Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Các giải pháp phát triển trang trại vùng đồng bằng kinh tế sông Hồng năm 2010.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.16 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong số những thành tích đạt đợc của công cuộc đổi míi nỊn kinh tÕ ®Êt níc,
trong thêi gian qua, cã thể nói nông nghiệp là một ngành đà có những bớc đột phá
ngoạn mục. Thu nhập của nông dân không ngừng tăng lên, bộ mặt nông thôn đợc cải
thiện đáng kể. Sản xuất nông nghiệp đà đảm bảo an toàn lơng thực cho đời sống xà hội.
Thế nhng, sự phát triển ấy so với yêu cầu phát triển kinh tế chung trong thời kì
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế mạnh
mẽ nh hiện nay thì vẫn còn quá thấp và nhỏ bé. Cho đến bây giờ, nông nghiệp Việt Nam
vẫn là một nền sản xuất kém hiệu quả và thiếu tính hợp lý. Cần phải hình thành và phát
triển những hình thức sản xuất phù hợp hơn, mà trong đó, kinh tế trang trại là một mô
hình tốt có thể áp dụng để đáp ứng yêu cầu này.
ĐÃ manh nha từ rất lâu, nhng chỉ trong khoảng chục năm trở lại đây, vai trò của
kinh tế trang trại mới thực sự đợc công nhận và đợc quan tâm chú ý, đặc biệt là sau khi
nghị quyết số 03/2000-CP của Chính phủ ngày 02/2/2000 về kinh tế trang trại ra đời, thì
kinh tế trang trại mới có đợc một sự trợ giúp của Nhà nớc về cơ chế, chính sách nh là hỗ
trợ cho các doanh nghiệp thông thờng của nền kinh tế thị trờng. Sự tăng nhanh về số lợng, gia tăng về giá trị sản lợng đà chứng tỏ đây là một mô hình tổ chức sản xuất nông
nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp, nông thôn nớc ta, giúp nông dân làm
giàu, tăng thu nhập cho bản thân họ và cho xà hội.
Không có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại với quy mô đất đai
lớn nh ở vùng trung du miền núi phía Bắc hay vùng đồng bằng phía Nam, nhng đồng
bằng sông Hồng vốn là vùng có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, trình độ
thâm canh cao nhất cả nớc. Nhng để ngành nông nghiệp của vùng đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển trong thời kì mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông nghiệp nhằm
khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng nh khả năng lao động của con ngời
vùng châu thổ này, và mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Những năm qua kinh
tế trang trại vùng đồng bằng sông Hồng đà có nhiều thành tích đáng khích lệ, nhng thật
sự vẫn cha phát triển tơng xứng với tiềm năng của nó. Câu hỏi đặt ra là: khả năng phát
triển kinh tế trang trại của vùng đến đâu? Làm sao để mô hình đợc áp dụng đem lại hiệu
quả kinh tế xà hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi này chính là mục đích của đề tài: Các


giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010.
*Đối tợng nghiên cứu: các trang trại vùng Đồng bằng Sông Hồng
*Phạm vi nghiên cứu: thực trạng phát triển kinh tế trang trại và các yếu tố ảnh hởng, cùng các biện pháp nhằm thúc đẩy qt phát triển của các trang trại.
*Phơng pháp nghiên cứu:
+Phơng pháp thống kê
+Phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+Phơng pháp quan sát vĩ mô

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I: C¬ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển kinh
tế trang trại
I. Khái niệm, đặc trng và tiêu chí phân loại

Xuất hiện cách đây khoảng hơn 200 năm, cho đến những năm cuối thế kỷ 20,
kinh tế trang trại mà đặc biệt là trang trại gia đình đà trở thành mô hình sản xuất phổ
biến nhất của nền nông nghiƯp c¸c níc ph¸t triĨn, chiÕm tû träng lín tut đối về đất đai
cũng nh khối lợng nông sản, đặc biệt ở các nớc Anh, Pháp, Nga- nơi bắt đầu cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật đầu tiên của nhân loại.
Trải qua hàng mấy thế kỉ, đến nay, kinh tế trang trại tiếp tục phát triển ở những nớc t bản chủ nghĩa lâu đời cũng nh các nớc đang phát triển, các nớc công nghiệp mới và
đi vào những xà hội chủ nghĩa với cơ cấu và quy mô sản xuất khác nhau.
Tại Việt Nam, kinh tế trang trại phát triển muộn, chỉ từ sau Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đợc thừa nhận và đặc biệt là từ sau khi
có nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4/98) về đổi mới quản lý kinh tế nhà nớc, kinh tế hộ
nông dân mới từng bớc phục hồi và phát triển, phần lớn họ trở thành những chủ thể tự
sản xuất. Cùng với các hộ gia đình công nhân viên chức làm nông nghiệp, lại có tích luỹ
về vốn, kinh nghiệm sản xuất và kinh nghiệm quản lý, tiếp cận đợc với thị trờng, thì sản

