trình thực tập
tại công ty, với sự giúp đỡ của công ty và sự hướng dẫn của thầy Nguyễn
Thanh Phong đã giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp phát
triển hoạt động kinh doanh sản phẩm phần mềm ở công ty cổ phần Sao Mai”
Chuyên đề gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
kinh doanh sản phẩm phần mềm.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng kinh doanh sản phẩm phần mềm ở công ty cổ
phần Sao Mai.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh sản phẩm
phần mềm ở công ty cổ phần Sao Mai.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH SẢN PHẨM
PHẦN MỀM

1.Tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm
đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin
1.1. Khái quát về sản phẩm phần mềm và phát triển kinh doanh sản phẩm phần
mềm
1.1.1. Lịch sử phát triển của máy tính điện tử
Do nhu cầu cần tăng độ chính xác và giảm thời gian tính tóan, con
người đã quan tâm chế tạo các công cụ tính toán từ xưa: bàn tính tay của
người Trung Quốc, máy cộng cơ học của nhà toán học Pháp Blaise Pascal
(1623 – 1662), máy tính cơ học có thể cộng trừ nhân chia của nhà toán học
Đức Gootfried Willhelmvon Leibniz (1646 – 1716), máy sai phân để tính đa
thức toán học, máy phân tích điều khiển bằng phiếu đục lỗ của Charles
Babbage (1792 – 1871)
Tuy nhiên, máy tính điện tử thực sự hình thành vào thập niên 1950 và đến
nay trãi qua 5 thế hệ được phân lọai theo sự tiến bộ về công nghệ điện tử và vi
địên tử cũng như các cải tiến về nguyên lý , tính năng và loại hình của nó.
* Thế hệ 1 (1950 – 1958): Máy tính điện tử sử dụng các bóng đèn điện
tử chân không, mạch riêng rẽ, vào số liệu bằng phiếu đục lỗ, điều khiển bằng
tay. Máy có kích thước rất lớn, tiêu thụ năng lượng nhiều, tốc độ tính tóan
chậm khỏang 300 – 3.000 phép tính mỗi giây. Lọai máy tính điển hình thế hệ
1 như EDVAC( Mỹ) hay BESM (Liên Xô cũ) …
* Thế hệ 2 (1958 – 1964): Máy tính dùng bộ xử lý bằng đèn bán dẫn,
mạch in. Máy có chương dịch như Cobol, Fortral và hệ điều hành đơn giản. Kích
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thước máy còn lớn, tốc độ tính còn khỏang 10.000 đến 100.000 phép tính mỗi
giây. Điển hình như lọai IBM – 1070 (Mỹ) hay MINSK (Liên Xô cũ), …
* Thế hệ 3 (1965 – 1974): Máy tính được gắn các bộ xử lý bằng vi
mạch điện tử cỡ nhỏ có thể có được tốc độ tính khỏang 100.000 đến 1 triệu
phép tính mỗi giây . Máy đã có các hệ điều hành đa chương trình, nhiều người
dùng đồng thời hoặc theo kiểu chia thời gian. Kết quả từ máy tính có thể xuất

ra trực tiếp ở máy in. Điển hình như lọai IBM 360 (Mỹ) hay EC (Liên Xô cũ)

* Thế hệ 4 (1974 đến nay): Máy tính có các đa vi mạch xử lý có tốc độ
tính đến hàng chục đến hàng tỷ phép tính mỗi giây. Giai đọan này hình thành 2
loại máy tính chính: máy tính cá nhân để bàn (Personal Computer – PC) hoặc
xách tay (Laptop hoặc Notebook computer) và các lọai máy tính chuyên nghiệp
thực hiện đa chương trình, đa xử lý,…hình thành các hệ thống máy tính
(Computer Network), Internet và các ứng dụng phong phú đa phương tiện.
* Thế hệ 5 (1990 – nay): Bắt đầu có các nghiên cứu tạo ra các máy tính
mô phỏng các họat động của não bộ và hành vi con người, có trí khôn nhân
tạo với khả năng tự suy diễn phát triển các tình huống nhận được và những hệ
quản lý kiến thức cơ sở để giải quyết các bài toán đa dạng.
1.1.2. Nguyên nhân ra đời và sự phát triển của công nghệ phần mềm
1.1.2.1 Nguyên nhân ra đời
Khi máy tính chưa xuất hiện, thì việc lập trình chưa có khó khăn gì cả.
Khi mới xuất hiện một vài chiếc máy tính chức năng kém thì việc lập trình bắt
đầu gặp một vài khó khăn nho nhỏ. Giờ đây khi chúng ta có những chiếc máy
tính khổng lồ thì những khó khăn ấy trở nên vô cùng lớn. Như vậy ngành
công nghiệp điện tử không giải quyết khó khăn nào cả mà họ chỉ tạo thêm ra
những khó khăn mới. Khó khăn mà họ tạo nên chính là việc sử dụng sản
8
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm của họ
Thực vậy, với sự phát triển không ngừng và vượt bậc của khoa học kỹ
thuật trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Máy tính đã đóng một vai
trò chủ đạo và không thể thiếu trong mọi họat động sản xuất, kinh doanh,
thương mại, dịch vụ….
Để thỏa mãn và phục vụ cho các họat động này, không gì có thể thay thế
được đó chính là sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin. Trong
đó, sự phát triển đòi hỏi phải có một hệ thống máy tính với các phần mềm

