Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.8 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
TRƯỜNG THPT SƠN ĐỘNG SỐ 2
<b>TỔ: NGỮ VĂN </b>
<b>TÀI LIỆU ƠN TẬP TUẦN 22 </b>
<b>Mơn: Ngữ văn khối: 10 </b>
<i>Thời gian nộp bài thu hoạch: sau tiết thứ 02 </i>
NỘI DUNG TÀI LIỆU
<b>Tiết 1: </b>
<b>I. Đọc hiểu </b>
<b>Đề 1: </b>
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
<i> “(1) Trương Hán Siêu (? – 1354), tự là Thăng Phủ, quê ở thôn Phúc Am, xã Ninh Thành, </i>
<i>nay thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Các vua Trần rất kính trọng Trương Hán Siêu, </i>
<i>thường gọi ơng là “thầy”. Là người tài đức vẹn toàn nên khi qua đời, ông được thờ ở Văn </i>
<i>Miếu. Tác phẩm của Trương Hán Siêu có: Bạch Đằng giang phú, Dục Thuý sơn Linh Tế </i>
<i>tháp kí (Bài kí ở tháp Linh Tế trên núi Dục Thuý), Khai Nghiêm tự bi kí (Bài kí trên bia chùa </i>
<i>Khai Nghiêm) và Cúc hoa bách vịnh,… Thơ văn Trương Hán Siêu thể hiện tình cảm yêu </i>
<i>nước, ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm đối với xã tắc của một người đề cao Nho học.” </i>
<i>“(2) Phú sông Bạch Đằng là loại phú cổ thể: mượn hình thức đối đáp chủ – khách để thể </i>
<i>hiện nội dung, vận văn và tản văn xen nhau, kết thúc bằng một bài thơ. Loại phú cổ thể (có </i>
<i>trước đời Đường) được làm theo lối văn biền ngẫu hoặc lối văn xi có vần, khác với phú </i>
<i>Đường luật (có từ đời Đường) có vần, có đối, có luật bằng trắc chặt chẽ.” </i>
<i>“(3) Bài Phú sơng Bạch Đằng thể hiện niềm hồi niệm về chiến công của các anh hùng dân </i>
<i>tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con người với tinh thần ngoan cường, bất khuất trong sự </i>
<i>nghiệp dựng nước và giữ nước.” </i>
<i> ( Học tốt Ngữ văn 10 nâng cao,Tập 2,NXBĐHQG, 2006) </i>
2/ Xác định phương thức biểu đạt của văn bản ?
3/ Sông Bạch Đằng thuộc tỉnh Ninh Bình hay Quảng Ninh ?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ niềm tự hào của bản thân về
dịng sơng Bạch Đằng.
<b>Đề 2: </b>
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
<i>“(1)Mồ thù như núi, cỏ cây tươi, </i>
<i>Sóng biển gầm vang, đá ngất trời. </i>
<i>Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết, </i>
<i>Nửa do sông núi, nửa do người.” </i>
( Sông Bạch Đằng, Nguyễn Sưởng)
<i>“(2)Khách cũng nối tiếp mà ca rằng: </i>
<i>Anh minh hai vị Thánh quân, </i>
<i>Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh. </i>
<i>Giặc tan muôn thủa thanh bình, </i>
<i>Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao.” </i>
1/ Xác định các biện pháp tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp đó trong văn
bản (1) ?
2/ Nêu nội dung chính của văn bản (2) ?
3/ So sánh điểm giống nhau và khác nhau về nội dung của văn bản (1) và (2)?
4/ Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vai trò của con người trong
cuộc sống hôm nay.