xuất nông nghiệp mới thoát khỏi cái vỏ tự cấp tự túc và vơn tới nền sản xuất hàng hoá.
Kinh tế trang trại ra đời.
Cho đến nay, quan điểm về kinh tế trang trại vẫn đợc trình bày theo nhiều khía
cạnh khác nhau.
1. Khái niệm về kinh tế trang trại
a. Trang trại
Có thể hiểu trang trại là một đơn vị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp với quy mô lớn
theo hớng sản xuất hàng hoá.
b. Kinh tế trang trại
PGS.PTS Lâm Quang Huyên, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp cho rằng:
Kinh tế trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp, hình thành và phát triển
trong nền kinh tế thị trờng từ khi phơng thức này thay thế phơng thức sản xuất phong
kiến. Trang trại đợc hình thành từ các hộ tiểu nông sau khi ph¸ bá c¸i vá tù cÊp tù tóc
khÐp kÝn, vơn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hoá tiếp cËn víi thÞ trêng, tõng bíc thÝch
nghi víi nỊn kinh tế cạnh tranh(1)

Báo cáo chuyên đề: Chính sách phát triển trang trại và tác động của nó đến việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2002.
(1)

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khái niệm này đà chỉ đúng bản chất sản xuất hàng hoá của kinh tế trang trại nhng
lại sailầm khi cho rằng nguồn gốc cuả các trang trại chỉ là xây dựng từ kinh tế của các
hộ tiểu nông.
Trong nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại. Chính
phủ ta đà thèng nhÊt nhËn thøc vỊ kinh tÕ trang tr¹i nh sau: Kinh tế trang trại là hình

thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia
đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nônglâm- thuỷ sản.
Khái niệm này khá đầy đủ, nêu ra đợc cơ sở, chức năng, hình thức sản xuất của
trang trại nhng cha hớng đến tính chất hàng hoá hớng ra thị trờng của trang trại.
Theo quan điểm của trờng Đại học Kinh tế Quốc dân: Kinh tế trang trại là hình
thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông- lâm- ng nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất
hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay thuộc quyền sử dụng của một chủ thể
độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập
trung đủ lớn với cách tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao, hoạt động tự chủ
và luôn gắn với thị trờng.
Đây là một khái niệm đầy đủ về kinh tế trang trại.
c. Tiêu chí xác định một trang trại.
Không phải nhà nớc bỏ qua hình thức tổ chức sản xuất này, nhng vì đến trớc
những năm 2000, do cha có một sự thống nhất về khái niệm cũng nh tiêu chí xác định
trang trại nên mang đầy đủ đặc điểm của một đơn vị sản xuất kinh doanh nhng chủ trang
trại vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin hởng các chế độ hỗ trợ của nhà nớc.
Thông thờng các nhà thống kê vẫn sử dụng những chỉ tiêu định tính hoặc chỉ tiêu định lợng mà tính định lợng không cao, và các chỉ tiêu này không đợc thống nhất trong cả nớc.
*Tiêu chí định tính:
Có thể dùng tiêu chí này để nhận dạng thế nào là một trang trại, tức là căn cứ vào
mức độ sản xuất nông sản hàng hoá của trang trại để phân biệt kinh tế trang trại với kinh
tế hộ gia đình.
*Tiêu chí định lợng:
Dùng để phân biệt rõ ràng trang trại và không phải trang trại, và để phân loại các
trang trại khác nhau. Ngày 23/6/2000, Liên bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thônTổng cục Thống kê đà ra thông t số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK hớng dẫn tiêu chí để
xác định kinh tế trang tr¹i. Cơ thĨ nh sau:

