Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giáo án môn Tin học 10 - Tuần 13 - Tiết 49, 50

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.39 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Bài 13, Tiết 49 Tuần 13. BAØI TOÁN DÂN SỐ THAÙI AN. I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - HS biết: Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “ tồn tại hay không tồn tại “ của loài người. -HS hiểu:Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu chuyeän nheï nhaøng maø haáp daãn. 2. Kĩ năng: -HS thực hiện được:Tích hợp với phần tập làm văn, vận dụng kiến thức đã học ở bài phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong vaên baûn. - HS thực hiện thành thạo:Vaän duïng vaøo vieäc vieát baøi vaên thuyeát minh. 3. Thái độ:- Thói quen-tính cách: Giáo dục ý thức tham gia tuyên truyền chủ trương kế hoạch hóa gia đình của địa phương, thực hiện khẩu hiệu “ Mỗi gia đình chỉ nên có một đến hai con”. -Giáo dục bảo vệ môi trường,giáo dục sức khỏe cho học sinh. II. Nội dung bài học: Việc hạn chế gia tăng dân số là một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người. III. CHUẨN BỊ 1. GV : Máy chiếu bàn cờ tướng, hình ảnh dân số đông 2. HS : Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi phần đọc- hiểu văn bản. IV. Tổ chức các hoạt động học tập 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện 2. Kiểm tra miệng: ? Nêu tác hại của việc hút thuốc lá đối với cá nhân và cộng đồng?Em sẽ làm gì để hưởng ứng lời kêu gọi chống hút thuốc lá ? O. – Đối với cá nhân: Làm tê liệt các lông rung của những tế bào niêm mạc ở vòm họng… - Đối với cộng đồng : Người làm việc cùng phòng bị nhiễm độc….. ? Bài học hôm nay là gì? Đề cập đến vấn đề gì? O. Bài Bài toán dân số, đề cập đến vấn đề dân số tăng nhanh…. 3. Tiến trình bài học: GTB : Chưa bao giờ vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình lại trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại như bây giờ. Sự bùng nổ dân số đã kéo theo nhiều hệ lụy: nghèo đói, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, giáo dục không được đầu tư, … Nếu con người không nhanh chóng kiểm soát tỉ lệ sinh thì chẳng bao lâu nữa ( Theo Thái An trong bài “Bài toán dân số”): “…mỗi con người trên trái đất này chỉ còn diện tích một hạt thóc”. Và hạn chế gia tăng dân số là con đường tồn tại của chính loài người. Hoạt động 1 ( 15p) I . Đọc- hiểu chú thích 1. Đọc Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích - GV hướng dẫn HS đọc giọng rõ ràng, chú ý những con số , những từ phiên âm và các mốc thời gian. - GV đọc mẫu một đoạn-> gọi hs khác đọc tiếp. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> -Gv gọi hs nhận xét -> GV Nhận xét giọng đọc của học sinh -Văn bản trên của tác giả Thái An ? Văn bản được trích từ đâu? - Gv nhấn mạnh : Trích từ Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại - GV đặt câu hỏi về từ khó cho hs trả lời - Giaùo vieân giaûi thích theâm: - Chàng Adam và nàng Eva : theo kinh thánh của đạo thiên chúa ( Kitô , Giatô ) đó là cặp vợ chồng đầu tiên trên Trái Đất được chúa tạo ra và sai xuống trần gian để hình thành và phát triển lồi người. - Toàn taïi hay khoâng toàn taïi : caâu noùi noåi tieáng cuûa nhân vật Hăm-lét trong vở bi kịch Hăm-lét của U.Sếc – Xpia ( Anh ) - Dân số là số người dân trên thế giới ? Xác định thể loại văn bản? Phương thức biểu đạt của văn bản là gì? O. Văn bản nhật dụng- nghị luận chứng minh, giải thích một vấn đề xã hội ? Dựa vào nội dung văn bản chia bố cục và nêu nội dung chính của từng phần? chỉ ra các ý lớn trong phần thân bài? - GV chiếu bố cục lên màn hình O.Bố cục 3 phần - Phần 1:Từ đầu đến “ sáng mắt ra”: Bài toán dân số và kế hoạch hóa được đặt ra từ thời cổ đại - Phần 2: Tiếp theo đến “ sang ô thứ 34 của bàn cờ” :Tốc độ gia tăng dân số thế giới rất nhanh. + Ý 1:Bài toán dân số cổ và kết luận: Từ con số ít ỏi ban đầu nhưng nếu gia tăng theo cấp số nhân thì càng về sau con số sẽ là lớn khủng khiếp. + Ý 2: Sự gia tăng dân số giống như sự gia tăng số thóc trên bàn cờ. + Ý 3: Thực tế mỗi phụ nữ có thể sinh rất nhiều con. - Phần 3: Còn lại: Lời kêu gọi loài người cần hạn chế sự gia tăng dân số. Đó là con đường tồn tại của chính con người ? Em có nhận xét gì về bố cục và cách sắp xếp các ý, các luận điểm? O. Bố cục ba phần rõ ràng, luận điểm sáng rõ được sắp xếp logic, lập luận chặt chẽ. - GV chuyển ý: Khi đọc văn bản chúng ta thấy tác giả mượn bài toán cổ của nhà thông thái để đề cập đến vấn đề dân số, vậy bài toán ấy ra sao? Hoạt động 2: (20p) - GV lưu ý HS phần 1 ? Bài toán dân số đã được đặt ra từ khi nào? O. Từ thời cổ đại. Lop10.com. 2. Chú thích: a.Tác giả- Tác phẩm: - Tác giả Thái An - Trích từ báo giáo dục và thời đại chủ nhật, số 28,1995 b. Từ khó: SGK. c. Thể loại: Văn bản nhật dụng:. 3. Bố cục: Ba phần. II.Tìm hiểu văn bản: 1. Bài toán dân số - Thời gian đặt ra : Thời cổ đại.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ? Còn vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình được đặt ra khi nào? O. Vài chục năm trở lại đây ? Vậy độ chênh về thời gian ấy liệu ta có tin được là Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại không? O. Khó tin ? Nhưng khi nghe xong câu chuyện kén rễ của nhà thông thái và qua một thoáng liên tưởng thì thái độ của tác giả như thế nào? O. Bỗng “sáng mắt ra” ? Điều gì làm tác giả “sáng mắt ra”? O. Tác giả sáng mắt ra vì: những tưởng một vấn đề rất hiện đại mới gần đây- Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình mới đặt ra vài chục năm thôi thế mà nghe xong bài toán cổ và qua một thoáng liên tưởng tác giả bỗng thấy đúng là vấn đề ấy dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại. ? Như vậy kể về bài toán đặt hạt thóc nhưng thực chất tác giả muốn đề cập đến vấn đề gì? O. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình (cụ thể là vấn đề sinh đẻ có kế hoạch). Nhưng vấn đề chính mà tác giả đặt ra trong văn bản này là: Hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người. ? Theo em cách đặt vấn đề như vậy có tác dụng gì? O. Tạo sự bất ngờ, lôi cuốn sự chú ý của người đọc. - GV chuyển ý: Từ bài toán cổ của nhà thông thái tác giả liên tưởng đến sự gia tăng dân số như thế nào và hậu quả của nó ra sao, chúng ta sang mục 2 GV lưu ý HS phần 2, ý lớn 1 - Gv yêu cầu hs kể tóm tắt câu chuyện kén rễ của nhà thông thái ? Nhà thông thái kén rễ như thế nào? - Gv lưu ý hs chú thích (3) cấp số nhân - GV chiếu tranh bàn cờ tướng O. Bài toán đặt hạt thóc theo cấp số nhân với công bội là 2. Nghĩa là nếu ô 1 đặt 1 hạt thóc, ô 2 đặt 2 hạt thóc, ô 3 là 4,ô 4 là 8, ô 5 là 16, ô 6 là 32, ô 7 là 64, ô 8 là 128, ô 9 là 256,... đến ô 64 thì số hạt thóc sẽ là tỉ tỉ… ? Kết quả câu chuyện như thế nào?Nhà thông thái có chọn được chàng rễ nào không? Vì sao? O. Không ai có đủ số thóc đặt vào ô thứ 64 bàn cờ , thất vọng….. ? Bài toán cổ gây ấn tượng mạnh ở điểm nào? O. Ấn tượng mạnh là ở chổ bài toán chỉ có 64 ô bàn cờ hữu hạn, với việc tăng theo cấp số nhân ( công bội 2) hóa ra số lúa trở thành con số khổng lồ mà không một kho thóc nào có thể cung cấp nổi, nó phủ khắp diện tích bề mặt trái đất. ? Từ bài toán đặt hạt thóc ấy tác giả liên tưởng đến vấn đề gì?. Lop10.com. - Bài toán dân số thực chất là vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình ( cụ thể là vấn đề sinh đẻ có kế hoạch) 2. Dân số gia tăng và những hậu quả của nó.