chuyên dụng, hữu ích và chất lượng cao phục vụ cho họat động đời sống.
Làm thế nào để hệ thống máy tính vừa có thể đảm bảo sự tương thích,
hỗ trợ lẫn nhau giữa phần mềm và phần cứng trong đó yêu cầu cần khai thác
được các yếu tố:
Phần cứng phải có khả năng lưu trữ, phản ánh tiềm năng tính tóan.
Phần mềm là cơ chế giúp chế ngự và khai thác các tiềm năng từ phần
cứng.
Do đó, để tăng sự tương thích giữa phần cứng và phần mềm, trong đó
phần cứng luôn có sự phát triển và thay đổi một cách liên tục. Ngược lại, phần
mềm trước đây chỉ được coi là nghệ thuật nhưng lại chưa có một phương
pháp hệ thống và phát triển phần mềm chưa có hệ thống quản lý. Mặt khác,
môi trường phần mềm còn mang tính chất cá nhân, thiết kế tiến trình không
tường minh và không có tài liệu.
Để khắc phục được sự việc này kỹ thuật tương tác mở ra một thế giới
cho ứng dụng và mức độ mới, tinh vi hơn cho cả phần mềm và cả phần cứng,
từ đó đã đưa ra khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và số lượng các hệ
thống dựa trên máy tính tăng lên.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Vì vậy, làm cho thư viện phần mềm được mở rộng phát sinh số lượng
lớn các câu lệnh. Do đó, cần sửa chữa khi gặp lỗi và nâng cấp phần mềm khi
yêu cầu người dùng thay đổi, thích nghi với những phần cứng mới. Chính vì
những nhu cầu này mà đòi hỏi việc bảo trì phần mềm cho phù hợp với yêu
cầu của người dùng và tương thích với cấu hình của phần cứng là cần thiết.
Sự phát triển rộng khắp của hệ thống mạng máy tính với nhu cầu liên
lạc, chia sẻ dữ liệu ngày càng tăng đòi hỏi sự phát triển của phần mềm đặc
biệt các phần mềm hỗ trợ là không thể thiếu.
Kỹ nghệ (công nghệ) sự vật là cách tiếp cận mới và nhanh chóng thay
thế các tiếp cận cũ để từ đó phát triển các phần mềm truyền thống trong các
lĩnh vực ứng dụng, các phần mềm này được đưa vào xử lý thực tế theo kiểu

con người .
Tóm lại, nguyên nhân sự ra đời của công nghệ phần mềm có thể khái
quát sau:
*
Do sự tinh vi của phần cứng đã vượt quá khả năng do đó chúng ta cần
xây dựng phần mềm đạt tới tìm năng của phần cứng.
*
Khả năng xây dựng chương trình mới không thể cùng nhịp với nhu
cầu có các chương trình mới.
*
Khả năng bảo trì các chương trình mới rất khó khăn vì các thiết kế sơ
xài và tài nguyên không thích hợp.
*
Để có một phần mềm thân thiện với con người, giúp con người dễ
dàng điều khiển vận hành máy móc, các thuật tóan khó khăn trở thành mềm
dẻo hơn nhờ sự trợ giúp của máy tính.
1.1.2.2. Lịch sử của công nghệ phần mềm
• Thập niên 1940: Các chương trình cho máy tính được viết bằng
10
Chuyên đề tốt nghiệp
tay.
• Thập niên 1950: Các công cụ đầu tiên xuất hiện như là phần
mềm biên dịch Macro Assembler và phần mềm thông dịch đã
được tạo ra và sử dụng rộng rãi để nâng cao năng suất và chất
lượng. Các trình dịch được tối ưư hoá lần đầu tiên ra đời.
• Thập niên 1960: Các công cụ của thế hệ thứ hai như các trình
dịch tối ưu hoá và công việc kiểm tra mẫu đã được dùng để nâng
cao sản phẩm và chất lượng. Khái niệm công nghệ phần mềm đã
được bàn thảo rộng rãi.
• Thập niên 1970: Các công cụ phần mềm, chẳng hạn trong Unix