3



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I.Các đối tợng và ngành sản xuất đợc xem xét để xác định là kinh tế trang trại
Hộ nông dân, hộ công nhân viên nhà nớc và lực lợng vũ trang đà nghỉ hu, các loại
hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính, có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ phi
nông nghiệp ở nông thôn.
II.Tiêu chí định lợng để xác định là kinh tế trang trại:
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đợc xác định là
trang trại phải đạt đợc cả hai tiêu chí định lợng sau đây:
1.Giá trị sản lợng hàng hoá và dịchvụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
2.Quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế nông hộ tơng ứng
với từng ngành sản xuất và với từng vùng kinh tế.
a.Đối với trang trại trồng trọt:
(1)Trang trại trồng cây hàng năm:
- Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
(2)Trang trại trồng cây lâu năm:
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
- Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
- Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
(3)Trang trại lâm nghiệp:
- Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nớc.
b.Đối với trang trại chăn nuôi:
(1)Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò,v.v...
- Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thờng xuyên từ 10 con trở lên
- Chăn nuôi lấy thịt có thờng xuyên từ 50 con trở lên
(2)Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, v.v...

- Chăn nuôi sinh sản có thờng xuyên đối với lợn từ 20 con trở lên, đối với dê,
cừu tõ 100 con trë lªn

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chăn nuôi lợn thịt có thờng xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê
thịt từ 200 con trở lên.
(3)Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, v.v... có thờng xuyên từ 2000 con trở
lên (không tính số đầu con dới 7 ngày tuổi).
c.Trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
- Diện tích mặt nớc có để nuôi trồng thuỷ sản từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi
tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
d.Đối với các loại sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất
đặc thù nh: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thuỷ đặc
sản, thì tiêu chí xác định là sản lợng hàng hoá.
2. Đặc trng của kinh tế trang trại
Hầu hết các ý kiến ®Ịu thèng nhÊt vỊ ®Ỉc trng cđa kinh tÕ trang trại ở 3 điểm sau
đây:
2.1.Mục đích sản xuất của kinh tế trang trại là sản xuất nông- lâm- thuỷ sản hàng hoá
với quy mô lớn
Knh tế trang trại là kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hóa, khác với kinh tế tiểu
nông tự cấp tự túc. K.Marx đà phân biệt chủ trang trại với ngời tiểu nông nh sau:
- Chủ trang trại bán ra thị trờng toàn bộ sản phẩm làm ra
- Ngời tiểu nông dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt.
Đây là điểm khác biệt lớn nhất của kinh tế trang trại so với kinh tế cá thể sản xuất
nông nghiệp trớc đây. Sản xuất hàng hoá đòi hỏi các trang trại phải có quy mô lớn để
giảm chi phí đầu vào, tạo ra sản phẩm hàng hoá với giá thành cạnh tranh, chất lợng cao.

Đến lợt nó, sản xuất quy mô lớn lại càng đòi hỏi phải làm ra sản phẩm hàng hoá để trao
đổi trên thị trờng vì rõ ràng ngơì chủ trang trại không thể tiêu dùng hết đợc.
Quy mô của trang trại lớn gấp nhiều lần quy mô của hộ gia đình hay kiểu tiểu
nông. Nó đợc ®¸nh gi¸ b»ng diƯn tÝch ®Êt ®ai sư dơng, hay bằng giá trị sản lợng làm ra
trong một năm hoặc đo bằng tỉ suất hàng hoá của trang trại.
2.2.Quá trình tích tụ ruộng đất và vốn đầu t dẫn đến chuyên môn hoá và hình thành
các vùng chuyên canh
Bất kì một hình thức sản xuất nông nghiệp nào cũng cần có sự tập trung đất đai và
vốn ở mức độ nhất định. Do tính chất sản xuất hàng hoá quy mô lớn, quá trình phát triển
kinh tế trang trại sẽ dần tạo ra những vùng, tiểu vùng sản xuất nông nghiệp với cơ cấu
sản xuất khác nhau:

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- C¬ cÊu sản xuất độc canh: là mức phát triển thấp của kinh tế trang trại. Trang
trại chỉ sản xuất kinh doanh một loại cây (con) nhất định, tính chuyên nghiệp,
chuyên môn và tính chất hàng hoá cha cao.
- Cơ cấu sản xuất đa dạng: trang trại kết hợp nhiều loại cây trồng vật nuôi để tận
dụng mọi năng lực sản xuất của mình.
- Cơ cấu sản xuất chuyên môn hoá: đây là giai đoạn trang trại đà tích luỹ đủ về
đất đai, vốn, năng lực và kinh nghiệm quản lý để tham gia vào hệ thống phân
công lao động xà hội. Khác với cơ cấu độc canh, sản xuất chuyên môn hoá đòi
hỏi ứng dụng rộng rÃi những tiến bộ khoa học kĩ thuật và đạt đến trình độ, tính
chất sản xuất hàng hoá cao. Dần dần, nhiều trang trại cùng chuyên môn hoá
một loại cây trồng, vật nuôi có thể hình thành nên những vùng chuyên canh
rộng lớn.
2.3.Tổ chức và quản lý sản xuất theo phơng thức tiến bộ

