Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
KIERTIYOS KOMIN, MD
Advisory level of ORL
Rajavithi Hospital
•Tỷ lệ mắc bệnh
•Lựa chọn bệnh nhân
•Phẫu thuật và trang thiết bị
•Phục hồi chức năng
•Kết quả
•Chìa khố cho thành cơng
•60% di truyền
•70% khơng hội chứng
•80% là di truyền gen lặn
•Nhiễm trùng
•Tiến triển
•Bệnh Meniere
•Xốp xơ tai
•Đeo càng sớm càng tốt
•Khơng thể loại bỏ tạp
âm trong ngôn ngữ
•Thiết bị duy nhất phục
hồi sức nghe ở tai điếc
•Chỉ định chính là sự rõ
ràng chứ không phải độ
to của ngôn ngữ
1985 1990 1998 2000
Tuổi cấy 18 tuổi 2 tuổi 18 tháng 12 tháng
Thời điểm
nghe kém
Sau ngôn ngữ Sau ngôn ngữ ở
người lớn
Trước và sau ngôn
ngữ ở trẻ em
Trước và sau ngôn
ngữ ở người lớn và
trẻ em
Trước và sau ngôn
ngữ ở người lớn và
trẻ em
Mức độ
nghe kém
Sâu Sâu Nặng ở người lớn,
sâu ở trẻ em
Nặng từ 2 tuổi trở
lên
Sâu > 2 tuổi
lời người
lớn
0% 0% 40% 60% trong điều
kiện trợ thính tối
ưu
Thính lực
lời trẻ em
•Cả người lớn và trẻ em
•≥ 70 dBHL bên tai tốt hơn
khơng có máy trợ thính
•≥ 80 dNHL bên tai kém hơn
• Tiếp nhận lời nói khác nhau ở cùng một ngưỡng đơn
âm
• Đo thính lực có đeo máy trợ thính: quan trọng hơn
• Tiếp nhận lời nói là Tiêu chuẩn vàng (70% điểm câu
• Các đo lường về thính học
• Đánh giá ngơn ngữ
• Giao tiếp xã hội
• Nỗ lực của bản thân
• Cần cấy sớm
• Phát triển ngơn ngữ
• Đi học ở trường thơng thường
• Cuộc sống gần bình thường
• Hiểu ngơn ngữ tốt hơn
• Tốt hơn nơi ồn ào
• Một số có thể dùng điện thoại