các vùng chứa mã, lệnh make, v.v. được kết hợp với nhau. Số
lượng doanh nghiệp nhỏ về phần mềm và số lượng máy tính cỡ
nhỏ tăng nhanh.
• Thập niên 1980: các PC và máy trạm ra đời. Cùng lúc có sự xuất
hiện của mô hình dự toán khả năng. Lượng phần mềm tiêu thụ
tăng mạnh.
• Thập niên 1990: Phương pháp lập trình hướng đối tượng ra đời.
Các quá trình nhanh như là lập trình cực hạn được chấp nhận
rộng rãi. Trong thập niên này, WWW và các thiết bị máy tính
cầm tay phổ biến rộng rãi.
• Hiện nay: Các phần mềm biên dịch và quản lý như là .NET, PHP
và JAVA làm cho việc viết phần mềm trở nên dễ dàng hơn
nhiều.
1.1.3. Đặc điểm của quá trình sản xuất và sản phẩm phần mềm
1.1.3.1. Khái niệm sản phẩm phần mềm
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Máy vi tính ra đời đã làm thay đổi cuộc sống của con người. Máy vi
tính được thiết kế trên nguyên tắc: mọi quá trình xử lý thông tin đều có thể
quy về một trình tự thực hiện liên tiếp các phép toán sơ cấp đơn giản. Cấu
trúc một máy tính bao gồm: bộ logic số học thực hiện các phép toán sơ cấp,
bộ điều khiển để chỉ huy việc thực hiện các phép toán theo trình tự quy định,
bộ nhớ để ghi các chương trình tính toán và dữ liệu, các thiết bị đưa dữ liệu
vào và đưa kết quả ra. Cấu trúc đó tạo thành phần cứng của máy tính, sẵn
sàng tổ chức thực hiện các trình tự tính toán được quy đinh bởi các chương
trình bất kỳ. Tùy theo từng bài toán người ta viết một chương trình để giải nó
trong một ngôn ngữ máy tính nào đó và chương trình được đưa vào máy để
thực hiện. Các chương trình làm thành phần mềm của máy tính. Như vậy,
phần mềm là một bộ chương trình thực hiện một nhiệm vụ tương đối độc lập
nhằm phục vụ cho một ứng dụng cụ thể như việc quản lý hoạt động của máy

tính, áp dụng máy tính trong các hoạt động kinh tế, quốc phòng, văn hóa, giáo
dục, giải trí…
Đối tượng chính của công nghệ phần mềm là sản xuất ra các sản phẩm
phần mềm.
Sản phẩm phần mềm là các phần mềm được phân phối cho khách hàng
cùng với các tài liệu mô tả phương thức cài đặt và cách thức sử dụng chúng
Có thể nói phần mềm là linh hồn của chiếc máy vi tính, không có các
phần mềm thì không thể điều khiển được máy vi tính, do đó khi nói đến vai
trò của phần mềm cũng là nói đến vai trò của máy vi tính và ngược lại nói đến
vai trò của máy vi tính là nói đến vai trò của phần mềm.
1.1.3.2. Phân loại sản phẩm phần mềm
• Sản phẩm tổng quát: Đây là các phần mềm đứng riêng, được
sản xuất bởi một tổ chức phát triển và bán vào thị trường cho
12
Chuyên đề tốt nghiệp
bất kỳ khách hàng nào có khả năng tiêu thụ.
• Sản phẩm chuyên ngành: là phần mềm được hỗ trợ tài chính
bởi khách hàng trong chuyên ngành. Phần mềm được phát
triển một cách đặc biệt cho khách hàng qua các hợp đồng.
Cho đến những năm 80 của thế kỷ XX, hầu hết sản phẩm phần mềm
đều làm theo đơn đặt hàng riêng (đặc biệt hóa). Nhưng kể từ khi có PC tình
hình hoàn toàn thay đổi. Các phần mềm được phát triển và bán cho hàng trăm
ngàn khách hàng là chủ các PC và do đó giá bán các sản phẩm này cũng rẻ
hơn nhiều. Microsoft là nhà sản xuất phần mềm lớn nhất hiện nay.
1.1.3.3. Các đặc điểm của sản phẩm phần mềm:
- Tính khoa học: Tính khoa học của sản phẩm thể hiện qua những mặt sau:
+ Khoa học về cấu trúc: Bản thân sản phẩm được chia thành những đơn
vị cân đối, không trùng lắp nhau về mặt chức năng, có quan hệ hữu cơ với
nhau, có thể tổ hợp thành nhiều chức năng mới. Bản than thuật toán và
chương trình được thiết kế và cài đặt một cách có cấu trúc.