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> O. Liên tưởng đến sự gia tăng dân số của loài người ? Câu chuyện kén rễ có vai trò và ý nghĩa như thế nào đến việc gia tăng dân số? O. Câu chuyện kén rễ như một sự vào đề thông minh, hấp dẫn, tạo ra một sự so sánh sống động về sự bùng nổ và gia tăng dân số . Giống nhau ở chổ cả hai ( số thóc dùng cho các ô của bàn cờ và dân số thế giới) đều tăng theo cấp số nhân công bội 2 ( hai con mỗi gia đình) . Từ sự so sánh này, tác giả giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng.. - GV lưu ý HS đoạn ý lớn 2 và ý lớn 3 ? Ngoài câu chuyện của nhà thông thái tác giả còn nêu lên câu chuyện từ đâu? ( từ trong kinh thánh) ? Nếu công nhận theo kinh thánh thì từ khi khai thiên lập địa trái đất có bao nhiêu người? O. hai người , một chàng Ađam và một nàng Êva -Gv giải thích theo kinh thánh ? Đến năm 1995 dân số thế giới là bao nhiêu người? Đạt đến ô thứ bao nhiêu của bàn cờ? O. – 5,63 tỉ người, đến ô 33 của bàn cờ. Dự kiến đến 2015 sẽ là hơn 7 tỉ người, đến ô thứ 34 của bàn cờ. ? Vậy tốc độ gia tăng dân số nhanh hay chậm? O. Rất nhanh, nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì tương lai không xa mỗi người trên trái đất này chỉ còn diện tích một hạt thóc. Đó cũng chính là vấn đề trọng tâm mà bài viết muốn nêu lên ? Theo thống kê của hội nghị Cai-rô ( Ai Cập) họp ngày 5/9/1994 có đưa ra tỉ lệ sinh con ở một số nước. Em hãy liệt kê ra các nước đó? O. Ấn Độ là 4,5; Nê-pan: 6,3; Ru-an-đa: 8,1; Tan-da-nia:6,7; Ma-đa-gat-xca:6,6; Việt Nam:3,7 ? Việc đưa nhiều con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ một số nước như vậy nhằm mục đích gì?( nhấn mạnh điều gì?) O.- Phụ nữ có thể sinh rất nhiều con , nên việc vận động gia đình chỉ nên có từ một đến hai con là rất khó khăn. Ngay cả phụ nữ Việt Nam cũng là 3,7 gần gấp đôi số con mỗi gia đình mà ủy ban dân số và kế hoạch hóa kêu gọi ( từ một đến hai con) ? Trong số các nước nêu trong văn bản, nước nào thuộc Châu Phi, nước nào thuộc Châu Á? O. – Châu Phi: Ru-An –Đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca, -Châu Á : Ấn-độ, Việt Nam, Nê-pan ? Trước những con số tỉ lệ đã nêu , em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này ? O.Những nước kém và chậm phát triển ở hai châu lục này là những nước dân số gia tăng mạnh mẽ - GV liên hệ dân số Việt Nam: Việt Nam chúng ta, vẫn bị xếp vào những nước chậm phát triển, mà một trong những nguyên nhân quan trọng hàng đầu là do dân số. Lop10.com. - So sánh câu chuyện kén rễ của nhà thông thái với sự gia tăng dân số .. - Tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng ( tăng theo cấp số nhân với công bội là 2). - Dân số tăng từ khả năng sinh sản của người phụ nữ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> tăng quá nhanh.Dân số trung bình cả nước năm 2013 ước tính 90 triệu người.