Dựa trên cơ sở thâm canh, chuyên môn hoá sản xuất, các trang trại phải có cơ chế
tổ chức và quản lý sản xuất nh là các đơn vị kinh doanh khác, tức là phải hạch toán,
điều hành sản xuất hợp lý và thờng xuyên tiếp cận với thị trờng, khác với lối sản xuất
làm tới đâu thì tới của kinh tế tiểu nông. ở đây hiệu quả kinh tế đợc đặt lên hàng đầu
nên tất cả các hoạt động sản xuất đều phải tính toán lợi ích- chi phí bỏ ra.
Lao ®éng trong trang tr¹i cã hai bé phËn: lao ®éng quản lý (thờng là chủ trang
trại) và lao động trực tiếp (lao động gia đình và lao động làm thuê). Số lợng lao động
thuê mớn thay đổi tuỳ loại hình trang trại và quy mô trang trại khác nhau.
Chủ trang trại là ngời có kiến thức và kinh nghiệm, trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng khoa học công nghệ. Thu nhập của trang trại vợt trội so với kinh tế hộ.
3. Phân loại kinh tế trang trại
3.1. Theo quy mô đất sử dụng, có thể chia 4 loại:
- Trang tr¹i nhá: díi 2 ha
- Trang tr¹i võa: 2-5 ha
- Trang trại khá lớn: 5-10 ha
- Trang trại lớn: trên 10 ha
3.2. Phân loại theo cơ cấu sản xuất, chia thành:
* Trang trại trồng trọt:
- Trang trại trồng rừng: thờng có quy mô lớn và đợc phát triển ở các vùng núi
phía Bắc. Loại hình trang trại này không chỉ đòi hỏi lợng vốn lớn mà thời gian
thu hồi vốn lại dài (5-10 năm hoặc hơn) cho nên để ngời kinh doanh trang trại
có điều kiện nhận thì phải có cơ chế chính sách hỗ trợ về lâu dài.
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Trang tr¹i trồng cây ăn quả: Đây là loại hình trang trại phổ biến không chỉ ở
miền núi mà còn rất thích hợp với vùng đồng bằng, đặc biệt là Đồng bằng Bắc
Bộ và Đồng bằng Nam Bộ. Tuỳ điều kiện đất ®ai, khÝ hËu vµ ý tëng kinh

doanh mµ chđ trang tr¹i cã thĨ lùa chän trång mét hay nhiỊu lo¹i cây ăn quả
khác nhau.
- Trang trại trồng cây công nghiệp: Loại hình này thờng chỉ phù hợp với những
vùng đất có tính chất đặc thù. Có lẽ đây là loại hình trang trại ra đời ở Việt
Nam sớm nhất, bắt đầu từ những đồn điền cao s của các ông chủ ngời Pháp.
Đến nay, cây công nghiệp đợc trang trại lựa chọn rất đa dạng, bao gồm cả cây
công nghiệp dài ngày (cà phê, tiêu, điều...) và cây công nghịp ngắn ngày
(đay...)
- Trang trại trồng cây lơng thực, thực phẩm: quy mô đất nhỏ. Rất phù hợp với
điều kiện đất ®ai vµ khÝ hËu vïng ®ång b»ng. Trong nhãm nµy, cây lúa chiếm
một vị trí đáng kể.
- Trang trại kinh doanh đặc thù: đó là các trang trại trồng hoa cảnh, cây cảnh,
hoặc nuôi vật cảnh, cung cấp giống cho nông dân... Loại này không đòi hỏi
diện tích đất đai lớn, vốn lớn nhỏ tuỳ loại sản phẩm nhng phải có trình độ khoa
học kĩ thuật. Rất phù hợp với các vùng đồng bằng vốn đất đai hạn chế.
*Trang trại chăn nuôi:
Loại hình trang trại này cũng rất đa dạng. Nếu là vùng núi trung du rộng lớn, thờng chăn nuôi các loại đại gia súc (bò, dê...) còn ở vùng đồng bằng là các loại gia súc
nhỏ (lợn, đà điểu,...) và gia cầm.
*Trang trại thuỷ sản: loại hình trang trại này rất đặc thù, nhất thiết phải có mặt nớc nuôi
trồng thuỷ sản với một diện tích nhất định. Ven biển Đồng bằng Sông Hồng có rất nhiều
yếu tố để phát triển ngành này. Tuy nhiên, các trang trại thủy sản cũng rất thờng xuyên
phải đối mặt với những rủi ro về khí hậu do những đặc trng riêng của ngành.
*Trang trại kinh doanh tổng hợp: chủ trang trại có thể kết hợp trồng trọt với chăn nuôi,
trồng trọt với nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất với dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp hoặc thậm
chí tất cả các hình thức miễn sao có lợi.
3.3. Phân loại trang trại theo chủ thể kinh doanh
Chủ trang trại có thể sở hữu hoặc đi thuê t liệu sản xuất. Trờng hợp phổ biến là
chủ trang trại sở hữu quyền sử dụng đất nhng phải đi thuê máy móc, thiết bị, chuồng
trại, kho tàng. ở Việt Nam, ngời chủ trang trại chỉ có quyền sử dụng đất (t liệu sản xuất
chủ yếu) chứ không có quyền sở hữu nên tốt nhất không phân loại theo loại hình sở hữu