+ Khoa học về nội dung: Các thuật toán dựa trên những thành tựu mới
của toán học và tin học, có cơ sở chặt chẽ. Các chức năng và nhiệm vụ do sản
phẩm thực hiện có giá trị khoa học cao.
+ Khoa học về hình thức thao tác: Tên của các lệnh hợp lý, thể hiện
tính logic và phù hợp với tư duy tự nhiên của người dùng.
- Tính sáng tạo: Tính sáng tạo của sản phẩm thể hiện sản phẩm
phần mềm được thiết kế và cài đặt đầu tiên, được sản xuất
phục vụ cho những đặc thù, yêu cầu riêng như bộ xử lý văn
bản, chương trình nhận dạng…
- Tính dễ sao chép: sản phẩm phần mềm có thể dễ dàng bị đánh
13
Chuyên đề tốt nghiệp
cắp thông qua việc sao chép từ một máy tính này sang máy
khác, do đó để tránh tình trạng này, khi thiết kế người ta
thường đặt các khóa bảo vệ.
- Tính toàn vẹn: không gây nhập nhằng trong thao tác, nhất
quán về cú pháp, có cơ chế ngăn ngừa việc phát sinh ra những
đối tượng sai quy cách hoặc mâu thuẫn với các đối tượng có
sẵn. Có cơ chế khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần những đối
tượng thuộc diện quản lý của sản phẩm trong trường hợp có sự
cố hỏng máy, mất điện đột ngột.
- Tính độc lập: độc lập đối với thiết bị, sản phẩm có thể cài đặt
một cách dễ dàng trên nhiều loại máy và có thể quản lý được
nhiều loại thiết bị kèm với máy.
- Tính phổ dụng: sản phẩm phần mềm có thể áp dụng cho nhiều
lĩnh vực theo nhiều chế độ làm việc khác nhau.
- Tính dễ phát triển hoàn thiện: sản phẩm có thể mở rộng tăng
cường, nâng cấp về mặt chức năng dễ dàng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phần mềm: một sản phẩm phần mềm
được đánh giá có chất lượng tốt phải đảm bảo được các tiêu chí sau:

- Dễ sử dụng
- Đáp ứng được các yêu cầu về tính năng sản phẩm
- Tốc độ xử lý nhanh
- Khả năng tương thích với các chương trình khác
- Khả năng bảo trì và nâng cấp sản phẩm
1.1.3.4. Các đặc điểm của quá trình sản xuất sản phẩm phần mềm
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng giống như việc sản xuất một sản phẩm nào đó, sản phẩm phần
mềm cũng được triển khai sản xuất theo các giai đoạn:
- Tìm hiểu nhu cầu khách hàng
- Xác định các chức năng cần có của sản phẩm
- Chia các chức năng thành các nhóm độc lập tương đối với
nhau. Mỗi nhóm sẽ ứng với một bộ phận hợp thành của sản
phẩm.
- Giao việc thiết kế và sản xuất cho từng bộ phận cho từng
người hoặc nhóm người.
- Các nhóm triển khai công việc: thực hiện các bước thiết kế,
sản xuất, thử nghiệm. Trong quá trình này, các nhóm thường
xuyên liên hệ với nhau nhằm hạn chế tối đa các công việc
trùng lặp và đảm bảo tính tương thích khi ghép nối các bộ
phận.
- Ghép nối các bộ phận chi tiêt thành sản phẩm
- Thử nghiệm sản phẩm, sửa nếu cần.
- Bán hoặc giao lô sản phẩm đầu tiên cho khách hàng
- Thu thập thông tin phản hồi từ phía người sử dụng. Quyết định
sửa lại sản phẩm, cải tiến hoặc hủy bỏ việc sản xuất sản phẩm
này.
1.2. Vai trò của việc phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin

1.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong đời sống kinh tế xã hội
Máy tính điện tử, công cụ chủ yếu của Công nghệ thông tin hiện đại, là
15
Chuyên đề tốt nghiệp
loại máy móc thay thế con người trong các hoạt động lao động trí óc. Chất
lượng và khối lượng của các hoạt động trí óc này không ngừng tăng lên theo
sự tiến triển nhanh chóng về khả năng lưu trữ và xử lý thông tin của máy.
Từ hàng chục năm nay, cùng với khả năng tính toán khoa học ký thuật
không ngừng được nâng cao, các hệ thống máy tính đã được ứng dụng để tổ
chức nhiều cơ sở dữ liệu thuộc mọi qui mô trong các ngành kinh tế, xã hội,
hình thành dần kết cấu hạ tầng thông tin quốc gia, nền móng của sự phát triển
kinh tế thông tin ở nhiều nước.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, công nghệ thông tin
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nâng cao đời sống vật
chất tinh thần, gìn giữ và phát huy nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nước ta. Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng và đánh giá cao vai trò của công nghệ thông tin. Đây
không chỉ là phương tiện cung cấp thông tin, tri thức mà còn là một trong
những công cụ để tuyên truyền, vận động các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần quan trọng trong thực hiện dân
chủ hoá đời sống xã hội, đáp ứng kịp thời thông tin thời sự, thông tin khoa
học - công nghệ để ứng dụng vào đời sống sản xuất. Chính phủ nước ta luôn
xem chiến lược phát triển thông tin là một bộ phận của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội.
Máy vi tính cùng với hệ thống phần mềm đã làm thay đổi mọi mặt của
đời sống xã hội từ sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý sản xuất
cho đến đời sống văn hóa xã hội:
- Máy tính ra đời làm thay đổi cách thức sản xuất kinh doanh: từ
những năm 50 máy tính đã tham gia vào quá trình tự động hóa
sản xuất cho phép công nhân giảm nhiều thao tác lao động,