( Đứng thứ 14 trên thế giới, thứ 8 Châu Á, thứ 3 khu vực Đông Nam Á) . Đến 2015 dự kiến sẽ là 91,3 triệu người. - GV liên hệ dân số ở địa phương : Dân số xã Biên Giới năm 2013 là 4155 người. Sáu tháng đầu năm 2014 tăng 65 người ? Nguyên nhân vì sao dân số ở Việt Nam tăng nhanh đến như vậy? O.Nước ta đã trải qua ngàn năm bị giặc ngoại xâm đô hộ, trải qua rất nhiều cuộc chiến tranh nên dẫn đến nền kinh tế nghèo nàn , trình độ học vấn thấp…quan niệm xưa cũ sinh nhiều con mới đủ đầy hạnh phúc, quan niệm trọng nam khinh nữ . + Nhất nam viết hữu ,thập nữ viết vô + Con đàn cháu đống - Bài thơ “Năm mới chúc nhau” của Trần Tế Xương “Nó lại mừng nhau có lắm con Sinh năm đẻ bẩy được vuông tròn Phố phường chật hẹp người đông đúc Bồng bế nhau lên nó ở non” ? Vậy nền kinh tế và sự phát triển xã hội ở hai châu lục này như thế nào? O. Thiếu thốn, nghèo đói, bệnh tật, bệnh viện quá tải, không được học hành, kinh tế chậm phát triển, thất => Haäu quaû :ngheøo khoå , laïc haäu nghiệp, tệ nạn xã hội tăng lên…sức khỏe người phụ nữ , kinh tế và văn hoá kém phát giảm sút. trieån … - Gv liên hệ câu ca dao ví von của Việt Nam: Gái một con trông mòn con mắt Gái hai con con mắt liếc ngang Ba con cổ ngẳng răng vàng Bốn con quần áo đi ngang khét mù Năm con tóc rối tổ cu Sáu con yếm trụt váy dù vặn ngang - GV chiếu ảnh minh họa dân số đông và trẻ em nghèo đói ở một số nước ở Châu Phi và ở Việt Nam. - GV chiếu câu hỏi thảo luận nhóm nhỏ (2p) ? Có thể rút ra kết luận về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội? O.Sự gia tăng dân số tỉ lệ thuận với sự nghèo khổ , lạc hậu , …….tỉ lệ nghịch với sự phát triển về kinh tế và văn hoá - GV chốt ý: Sự gia tăng dân số và sự phát triển đời sống xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sự bùng nổ dân số đi kèm với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, văn hóa , giáo dục không được nâng cao.. Và ngược lại, khi kinh tế, văn hóa,giáo dục càng kém phát triển thì càng không thể khống chế được sự bùng nổ và gia tăng dân số. Hai yếu tố đó tác động lẫn nhau, vừa là nguyên nhân vừa là kết quả.. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Gv chiếu cho HS xem bảng thống kê và dự báo trong SGK/tr 133 ? Việc tác giả nêu lên một vài con số dự báo tình hình gia tăng dân số hiện nay và đến năm 2015 , dân số thế giới sẽ là hơn 7 tỉ người , nói lên điều gì? Có tác dụng cảnh báo gì đối với người đọc ? O. - Dân số vẫn gia tăng đều đặn theo cấp số nhân - Còn của cải con người làm ra thì chỉ tăng theo cấp soá coäng . - Đất đai từ nghìn vạn năm nay cơ bản vẫn thế => Người đọc phải sửng sốt , giật mình trước thực traïng xaõ hoäi nóng bỏng. - GV chốt ý và chuyển ý: Tác giả không lí luận dài dòng, chung chung mà đã chứng minh vấn đề bằng những con số tường minh, chính xác, đáng tin cậy, hậu quả của gia tăng dân số là đói nghèo, lạc hậu, nền kinh tế chậm phát triển thì chúng ta phải khắc phục bằng cách nào? - Gv lưu ý HS đoạn còn lại ? Em hiểu như thế nào về lời nói : “ Đừng để cho mỗi người...càng tốt” ? O. - Nếu loài người đông thì không còn đất để sống - Muốn còn đất sống thì phải sinh đẻ có kế hoạch ? Tại sao tác giả cho rằng : “ Đó là .... loài người ” ? O. Phải biết điều chỉnh, hạn chế sự gia tăng dân số ? Qua những lời lẽ trên tác giả đã bộc lộ quan điểm và thái độ gì về vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình ? - Có trách nhiệm với đời sống cộng đồng. - Trân trọng cuộc sống tốt đẹp của con người. - GV liên hệ : Đảng và nhà nước ta xem vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là quốc sách hàng đầu, có những chủ trương kêu gọi mọi người sinh đẻ có kế hoạch. Có những băng ron, khẩu hiệu như: “ Dù gái hay trai chỉ hai là đủ”, Tuyên truyền về DS và KHHGĐ qua các báo dân tộc và miền núi... - GV chiếu ảnh gia đình có một đến hai con ? Việc sinh từ một đến hai con mang lại cuộc sống như thế nào ? O. Đời sống được nâng cao, sức khỏe người phụ nữ được đảm bảo hơn, đủ điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, học hành đến nơi đến chốn, kinh tế xã hội phát triển, năng xuất lao động tăng cao,.... ? Nêu thực trạng tình hình dân số ở địa phương em ? ? Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì? O.- Mức độ gia tăng dân số theo cấp số nhân - Mối quan hệ qua lại giữa dân số và sự phát triển xã hội : càng nghèo nàn , lạc hậu thì càng có tỉ lệ sinh cao. Tỉ lệ sinh càng cao, càng nghèo nàn, lạc hậu. - Giảm tỉ lệ tăng dân số là sự sống còn của nhân loại. ? Khi có được những hiểu biết trên, là một học sinh lớp. Lop10.com. 3. Lời kêu gọi: - Cần nhận thức rõ vấn đề gia tăng dân số và hiểm họa của nó. - Cần hạn chế sự gia tăng dân số -> Đó là con đường tồn tại của chính loài người..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 8 em sẽ làm gì để góp phần vào việc hạn chế gia tăng dân số và bảo vệ môi trường nơi em đang sinh sống ? - Gv giáo dục tư tưởng, ý thức bảo vệ môi trường, sức khỏe cho học sinh O. Chăm học hành, nói lên những hiểu biết của mình với người thân và những người xung quanh....Tham gia tuyên truyền, vận động, ( tham gia vào chiến dịch như phát tờ rơi, truyền tay nhau những bài báo viết về DS và KHHGĐ) ?Theo em bài viết này có sức thuyết phục không ? ? Để thuyết phục người đọc tác giả đã dùng cách gì trong bài viết của mình? O.- Kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu, phân tích - Lập luận chặt chẽ - Ngôn ngữ khoa học, ngắn gọn, dễ hiểu ? Em hãy nêu giá trị nội dung của văn bản ? O. Dân số thế giới tăng rất nhanh, nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình... - GV chốt ý -> Gọi HS đọc ghi nhớ * Ghi nhớ: Sgk tr/ 132 4. Tổng kết: - GV chiếu câu hỏi trắc nghiệm cho HS trả lời -GV Yêu cầu HS lưu ý bài đọc thêm ? Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao? A. Đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của quốc gia, châu lục. B. Đẩy mạnh sự phát triển giáo dục, nhất là giáo dục đối với phụ nữ. C. Tạo nên sự ổn định về chính trị của quốc gia, châu lục. D. Đẩy mạnh sự phát triển về văn hóa, xã hội của quốc gia, châu lục. O. B - Giải thích: Trang bị cho họ kiến thức là “ hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh”. Người phụ nữ phải có quyền lựa chọn sinh đẻ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn. Không thể cấm đoán bằng mệnh lệnh hoặc các biện pháp thô bạo. Đó chính là đáp án của bài toán dân số. ? Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu? A. Dân số tăng nhanh ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia, châu lục. B. Dân số tăng nhanh ảnh hưởng đến nền giáo dục của quốc gia, châu lục. C. Dân số tăng nhanh ảnh hưởng đến mọi mặt của xã hội: chổ ở, diện tích trồng trọt, lương thực, môi trường, việc làm, giáo dục, y tế…Các nước nghèo sẽ nghèo hơn. D. Dân số tăng nhanh sẽ làm cho mỗi người trên trái đất chỉ còn diện tích một hạt thóc. O.C ? Vẽ sơ đồ tư duy bài học. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 5. Hướng dẫn học tập: ( GV chiếu lên màn hình) * Đối với bài học ở tiết học này: - Học thuộc ghi nhớ tr132, nội dung tập ghi - BTVN: Bài 3 trang 132 * Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: - Chuẩn bị bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm + Công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm V. Phụ lục: VI.Rút kinh nghiệm: -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Baøi 13,Tieát 50 Tuaàn 13 Tiếng việt. DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM. I. Muïc tieâu 1. Kiến thức: - HS biết:Nắm được công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm . - Hs hiểu:Cách sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm 2. Kĩ năng: -HS thực hiện được: sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm . -HS thực hiện thành thạo:Sửa lỗi về dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm 3. Thái độ:- Thói quen-tính cách:Có ý thức sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm khi nói , viết một cách phù hợp,đạt hiệu quả. II. Nội dung học tập: công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm . III. Chuaån bò 1. GV : Máy chiếu 2. HS : Trả lời các câu hỏi trong SGK IV. Tổ chức các hoạt động học tập 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện 2. Kieåm tra mieäng : ? Nối các vế sau đây thành những câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau và cho biết đó là kiểu quan hệ gì? Vế 1 Vế 2 Kiểu quan hệ 1. Tuy nhà Lan nghèo a. nên thực phẩm trở nên đắt đỏ. Quan hệ lựa chọn 2. Vì mưa bão kéo dài b. nhưng em học rất giỏi. Quan hệ nối tiếp 3. Mình đọc c. rồi một cơn mưa ập đến. Quan hệ tương phản 4. Trời nổi gió d. hay tôi đọc. Quan hệ nguyên nhân-kết quả e. còn tôi vẫn ở lại. Quan hệ điều kiện O. 1-b -> Quan hệ tương phản 2- a -> Quan hệ nguyên nhân-kết quả 3- d -> Quan hệ lựa chọn 4- c -> Quan hệ nối tiếp ? Hoâm nay ta seõ hoïc veà daáu câu gì? 3. Tiến trình bài học: GTB : Ngoài các dấu để phân biệt kiểu câu cịn cĩ những dấu mà khi chúng ta sử dụng nó vào trong bài viết sẽ làm cho bài viết dễ hiểu hơn, các ý được diễn đạt rõ ràng hơn. Đó là dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, bài học hôm nay sẽ giúp ta tìm hiểu về công dụng của hai dấu ấy trong văn bản. Hoạt động 1 (8p) I/ Dấu ngoặc đơn ( ) Tìm hiểu công dụng của dấu ngoặc đơn ( ). Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Gv chiếu ví dụ a,b,c ( sgk) - GV gọi HS đọc và lưu ý những chổ cĩ dùng dấu ngoặc đơn ? Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên dùng để làm gì ? -HS trả lời-> GV nhận xét -> Chiếu đáp án O. a. Giải thích để làm rõ “ hoï “ là những người bản xứ b. Thuyết minh về con ba khía là một loài động vật . -> Ba khía được dùng để gọi tên một con kênh , nhằm giúp người đọc hình dung rõ hơn ñaëc ñieåm cuûa con keânh naøy . c. Boå sung theâm thoâng tin veà naêm sinh vaø naêm maát cuûa nhaø thô Lyù Baïch, Mieân Chaâu thuộc tỉnh Tứ Xuyên ? Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên có thay đổi hay không? O. Khoâng, vì nó không làm thay đổi nghĩa cơ bản của câu hay đoạn văn. - GV chốt ý: Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích cho một từ ngữ, một vế trong câu hoặc cho một câu, chuỗi câu trong một đoạn văn, thậm chí là một con số hay một dấu câu khác ( thường là dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than), nói chung là bất cứ điều gì mà người viết muốn chú thích. Nội dung của phần trong dấu ngoặc đơn được người viết coi là không thuộc phần nghĩa cơ bản của câu hay của đoạn văn. Về nguyên tắc, nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì câu hay đoạn văn vẫn trọn nghĩa và chỉ mất đi một phần thông tin kèm thêm. Vì vậy nó được gọi chung là phần chú thích ? Vậy công