về t liệu sản xuất.
Theo chđ thĨ kinh doanh, cã thĨ chia kinh tÕ trang trại thành:

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Trang trại nhà níc: nh n«ng trêng qc doanh, c«ng ty n«ng nghiƯp nhà nớc, thờng có quy mô lớn nên hình thành nên nhiều cấp trung gian. Các nông trờng các công ty
này lại khoán cho gia đình công nhân lập trang trại gia đình.
-Các hợp tác xà nông nghiệp: sau khi luật hợp tác xà ra đời, nhiều hợp tác xÃ
nông nghiệp chuyển thành hợp tác xà dịch vụ đầu vào, đầu ra cho các hộ gia đình nông
dân. Hợp tác xà nông nghiệp cũng có thể hình thành nhờ sự hợp tác sản xuất của các xÃ
viên. Hình thức này ngày nay rất ít tồn tại.
-Trang trại của công ty hợp doanh: Là loại hình kinh doanh nông nghiệp quy mô
lớn theo hớng sản xuất hàng hoá của các công ty hợp doanh. Họ có thể trực tiếp sản xuất
hoặcgiao cho các hộ gia đình hay một đơn vị kinh tế khác làm, hùn vốn hay góp phần
lớn vốn góp.
-Trang trại gia đình: Đây là loại hình phổ biến nhất của kinh tế trang trại trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Loại hình này thực chất là các hộ nông dân từ
kinh tế tiểu nông sản xuất tự túc, tiến lên kinh tế trang trại sản xuất hàng hoá với các
mức độ khác nhau. Trang trại gia đình rất đa dạng về quy mô, về sở hữu và sử dụng
ruộng đất, về chủng loại và số lợng lao động với số lợng khác nhau, về nguồn vốn và
khoa học công nghệ, về ngành nghề, mặt hàng sản xuất.Trong hình thức này, mỗi gia
đình là một chủ thể kinh tế, họ bỏ vốn và sức lao động để sản xuất, tự lo cả đầu vào và
đầu ra cho sản phẩm.
-Trang trại t nhân kinh doanh nông nghiệp: là loại trang trại của cá nhân các nhà
t bản, công thơng gia, hoặc công ty cổ phần , hoặc thuê đất đai, thuê lao động sản xuất
kinh doanh nông nghiệp nghĩa là họ hoàn toàn sử dụng lao động làm thuê nh các doanh
nghiệp t nhân kinh doanh công nghiệp, dịch vụ khác của nền kinh tế.