16
Chuyên đề tốt nghiệp
thay thế con người trong những điều kiện lao động phức tạp,
độc hại. Cùng với sự phát triển của máy tính điện tử tòan bộ
hệ thống dây chuyền sản xuất cũng được thay đổi và phát triển
theo. Vào thập kỷ 80 hệ thống máy tính linh hoạt ra đời
(Flexible Manufacturing System - FMS) cùng với máy điều
khiển số qua máy tính (Computer Numeircal Control - CNC)
các công đoạn sản xuất có thể vận hành mà không cần có sự
tham gia của con người. Không chỉ dừng lại ở trong quá trình
sản xuất, máy tính còn tác động ở đầu vào và đầu ra của quá
trình sản xuất. Trong lĩnh vực cung ứng nguyên vật liệu người
ta sử dụng máy tính với phần mềm quản lý nguyên vật liệu để
tính toán xác định danh mục nguyên vật liệu tối thiểu cần có
trong kho, máy tính giúp cho quá trình quản lý nguyên vật liệu
chặt chẽ: từ việc ký hợp đồng mua, chất lượng, số lượng, giá
cả… tới việc vận chuyển, thời gian, bảo hiểm, thời tiết…
phương tiện vận chuyển, quãng đường…Sức mạnh đầu ra của
quá trình sản xuất thể hiện ở thông tin, máy tính giúp cho việc
thu thập thông tin nhanh chóng, chính các làm cho việc tiêu
thụ hàng hóa dễ dàng thuận lợi.
- Thay đổi cách quản lý điều hành: Trước đây khi quyết định
một vấn đề gì người quản lý hoàn toàn dựa vào ý chí chủ quan
của mình, máy vi tính ra đời lấy thông tin là đối tượng hoạt
động, nó làm thay đổi phương thức thu thập, xử lý, truyền đạt,
giải quyết thông tin. Và hơn thế máy tính cho phép xây dựng
được cơ sở dữ liệu khoa học và đầy đủ nhằm hỗ trợ cho các
quyết định của quản lý. Quản lý được hiểu là bao gồm quản lý
kinh tế và quản lý hành chính. Từ rất sớm máy tính đã được sử
17

Chuyên đề tốt nghiệp
dụng trong quản lý. Người ta xây dựng rất nhiều các tổ chức,
bố trí máy tính phục vụ cho quản lý và hình thành hệ thống
thông tin quản lý (Management information system) gồm:
Hệ thống hỗ trợ quyết định (Decision Support System)
Hệ thống dữ liệu (Data Processing System)
Hệ thống tự động văn phòng (Office Âutomtic System)
Hệ thống chuyên gia (Expert System)
Máy tính tham gia mọi ngóc ngách của hoạt động quản lý tạo cơ sở, kế
hoạch cho người quản lý ra quyết định.
- Tạo nên lối sống và làm việc mới: máy tính đang làm thay đổi
cách làm việc của người lao động, cách thức quan hệ giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất và các mối quan
hệ người với người ngoài xã hội.
Cùng với quá trình vi tính hóa, tự động hóa sản xuất, quá trình tự động
hóa văn phòng cũng được thúc đẩy. Máy tính mở rộng tác động tới mọi cá
nhân trong xã hội. Quá trình sản xuất được vi tính hóa, người lao động và
người quản lý không cần hòan toàn có mặt tại công sở xí nghiệp thì mới hòan
thành nhiệm vụ. Người lao động làm việc tại gia đã xuất hiện ở một số lĩnh
vực, một số thời điểm.
Người ta chú ý nhiều hơn tới chất lượng và số lượng công việc, giảm đi
tính bắt buộc của thời gian lao động. Lúc này người lao động hướng lao động
của mình vào quá trình đào tạo và sáng tạo trí tuệ, nhiệm vụ của lao động
khác đi, đòi hỏi trình độ khác cao hơn. Người lao động lúc này là người lao
động trí tuệ.
Quá trình vi tính hóa làm cho việc tái sản xuất sức lao động của người
18
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động mang nhiều hình thức mới, cả trong gia đình và xã hội. Trong gia
đình các nhu cầu ăn mặc, ở, giải trí đã có những hình thức giải quyết mới phù