dụng của dấu ngoặc đơn là gì? -> Hs đọc ghi nhớ - Gv gọi hs cho ví dụ -> Gv nhận xét VD: Nông Văn Vân là tù tưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc ( Cao Bằng) -> Đánh dấu phần bổ sung thêm - Gv chiếu nội dung mở rộng cho Hs: ở trường hợp dấu ngoặc đơn được dùng với dấu chấm hỏi . ( ? ) -> Tỏ ý hoài nghi , ( ! ) -> Mỉa mai VD : 1. Trong tất cả những cố gắng của các nhà khai hoá nhằm bồi dưỡng cho dân tộc. Lop10.com. Ví duï a. Giải thích để làm rõ “ hoï “ . b. Thuyeát minh veà con ba khía ( một loài động vật ). c. Boå sung theâm thoâng tin veà naêm sinh vaø naêm maát cuûa nhaø thô Lyù Baïch .. * Ghi nhớ sgk / 134.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Việt Nam và dìu dắt họ lên con đường tiến bộ ( ? ) thì phải kể việc bán rượu ti cưỡng bức ! -> Tỏ ý hồi nghi 2. Một thế kỉ văn minh, khai hóa(!) của thưc dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. ( Thép Mới- Cây tre Việt Nam) -> Tỏ ý mỉa mai - Gv chiếu bài tập nhanh: ? Phaàn naøo trong caùc caâu sau ñaây coù theå cho vào trong dấu ngoặc đơn ? Tại sao ? a. Thuận, lớp trưởng lớp 8A , cĩ giọng hát thật tuyệt vời. b. Mùa xuân , mùa đầu tiên trong một năm , caây coái xanh töôi mát mắt. - Gv chuyển ý sang phần 2:Còn một loại dấu cũng không kém phần quan trọng trong văn bản, đó là dấu hai chấm. Hoạt động 2 (8p) II/ Daáu hai chaám (: ) Tìm hieåu coâng duïng cuûa daáu hai chaám ( :) - GV chiếu ví dụ a,b,c ( sgk) - GV gọi Hs đọc ví dụ và chú ý những chổ cĩ sử dụng dấu hai chấm ? Dấu hai chấm trong những đoạn trích trên dùng để làm gì ? - GV chiếu đáp án O. Báo trước : VD: a. Lời đối thoại ( của Dế Mèn nĩi với Dế a. Báo trước lời đối thoại Choắt và của Dế Choắt nói với Dế Mèn) b. Báo trước lời dẫn trực tiếp b. Lời dẫn trực tiếp ( Thép mới dẫn lại lời c.Giaûi thích cho phần trước đó của người xưa) c. Phaàn giaûi thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học ? Các trường hợp nào phải viết hoa sau dấu hai chaám? O.- Viết hoa khi báo trước một lời thoại hoặc một lời dẫn .(Câu a,b) - Coù theå khoâng vieát hoa khi giaûi thích moät noäi dung .( câu c) - Gv mở rộng kiến thức: + Dấu hai chấm dùng để đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho ý trước đó. Khác với phần trong dấu ngoặc đơn, phần này được người viết cho là thuộc nội dung nghĩa cơ bản của câu hay của đoạn văn. Trong phần lớn các trường hợp, nếu bỏ phần sau dấu hai chấm, câu. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> hoặc đoạn văn không chỉ mất đi một phần nghĩa cơ bản mà còn trở nên không hoàn chỉnh về nghĩa và bị coi là sai.( câu c) + Dấu hai chấm đứng trước lời dẫn gián tiếp ( thuyết minh) và chuỗi liệt kê ( giải thích , thuyết minh bằng các vế có quan hệ đẳng lập về ngữ pháp và có tính liệt kê về ý nghĩa) cũng thuộc trường hợp này. Dấu hai chấm được dùng gần như là bắt buộc sau từ kính gửi trong các văn bản hành chính sự vụ để chỉ nơi nhận văn bản trong trường hợp nơi nhận là nhiều tổ chức hay cá nhân. +Đánh dấu lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại ( dùng với dấu gạch ngang) . Xét về thực chất thì đây cũng là phần thuyết minh cho ý đứng trước nhưng nó đặc biệt ở chổ: Thuyết minh bằng nguyên văn lời của người khác ( đôi khi của chính người viết nhưng trong một thời điểm khác) và bắt buộc có dấu câu khác kèm theo ( dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang) ( câu a,b) ? Vậy công dụng của dấu hai chấm là gì? * Ghi nhớ sgk / 135 - Gv chốt ý -> gọi hs đọc ghi nhớ - GV yêu