II. Vai trò của kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế-xà hội
vùng

Bất kì một hình thức sản xuất nào cũng gây ảnh hởng đến đời sống kinh tế xà hội
nói chung. Là một thực thể kinh tế, các trang trại hình thành và phát triển đà có những
đóng góp không nhỏ cả về mặt tăng trởng kinh tế và phát triển xà hội, làm thay đổi bộ
mặt nông nghiệp- nông thôn.
1. Phát triển kinh tế trang trại là một tất yếu của quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp- nông thôn
Các ngành sản xuất đều có xu hớng tích luỹ về vốn và các yếu tố sản xuất khác: t
liệu, lao động, kinh nghiệm, trình độ quản lý... Trong nông nghiệp cũng vậy. Những
năm cuối thế kỷ 17 ở các nớc bắt đầu công nghiệp hoá, đà có chủ trơng thúc đẩy các quá
trình tập trung ruộng đất, xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp t bản quy mô lớn với hi
vọng mô hình này sẽ tạo ra nhiều nông sản tập trung với giá rẻ hơn sản xuất gia đình
phân tán. Lúc đầu Marx cũng cho rằng đây là điều tất yếu trong qúa trình công nghiệp
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hoá nền nông nghiệp t bản chủ nghĩa nhng trong tác phẩm cuối cùng của mình, ông đÃ
viết: Ngay ở nớc Anh nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất không
phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia đình không dùng
lao động làm thuê.(2) Sở dĩ nh vậy là vì sản xuất nông nghiệp có đặc trng khác với công
nghiệp ở chỗ là phải tác động vào những vật sống (cây trồng, vật nuôi) nên không phù
hợp với hình thức tổ chức sản xuất tập trung quy mô quá lớn.
Công cuộc đổi mới kinh tế và đổi mới nông nghiệp của Việt Nam mới bắt đầu
cách đây gần hai chục năm. Cơ chế thị trờng không chỉ tác động mạnh mẽ đến hoạt
động của các ngành công nghiệp, dịch vụ mà còn làm thay đổi căn bản mục đích và do
đó thay đổi cả phơng thức sản xuất trong nông nghiệp. Sự phát triển của trao đổi hàng

hoá đặt ra yêu cầu làm ra sản phẩm phải là hàng hoá với giá cả hợp lý và chất lợng đảm
bảo hơn. Không chỉ là các nông trại lớn, ngay cả các đơn vị sản xuất nhỏ nh hộ gia đình
cũng hiểu rõ mục đích sản xuất của mình: sản phẩm để bán chứ không phải để tiêu
dùng.
Khi nông nghiệp đà có một bớc chuyển mình đáng kể, nhiều hộ nông dân đà giàu
lên, nhận thức và hiểu biết về khoa học kĩ thuật ngày càng sâu sắc, kinh nghiệm và khả
năng quản lý, tổ chức sản xuất ngày càng đợc nâng cao, vốn tích luỹ đạt đến một mức
độ nhất định, thì cũng là lúc ngời kinh doanh nông nghiệp phải nghĩ đến một hình thức
tổ chức sản xuất nông nghiệp mới, có quy mô lớn hơn, tỉ suất lợi nhuận cao hơn. Thế là
họ bỏ vốn, lập nên các trang trại, thuê nhân công và hoạt động nh một nhà kinh doanh
thật sự.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kinh tế trang trại trong phát triển kinh tế nói
chung, phát triển nông nghiệp- nông thôn nói riêng, Chính phủ đà có khá nhiều văn bản
quan trọng về các vấn đề: đất đai cho trang trại, vốn sản xuất cho trang trại, hỗ trợ khâu
cung ứng đầu vào, đầu ra... Có thể nói, cha bao giờ kinh tế trang trại đợc quan tâm đúng
mức nh những năm gần đây.
Tuy vậy, kinh tế nớc ta đang trong qúa trình chuyển từ một nÒn kinh tÕ tù cung tù
cÊp sang mét nÒn kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng, sự quá độ của nền
kinh tế lại quy định tính đa dạng của nó, về trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, về
sở hữu t liệu sản xuất... Tính không đồng đều về trình độ sản xuất, một mặt dẫn tới
những hình thức tổ chức sản xuất khác nhau, mặt khác, dẫn tới sự không thống nhất của
mỗi hình thức tổ chức sản xuất. Do vậy trang trại nớc ta cũng không thể thuần nhất khi
mà kinh tế còn trong thời gian quá độ. Đó cũng là một quy lt ph¸t triĨn nh quy lt
ph¸t triĨn cđa c¸c mô hình sản xuất khác mà thôi.
Nh vậy, kinh tế trang trại là một thực thể khách quan, xuất hiện nh là kết quả của
quá trình tích luỹ về vốn, kinh nghiệm, năng lực của ngời chủ sản xuất, do tác động của
cơ chế thị trờng, mà trong đó, trang trại gia đình (với một số u thế riêng sẽ đợc xem xét
ở phần sau) là mô hình đợc lựa chọn số 1.
(2)