hợp với tính đa dạng của nhu cầu.
Giải trí, chữa bệnh, đào tạo tại gia cũng đang trở nên phổ biến nhờ hệ
thống máy tính. Với các chương trình phần mềm được đóng gói trên các đĩa
CD gọn nhẹ người ta có thể lựa chọn và xem các chương trình giải trí mới
nhất, việc nghiên cứu và sản xuất ra phần mềm y tế giúp cho phép bất cứ
người dân nào cũng có thể thông qua máy tính để biết về sức khỏe, bệnh tật
của mình. Nhờ các chương trình phần mềm này dân trí y tế cũng được nâng
cao, người dân có thể lường trước tính trầm trọng của bệnh dịch, cách phòng
tránh. Máy vi tính cũng đóng vai trò không nhỏ trong đào tạo và đào tạo lại
người lao động. Với hàng loạt các phần mềm chyên ngành giáo dục đào tạo
ngừơi lao động có thể tự học tập tại nhà, đây đang là phương thức đào tạo
ngày càng phổ biến tại các nước phát triển.
1.2.2. Vai trò của việc phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm trong các
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm phần mềm
Các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam ra đời đã góp phần đáp ứng nhu
cầu phần mềm của thị trường trong nước và yêu cầ đổi mới hộ nhập kinh tế
của đất nước. Với tốc độ tăng trưởng khoảng 23%/ năm cho đến nay con số
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phần mềm là trên 750 công ty phần
mềm với khoảng 35000 lập trình viên đang làm việc cùng với hơn 300 tổ
chức gồm các trung tâm tin học, khoa học công nghệ thông tin, viện nghiên
cứu… có tham gia cung cấp phần mềm.
Về cơ cấu doanh nghiệp hiện nay có khoảng 5.1% công ty là doanh
nghiệp nhà nước, 86% là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân,
công ty cổ phần và khoảng 8.9% là các công ty liên doanh và 100% vốn đầu
19
Chuyên đề tốt nghiệp
tư nước ngoài, các công ty phần mềm ở Việ Nam hiện nay chủ yếu là các
công ty quy mô nhỏ, bình quân mỗi công ty chỉ có hơn 40 lao động. Quy mô
nhỏ như vậy nên các công ty dễ quản lý điều hành, năng động trong kinh
doanh. Tuy nhiên quy mô nhỏ chỉ phù hợp với phương thức gia công phần

mềm hoặc chỉ làm được các phần mềm đơn giản. Về sản phẩm phần mềm
hiện nay khá phong phú và đa dạng về chủng loại. Trên thị trường hiện nay
hiện tượng tập trung sản xuất và cung ứng cùng một loại phần mềm là khá
phổ biến như phần mềm kế toán, từ điển, quản lý, tìm kiếm… dẫn đến tình
trạng trùng lắp trong sản xuất và cung cấp phần mềm giữa các công ty. Phần
lớn các sản phẩm phần mềm là các sản phẩm nhỏ lẻ đơn giản. Thị trường vẫn
thiếu nghiêm trọng các phần mềm ứng dụng riêng cho các ngành, phần mềm
hệ thống lớn với các giải pháp tổng thể. Doanh thu phần mềm của cả nước
hàng năm đạt trên 20 triệu USD, phải nói rằng hiện nay công nghiệp phần
mềm Việt Nam đã có nền móng ban đầu nhưng chưa thực sự vững chắc và
vẫn còn các tiềm năng chưa khai phá hết.
Trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
các sản phẩm phần mềm đang được coi là mũi nhọn định hướng cho sự phát
triển của cả doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có được nhiều phần mềm ứng
dụng có hiệu quả trong các hoạt động kinh tế xã hội sẽ có nhiều điều kiện
phát triển mở rộng thị trường, thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng, thu
được lợi nhuận cao.
Các sản phẩm phần mềm đang có vai trò không thể thiếu trong mọi
hoạt động của nền kinh tế xã hội. Vì vậy, việc kinh doanh sản phẩm phần
mềm sẽ là một hướng đi đúng đắn trong việc phát triển mở rộng các doanh
nghiệp công nghệ thông tin.
Khác với kinh doanh sản phẩm phần cứng, lĩnh vực phần mềm đa dạng
20
Chuyên đề tốt nghiệp
hơn rất nhiều và phụ thuộc vào năng lực, trình độ của từng doanh nghiệp.
Việc sản xuất ra những sản phẩm phần mềm chất lượng tốt, có hiệu quả, giá
trị sử dụng cao trong các hoạt động thực tiễn là một trong những nhân tố giúp
doanh nghiệp chiếm được lòng tin của khách hàng, khẳng định được vị thế
của doanh nghiệp trong thị trường công nghệ thông tin đang ngày càng bùng
nổ với khối lượng khổng lồ các sản phẩm được sản xuất ra.