<b>Đề 3: </b>
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
<i>“(…)Cái hay của bài phú ở chỗ chiến công Bạch Đằng đã khơng bị huyền thoại hố. Nó có </i>
<i>thể được cắt nghĩa rõ ràng, truy cứu được nguyên nhân. Ở đây xuất hiện ba yếu tố của binh </i>
<i>pháp cổ: thiên thời, địa lợi, nhân hoà. “Quả là trời cho nơi hiểm trở” là địa, cái tài lớn của </i>
<i>kẻ làm tướng (như Hưng Đạo) là được lòng dân, là nhân (tổ chức trưng cầu các tướng sĩ và </i>
<i>bô lão nên hồ hay nên đánh ở bến Bình Than và Hội nghị Diên Hồng). Còn yếu tố thời cơ </i>
<i>thì phải chăng việc Hưng Đạo Đại Vương “coi thế giặc nhàn” đã chuẩn bị sẵn sàng mọi </i>
<i>con đường tiến lui đó là thiên. Trong ba yếu tố thiên, địa, nhân ấy, vai trò của chủ thể là </i>
<i>quyết định. Cái “đức cao” của người anh hùng là được lòng dân và biết tạo ra thời thế (chứ </i>
<i>không trông chờ vào thời thế). Câu kết của bài phú đúng là một chân lí vĩnh hằng : </i>
<i>Giặc tan mn thuở thăng bình, </i>
<i> Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao.” </i>
<i> (Văn bản ngữ văn 10, Gợi ý đọc hiểu và lời bình- Vũ Dương Quỹ) </i>
1/ Nêu ý chính của văn bản trên?
2/ Xác định thao tác lập luận chính và phương thức biểu đạt của văn bản ?
3/ Người viết tỏ thái độ, tình cảm như thế nào khi phát hiện ra cái hay của bài phú?
4/ Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) suy nghĩ về nhận định: Cái “đức
<b>Đề 4: </b>
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:
<i>“Khách có kẻ: </i>
<i>Giương buồm giong gió chơi vơi, </i>
<i>Lướt bể chơi trăng mải miết. </i>
<i>Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương, </i>
<i>Chiều lần thăm chừ Vũ huyệt. </i>
<i>Cửu Giang, Ngũ Hồ, </i>
<i>Tam Ngơ, Bách Việt. </i>
<i>Nơi có người đi, </i>
<i>Đâu mà chẳng biết. </i>
<i>Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều, </i>
<i>Mà tráng chí bốn phương vẫn cịn tha thiết. </i>
<i>Bèn giữa dịng chừ bng chèo, </i>
<i>Học Tử Trường chừ thú tiêu dao. </i>
<i>Qua cửa Đại Than, </i>
<i>Đến sông Bạch Đằng, </i>
<i>Thuyền bơi một chiều. </i>
<i>Bát ngát sóng kình mn dặm, </i>
<i>Thướt tha đi trĩ một màu. </i>
<i>Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu. </i>
<i>Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu </i>
<i>Sơng chìm giáo gãy, gị đầy xương khơ. </i>
<i>Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu. </i>
<i>Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá, </i>
<i>Tiếc thay dấu vết luống cịn lưu.” </i>
<i>(Trích Phú Sông Bạch Đằng - Trương Hán Siêu, Ngữ văn 10, SGK tr 4, NXBGD năm 2019) </i>
1/ Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào? Thuộc thể loại nào? Giới thiệu vài nét về
tác phẩm đó.
2/ Nêu chủ đề của văn bản.
3/ “Khách” trong cuộc dạo chơi hiện lên trong văn bản là ai? Mục đích dạo chơi của
“khách” là gì?
4/ “Khách” đã dạo chơi những nơi nào?
5/ Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên trên sông Bạch Đằng được thể
hiện như thế nào trong phần in đậm?
6/ Viết một đoạn văn ngắn (10-12 câu), nêu cảm nhận của anh/ chị về niềm tự hào
dân tộc của Trương Hán Siêu được thể hiện trong văn bản.
<b>II. Đề tự luận </b>
<b>Đề 1: Phân tích hình tượng nhân vật khách trong Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu </b>
<b>Đề 2: Phân tích giá trị của nghệ thuật thể phú qua tác phẩm Phú sông Bạch Đằng </b>
<b>Tiết 2: </b>
<b>I. Đọc hiểu: </b>
<b>Đề 1: </b>
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
<i>“Từng nghe: </i>
<i>Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, </i>
<i>Quân điếu phạt trước lo trừ bạo; </i>
<i>Như nước Đại Việt ta từ trước, </i>
<i>Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, </i>
<i>Núi sông bờ cỏi đã chia, </i>
<i>Phong tục Bắc Nam cũng khác; </i>
<i>Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập; </i>
<i>Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương; </i>
<i>Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau, </i>
(Trích Đại cáo bình Ngơ, Nguyễn Trãi, Tr 17, SGK Ngữ Văn 10, Tập II, NXBGD năm2019)
1/ Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên ?