K.Marx, Toàn tập, tập 25, phần 2.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Tác động của kinh tế trang trại đến sự phát triển của ngành sản xuất nông
nghiệp
2.1. Góp phần chuyên môn hoá sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp- nông
thôn, phát triển kinh tế hàng hoá
Nh đà nói, đặc trng của kinh tế trang trại là mức độ tập trung cao về đất đai và
tích luỹ lâu dài về vốn, đà dần tạo nên một quy mô vợt trội so với sản xuất của hộ gia
đình. Với riêng mỗi trang trại, trong giai đoạn đầu do còn thiếu vốn và khả năng sản
xuất cũng nh kinh nghiệm quản lý, họ thờng kết hợp sản xuất nhiều loại nông sản khác
nhau nhng sau đó, do sự tích luỹ về các yếu tố trên, trang trại sẽ hớng theo một vài loại
sản phẩm dođó quy mô của loại sản phẩm này cũng lớn lên. Do ảnh hởng của các lợi thế
về quy mô, ta sẽ thấy các trang trại ở trong cùng một vùng có điều kiện tự nhiên giống
nhau sẽ trồng hay nuôi cùng một loại cây, con nh nhau, xây dựng các mô hình thâm
canh, chuyên canh, tiếp cận các biện pháp canh tác hiện đại, từ đấy các vùng chuyên
canh, vùng chuyên môn hoá hình thành, trở thành vùng cung cấp nguyên liệu rộng lớn
cho các cơ sở chế biến.
Đến lúc này, sản xuất quy mô lớn lại đòi hỏi áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
vào sản xuất để làm ra sản phẩm với chi phí thấp, chất lợng cao và đồng đều. Vì mục
đích của kinh tế trang trại là thị trờng: sản xuất cái gì, khối lợng bao nhiêu, chất lợng ở
mức độ nào,... đều phải bắt kịp các tín hiệu của thị trờng. Và vì xu hớng của trang trại là
ngày càng đòi hỏi sản phẩm có chất lợng cao hơn, nên cơ cấu sản xuất của trang trại
cũng thay đổi, hàm lợng khoa học kĩ thuật trong sản phẩm nông nghiệp thậm chí tăng
lên. Nhìn chung, kinh tế trang trại sẽ tăng tỉ lệ chăn nuôi, giảm tỉ lệ trồng trọt, một số
tiểu ngành nh sản xuất thực phẩm cao cấp, hoa kiểng... ngày càng phát triển, đem lại

nguồn thu lớn.
2.2. Góp phần làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp
Lợi thế về quy mô của các trang trại (quy mô đất đai, quy mô lao động...) giúp
các trang trại tạo ra một khối lợng sản phẩm lớn. Trang trại có điều kiện thuận lợi trong
cả việc giảm giá thành các yếu tố đầu vào và cả trong quản lý, tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt là dễ dàng hơn khi áp dụng các tiến bé khoa häc kÜ tht, sư dơng m¸y mãc, trang
thiÕt bị hiện đại trong hoạt động sản xuất. Với các hộ gia đình, chi phí cho các thiết bị
này chiếm tỉ lệ quá lớn so với thu nhập và giá trị sản phẩm làm ra, nên thông thờng họ
phải đi thuê, tỉ suất lợi nhuận vì thế cũng thấp, khiến cho giá trị của cả ngành nông
nghiệp giảm theo.
Cũng nhờ quy mô lớn, chuyên môn hoá cao, cùng với tính chất sản xuất hàng hoá
mà sản phẩm của trang trại là những sản phẩm có giá trị cao. Thông thờng thì ngời làm
trang trại hiểu rõ mục đích sản xuất của mình là cung cấp cho thị trờng, nên họ chỉ chọn
kinh doanh những loại cây, con sao cho có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng đúng yêu cầu
mà thị trờng đòi hỏi. Hơn thế nữa, sản phẩm làm ra thờng có giá thành cạnh tranh, chất
lợng đồng đều, có khả năng cung cấp với khối lợng lớn nên thờng dễ đợc các cơ sở chế
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

biÕn vµ ngêi tiêu dùng chấp nhận. Giá trị sản phẩm cao không chỉ đem lại thu nhập cho
chủ trang trại mà trong phạm vi toàn ngành, nó sẽ là phần đóng góp đáng kể để gia tăng
giá trị ngành sản xuất nông nghiệp.
2.3. Góp phần vào sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp- nông thôn
Sản phẩm nông nghiệp là đầu vào quan trọng của các ngành công nghiệp, đặc biệt
là công nghiệp chế biến. Rõ ràng là khối lợng, chất lợng, giá cả nông sản cung cấp cho
một nhà máy chế biến thực phẩm nào đó sẽ quyết định tính cạnh tranh của sản phẩm nhà
máy này. Không những thế, sản phẩm của trang trại sẽ góp phần thúc đẩy các ngành