Việc phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm sẽ giúp các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin nước ta tận dụng được
hết nguồn nhân lực với trình độ cao trong nước hiện nay, sử dụng hợp lý
nguồn lực để tìm ra hướng phát triển nhanh và bền vững nhất cho mình.
1.2.3. Đánh giá sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm ở Việt Nam
Nhìn chung có thể đưa ra một đánh giá khái quát về ngành công nghiệp
phần mềm Việt Nam bằng hai chữ khiêm tốn. Khiêm tốn từ số lượng doanh
nghiệp, quy mô hoạt động, cho đến nguồn lực lao động, phạm vi và thị trường
kinh doanh... Theo số liệu thống kê mới đây nhất Việt Nam có hơn 200 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin có kinh doanh phần
mềm và gần 100 tổ chức gồm các trung tâm tin học, viện nghiên cứu có tham
gia cung cấp phần mềm. Đa số các công ty có kinh doanh phần mềm có tuổi
đời rất trẻ, có 65,8% công ty được thành lập từ năm 1996 trở lại đây. Chính vì
vậy các công ty đó còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mới mẻ này.
Không chỉ thiếu về kinh nghiệm mà còn yếu cả về nguồn lực (vốn, con
người). Có đến 86% trong tổng số các công ty TNHH, công ty tư nhân hoặc
công ty cổ phần. Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm
8,8%, thuộc sở hữu Nhà nước còn ít hơn: 5,1%. Vì đa phần thuộc sở hữu tư
nhân nên nguồn vốn hoạt động còn nhiều hạn chế. Nguồn lực con người cũng
đang là vấn đề nan giải của các công ty phần mềm hiện nay. Lao động trong
21
Chuyên đề tốt nghiệp
các công ty phần mềm vừa ít, vừa thiếu kinh nghiệm. Trung bình một công ty
chỉ có khoảng 30 lao động, cá biệt có hai công ty có số nhân viên đông nhất là
công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) có 927 nhân viên, Công ty đầu tư
phát triển công nghệ (FPT) có 750 nhân viên.
Tuy vậy trong thời gian qua, công nghệ phần mềm Việt Nam dù còn
nhiều khó khăn song đã có được những tiến bộ vượt bậc. Theo đánh giá của
Hiệp hội Công nghiệp điện toán châu Á - Châu Đại Dương (ASOCIO), Việt
Nam là một trong 25 quốc gia hấp dẫn về lĩnh vực gia công phần mềm trên

thế giới. Trong 3 năm qua ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam đã có
những bước tiến đáng ghi nhận với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 30% -
45%. Cụ thể, năm 2004, tổng giá trị phần mềm Việt Nam gia công là 170
triệu USD, trong đó xuất khẩu là 45 triệu USD.
Ở các thị trường như Mỹ, Hung-ga-ri, và đặc biệt là Nhật Bản, uy tín
của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam ngày càng được nâng cao, chỉ
đứng sau các doanh nghiệp Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc.
Hiện nay khoảng 80%-90% doanh thu của nhiều doanh nghiệp phần
mềm Việt Nam chủ yếu nhờ vào xuất khẩu.
Việt Nam có hơn 750 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công
phần mềm với khoảng 35 nghìn kỹ sư và kỹ thuật viên. Nhiều doanh nghiệp
Việt Nam đã được cấp chứng chỉ quốc tế về phát triển phần mềm CMM, đặc
biệt có hai doanh nghiệp là FPT và PSV đã đạt chứng chỉ CMM ở mức cao
nhất - CMM 5.
Cùng với việc mở rộng quan hệ để tìm kiếm khách hàng, trong những
năm qua, các doanh nghiệp phần mềm luôn chú trọng phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Có hàng trăm kỹ sư phần mềm được cử đi tu
nghiệp tại Nhật Bản theo chương trình học bổng AOTS của Nhật Bản và các
22
Chuyên đề tốt nghiệp
chương trình đào tạo quản lý chất lượng phần mềm khác.
2. Nội dung phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm ở Công ty kinh
doanh sản phẩm phần mềm
2.1. Khái quát về kinh doanh và phát triển kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Kinh doanh bao gồm hai loại: Sản
xuất kinh doanh hoặc kinh doanh dịch vụ. Ở công ty cổ phần Sao Mai, sản
phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty là các sản phẩm phần mềm ứng dụng
do công ty sản xuất ra.