2/ Giải thích từ « văn hiến ». Theo tác giả « văn hiến » gồm những yếu tố nào ?.
3/ Anh/ chị hiểu như thế nào về cụm từ « mỗi bên xưng đế một phương » ?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 6- 8 câu) bàn về quan niệm « nhân nghĩa » của Nguyễn Trãi
5/ Mở đầu bài cáo, Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Theo anh/ chị
tư tưởng này còn phù hợp với ngày nay hay không?
<b>Đề 2: </b>
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
<i>(1)"Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ </i>
<i>căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi </i>
<i>ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lịng." </i>
<i> (Trích Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn, SGK, Ngữ văn 8) </i>
<i>(2)“Ta đây: </i>
<i>Núi Lam Sơn dấy nghĩa </i>
<i>Chốn hoang dã nương mình </i>
<i>Ngẫm thù lớn há đội trời chung </i>
<i>Căm giặc nước thề khơng cùng sống </i>
<i>Đau lịng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời </i>
<i>Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối. </i>
<i>Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh, </i>
<i>Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kỹ. </i>
<i>Những trằn trọc trong cơn mộng mị, </i>
<i>Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi </i>
<i>Vừa khi cờ nghĩa dấy lên, </i>
<i>Chính lúc qn thù đang mạnh.” </i>
<i> (Đại cáo Bình Ngơ – Nguyễn Trãi , Ngữ văn 10, Tập hai, tr.17- NXB Giáo dục, 2019). </i>
1/ Nêu nội dung chính của văn bản (1) và (2)?
2/ Hãy so sánh nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn ở Hịch tướng sĩ và tâm trạng của Lê Lợi
ở Đại cáo bình Ngơ ?
3/ Từ 2 văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dịng) trình bày suy nghĩ
của anh/chị về tinh thần trách nhiệm của tuổi trẻ trong cuộc sống hiện nay.
<b>Đề 3: </b>
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi :
<i>“1)Sông núi nước Nam, vua Nam ở </i>
<i>Rành rành định phận tại sách trời </i>
<i>Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm </i>
<i>Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.” </i>
<i> (Sông núi nước Nam, SGK, Ngữ văn 7) </i>
<i>2)“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân. </i>
<i>Như nước Đại Việt ta từ trước, </i>
<i>Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. </i>
<i>Núi, sông bờ cõi đã chia, </i>
<i>Phong tục Bắc Nam cũng khác. </i>
<i>Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập </i>
<i>Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. </i>
<i>Song hào kiệt đời nào cũng có.” </i>
(Đại cáo Bình Ngơ – Nguyễn Trãi , Ngữ văn 10, Tập hai, tr.17- NXB Giáo dục, 2006)
1/ Nêu nội dung chính của văn bản (1) và (2)?
2/ Giải thích ý nghĩa các từ: Nhân nghĩa, yên dân, trừ bạo trong văn bản (2)?
3/ Xác định điểm giống nhau và khác nhau trong nội dung khẳng định lời Tuyên ngôn
<i>độc lập của 2 văn bản trên ? </i>
4/ Từ 2 văn bản, viết một văn ngắn ( 5 đến 7 dịng) trình bày suy nghĩ của em về ý
thức bảo vệ tổ quốc của tuổi trẻ trong giai đoạn hiện nay.
<b>Đề 4: </b>
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi :
“ “Ngô là ai? Dụng ý của Nguyễn Trãi khi dùng hai chữ “bình Ngơ”?