cầu hs cho ví dụ -> Gv nhận xét VD: a. Mọi người bảo nhau:” Chắc nó muốn sưởi cho ấm!”, nhưng chẳng ai biết những thứ kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm. -> Đánh dấu lời dẫn trực tiếp. b. - Nam khoe với tôi rằng: “Hôm qua nó được điểm10” -> Đánh dấu lời dẫn trực tiếp. - GV chiếu bài tập nhanh ? Theâm daáu hai chaám vaøo caùc caâu sau ñaây cho đúng với ý của người viết : - Người Việt Nam nói “Học thầy không tày học bạn” nhưng cũng nói “Không thầy đố maøy laøm neân” . - Chính lúc ấy Nguyễn Công Hoan xuất hiện, đã tìm được cho mình hướng đi đúng đắn hướng đi của chủ nghĩa hiện thực, của tiếng nói giàu có và đầy sức sống của nhân dân. - Gv chuyển ý sang phần 3 III. Luyeän taäp Hoạt động 3(19p) - Gv gọi bốn hs đọc bốn bài tập 1,2,4,5 Sgk - Gv hướng dẫn hs làm bài tập - GV chia lớp thành bốn nhóm (cử nhóm. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> trưởng và thư kí) thảo luận trong 5 phút + Nhóm 1: BT 1 + Nhóm 2:BT 2 + Nhóm 3: BT 4 + Nhóm 4: BT 5 - Đại diện nhóm lên dán bảng nhóm - GV gọi học sinh khác nhận xét - GV nhận xét từng bài - GV chiếu đáp án từng bài BT1. a. Đánh dấu phần giải thích b.- Đánh phần thuyết minh c.- Phần này có quan hệ lựa chọn với phần được chú thích: Có phần này thì không có phần kia. Tức là lựa chọn người tạo lập văn bản , người viết hoặc người nói trong từng trường hợp cụ thể. - Phần thuyết minh để làm rõ phương tiện ngôn ngữ ở đây là gì - Gv chiếu đáp án BT2. - Gv chiếu đáp án BT 4. - Gv chiếu đáp án Bt5 O. Dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép bao giờ cũng phải dùng thành đôi ( một dấu mở, một. Lop10.com. BT1 : Giải thích coâng duïng của daáu ngoặc đơn a. Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ: tiệt nhiên, định phận,tại thiên thư, hành khan thủ bại hư. b. Đánh dấu phần thuyết minh c. Vị trí 1 : Đánh dấu phần bổ sung. Vị trí 2 : Đánh dấu phần thuyết minh. BT2 : Giaûi thích coâng duïng daáu hai chấm a. Báo trước phần giải thích cho yù : hoï thaùch naëng quaù . b. Báo trước lời đối thoại và phần thuyeát minh noäi dung maø Deá Choaét khuyeân Deá Meøn. c. Đánh dấu thuyết minh cho ý đuû maøu là những màu naøo . BT4 : - Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Nhưng khi thay thế thì phần nằm trong dấu ngoặc đơn sẽ được xem là phần giải thích kèm theo chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản của câu như trước đó - Nếu viết lại: Phong Nha gồm: Động khô và Động nước. Thì khoâng thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, vì nếu thay đổi thì “ Động khô và động nước ”trở thành phần chú thích. Phần còn lại chưa đủ điều kiện là câu. BT5 -Bạn hs đã chép sai, nên đặt thêm một dấu ngoặc để đóng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> dấu đóng). phần giải thích. - Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu. Nó được gọi chung là phần giải thích.. 4. Tổng kết: ? Vẽ sơ đồ tư duy bài học bằng hình thức lắp ráp thành hình bình hoa. - Gv liên hệ các bài kiểm tra giáo dục tư tưởng học sinh về ý thức sử dụng hai loại dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. 5. Hướng dẫn học tập: * Đối với bài học ở tiết học này: - Hoïc thuộc hai ghi nhớ tr. 136,137 - BTVN: baøi taäp 3,6 tr 135 * Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: - Chuẩn bị : Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh + Đề văn thuyết minh + Cách laøm vaên thuyeát minh V/ Phụ lục: VI/Ruùt kinh nghieäm ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

×