Cũng như các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm phần mềm thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục tiêu trước mắt,
lâu dài và thường xuyên của kinh doanh thương mại là lợi nhuận. Nó cũng là
nguồn động lực của người lao động, trong điều kiện cạnh tranh, có nhiều
doanh nghiệp sản xuất và bán những loại hàng hóa giống nhau thì việc thu hút
khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải thỏa mãn được các nhu cầu của các
khách hàng, sản phẩm được bán ra phải được đưa đến đúng nơi, đúng thời
gian khách hàng yêu cầu. Đồng thời phải có dịch vụ thuận tiện văn minh,
được khách hàng chấp nhận. Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều là lợi nhuận,
do đó một doanh nghiệp thành công là một doanh nghiệp có thể thu được
nhiều lợi nhuận nhất từ việc thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy,
để phát triển hoạt động kinh doanh, mở rộng thêm thị trường, thu được nhiều
lợi nhuận hơn nữa công ty Sao Mai cần thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của
khách hàng, đồng thời tăng chất lượng hoạt động dịch vụ trong kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy gay gắt của đất nước ta,
các doanh nghiệp không chỉ cố gắng duy trì sự hoạt động của mình mà phải
23
Chuyên đề tốt nghiệp
không ngừng tìm cách mở rộng thị trường, thu hút thêm khách hàng, tăng quy
mô hoạt động cả về chiều sâu và chiều rộng. Sự phát triển của doanh nghiệp
phải luôn luôn đặt lên vị trí hàng đầu, không nên vì lợi nhuận trước mắt mà
làm mất lòng tin của khách hàng. Nói cách khác, trong hoạt động kinh doanh
của mình công ty cổ phần Sao Mai phải tự lựa chọn những chiến lược phù
hợp với điều kiện của mình để đi tới một mục tiêu cao nhất là làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển mở rộng.
2.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm
phần mềm
Những nguồn lực tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh sản phẩm phần mềm
Nguồn lực của doanh nghiệp được hiểu là tất cả các nguồn lực bao
gồm con người (nhân sự), các nguồn lực tài chính, các cơ sở vật chất kỹ thuật.

Đây là một trong những yếu tố có vai trò quyết định trực tiếp đến khả năng
thành công trong kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung và một doanh
nghiệp kinh doanh phần mềm nói riêng.
Nguồn lực về nhân sự được thể hiện thông qua số lượng người lao động
của doanh nghiệp, chất lượng của lao động và những hoạt động, đóng góp của
họ cho cả hệ thống tổ chức. Qua số lao động trực tiếp làm việc tại một doanh
nghiệp ta có thể biết được quy mô hoạt động của doanh nghiệp đó là lớn hay
nhỏ, có tiềm năng phát triển hay không.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp kinh doanh phần mềm nước ta, số lượng
lao động ở mỗi doanh nghiệp là khá nhỏ với trung bình chỉ khoảng 40 người.
Sản phẩm phần mềm thực chất là sản phẩm của lao động trí óc của con người.
Vì thế chất lượng nguồn lao động có thể nói là yếu tố đáng quan tâm nhất
trong nguồn lực về nhân sự của mỗi doanh nghiệp. Muốn có được những sản
phẩm phần mềm tốt, có giá trị cao đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội ngũ
24
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân viên có trình độ cao, được đào tạo tốt. Song song với việc phát triển kinh
doanh, các doanh nghiệp kinh doanh phần mềm cần hết sức chú ý đến việc
bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện có.
Nguồn lực về tài chính của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các
chỉ tiêu về vốn kinh doanh, ngân quỹ tiền mặt, tổng doanh thu, tổng chi phí,
cán cân thanh toán…Một yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh đó là vấn
đề tài chính. Mỗi doanh nghiệp muốn có được sự thành công trong kinh
doanh đều phải giải quyết tốt các vấn đề về tài chính, có nguồn vốn để đầu tư,
kinh doanh, giảm chi phí hoạt động kinh doanh, qua đó thu lợi nhuận. Không
nằm ngoài số đó, các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm phần mềm luôn phải
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, có biện pháp sử dụng vốn
hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm tất cả các thiết bị, máy móc,
nhà xưởng, hệ thống cửa hàng và các nguyên liệu vật chất khác, phục vụ cho

quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp kinh doanh phần
mềm, nguồn lực cơ sở vật chất bao gồm các máy vi tính, thiết bị tin học, các
tài liệu, thông tin có liên quan, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, nơi làm việc
… Có thể nói đây là những yêu cầu thiết yếu, phải có ngay từ khi mỗi doanh
nghiệp bắt đầu họat động kinh doanh của mình. Việc có một nguồn lực cơ sở
vật chất tốt sẽ tạo tiền đề cho sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Như vậy, có thể nói nguồn lực của doanh nghiệp là tổng hợp các điều
kiện về con người, các phương tiện vật chất kỹ thuật khác để đảm bảo hoạt
động của doanh nghiệp theo các mục tiêu chiến lược đã định. Trong quá trình
kinh doanh, lãnh đạo của mỗi doanh nghiệp cần phải phân bổ nguồn lực thật
hợp lý cho các mục tiêu hoạt động, phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể.
25

×