<i>… Ngô là nước Ngô, người Ngô, giặc Ngô! Vâng! Nhưng nguồn gốc của chữ Ngô từ đâu </i>
<i>ra? </i>
<i>Chu Nguyên Chương gốc người Hào Châu, mà, Hào châu xưa, thuộc đất Ngơ. Vì thế, Ngơ </i>
<i>chính là q cha đất tổ của người sáng lập ra nhà Đại Minh: Thái Tổ Chu Nguyên Chương! </i>
<i>Hơn nữa, khi sự nghiệp đang trên đà thắng lợi (chiếm xong lộ Tập Khánh), năm 1356, Chu </i>
<i>Nguyên Chương xưng Ngô Quốc công, ý muốn nhắc tới nguồn gốc của mình: người đất </i>
<i>Ngô. Tám năm sau, khi sự nghiệp sắp thành công, ông cải xưng là Ngô Vương, ý muốn hồi </i>
<i>cố và ước mơ sự nghiệp của mình sánh với nước Ngô thời cực thịnh dưới quyền Ngô Vương </i>
<i>Hạp Lư đánh tan nước Sở hùng mạnh, truyền ngôi cho con là Ngô Vương Phù Sai; Phù Sai </i>
<i>Bởi vậy, Ngô ở đây vừa là tước hiệu của Minh Thái Tổ khi chưa lên ngôi: Ngô Quốc công, </i>
<i>Ngô Vương; vừa là nguồn gốc, quê cha đất tổ của người khai sáng ra nhà Đại Minh: Chu </i>
<i>Nguyên Chương! “Bình Ngơ” là “bình” tận gốc gác nịi giống họ Chu – Thái Tổ nhà Minh. </i>
<i>Ba đời Vua Minh xâm lược nước ta là, Thành Tổ Chu Đệ, Nhân Tơng Chu Cao Xí, Tun </i>
<i>Tơng Chu Chiêm Cơ Tuyên Đức. Nếu kể từ thái Tổ Chu Nguyên Chương, Tuyên Đức là đời </i>
<i>vua Minh thứ năm. “Bình Ngơ” là bình tận ông thượng tổ năm đời của “đứa trẻ ranh” </i>
<i>Tuyên Đức. Hai chữ “Đại cáo” nói riêng, nhan đề Bình Ngơ đại cáo nói chung, mang ý </i>
<i>nghĩa thâm thúy và sâu sắc như vậy(…)” </i>
( Bình Ngơ đại cáo - Một số vấn đề về chữ nghĩa- PGS TS Nguyễn Đang Na)
1/ Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
2/ Nêu những ý chính của văn bản trên?
3/ Câu văn nào trong văn bản trên đánh giá được nét độc đáo khi dùng từ bình
<i>Ngơ của Nguyễn Trãi theo nhận xét của người viết ? </i>
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi :
<i> “Vừa rồi: </i>
<i>Nhân họ Hồ chính sự phiền hà </i>
<i>Để trong nước lịng dân ốn hận </i>
<i>Qn cuồng Minh thừa cơ gây hoạ </i>
<i>Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh </i>
<i>Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn </i>
<i>Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ </i>
<i>Dối trời lừa dân đủ mn ngàn kế </i>
<i>Gây thù kết ốn trải mấy mươi năm </i>
<i>Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng. </i>
<i>Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độc </i>
<i>Vét sản vật, bắt dò chim trả, chốn chốn lưới chăng. </i>
<i>Nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. </i>
<i>Tàn hại cả giống cơn trùng cây cỏ, </i>
<i>Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng. </i>
<i>Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán, </i>
<i>Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa? </i>
<i>Nặng nề những nổi phu phen </i>
<i>Tan tác cả nghề canh cửi. </i>
<i>Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, </i>
<i>Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi! </i>
<i>Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được?” </i>
(Đại cáo Bình Ngơ – Nguyễn Trãi , Ngữ văn 10, Tập hai, tr.17- NXB Giáo dục, 2019)
1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên?
2/ Chỉ ra âm mưu quỷ quyệt của giặc Minh khi sang nước ta?
3/ Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên? Nêu hiệu quả nghệ
thuật của việc sử dụng biện pháp tu từ đó ?
4/ Viết đoạn văn ngắn( 7 đến 10 dòng), nêu cảm nhận của anh/ chị về văn bản trên ?
<b>II. Đề tự luận : </b>
<b>Đề 1: Không chỉ được coi là một bản tuyên ngôn độc lập, </b><i>Đại cáo bình Ngơ còn mang ý </i>
nghĩa là một bản tuyên ngôn về quyền sống của con người . Anh/ chị hãy làm rõ nhận định
trên?
<b>Đề 2: Tại sao có thể nói: Đại cáo bình Ngơ được coi như bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của </b>
dân tộc ta?