công nghiệp cơ khí, công nghiệp năng lợng trong các mối liên hệ ngợc với các ngành
này. Để làm ra sản phẩm, các trang trại cần sử dụng máy móc, cần tiêu dùng năng lợng,
cần đợc cung cấp giống, phân bón, thuốc trừ sâu... Đó là không kể những trang trại kinh
doanh tổng hợp còn tự sơ chế, chế biến ngay tại chỗ. Yêu cầu này cần đợc sự giúp đỡ
của ngành công nghệ sinh học, công nghệ thực phẩm... Mối quan hệ qua lại này chỉ ra
rằng: sự phát triển của ngành này là động lực phát triển của ngành kia.
Mặt khác, khi kinh tế trang trại phát triển nó sẽ đem lại thu nhập cho một bộ phận
nông dân, tiêu dùng của khu vực nông nghiệp- nông thôn tăng lên kéo theo sự khởi sắc
của ngành dịch vụ theo đúng quy luật của nền kinh tế thị trờng.
Nh vậy, kinh tế trang trại không chỉ là lực lợng xung kích đi đầu trong lĩnh vực
sản xuất nông sản hàng hoá, mà còn là lực lợng đi đầu trong ứng dụng khoa học công
nghệ nông nghiệp, do đó là nhân tố cơ bản cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp- nông thôn nớc ta. Điểm yếu của công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông thôn
là tính chất lạc hậu, manh mún, phân tán của sản xuất nông nghiệp nớc ta nói chung và
vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng (cho dù vùng Đồng bằng sông Hồng vẫn là vùng
có trình độ thâm canh cao nhất cả nớc) nên đà hạn chế khả năng thay đổi cách thức sản
xuất từ thủ công sang lao động bằng máy móc hiện đại. Quy mô đất đai và vốn lớn của
các trang trại sẽ khắc phục nhợc điểm này.
Nói chung, trong điều kiện kinh tế thị trờng, với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, mô hình kinh tế trang trại là một hớng đi đầy triển vọng cho nông
nghiệp Việt Nam. Chắc chắn trong tơng lai, sự phát triển của nông nghiệp vùng Đồng
bằng Sông Hồng phải bao gồm cả sự phát triển của mô hình kinh tế trang trại.
3. Tác động về mặt xà hội và môi trờng
3.1. Góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Cho đến nay Đồng bằng Sông Hồng vẫn còn đến hơn 70% lao động là ở nông
thôn. Tính chất mùa vụ của hoạt động sản xuất nông nghiệp cùng với việc mở rộng dần
phạm vi ứng dụng của máy móc hiện đại càng làm tăng tỉ USD lệ thất nghiệp trá hình.
Theo ớc tính, lao ®éng ë khu vùc n«ng th«n míi chØ sư dơng hết khoảng 3/4 thời gian
lao động nông nghiệp, nh vậy là đà lÃng phí một lợng lớn lao động nông th«n. Trong sè
11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®ã thËm chÝ nhiều ngời thậm chí còn hoàn toàn không có cả việc làm. Một phần lao
động d thừa ấy sẽ đợc giải quyết khi các trang trại hình thành vì trang trại không chỉ giải
quyết việc làm cho bản thân chủ trang trại cũng nh ngời nhà của họ mà còn thu hút đợc
một lực lợng đáng kể lao động làm thuê.
3.2. Phát triển lựclợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Tác động của kinh tế trang trại tới sự phát triển của lực lợng sản xuất xét ở 3 khía
cạnh:
Một là, nhờ cách làm ăn hiệu quả hơn, kinh tế trang trại đem lại nguồn thu nhập
cao hơn cho ngời lao động tham gia sản xuất và trong thực tế, rất nhiều nông dân đÃ
giàu lên thực sự bằng con đờng này. Không những thế, những lao động làm thuê cũng đợc hởng một mức thu nhập cao hơn trớc đây, nhờ đó đời sống đợc cải thiện cả về mặt vật
chất và tinh thần.
Hai là, dựa vào u thế cđa kinh tÕ trang tr¹i trong viƯc øng dơng tiÕn bộ khoa học
kĩ thuật mà trình độ kĩ thuật, trình độ thâm canh, chuyên môn hoá nông nghiệp của vùng
nói chung đợc nâng lên rõ rệt. Trong thời đại này, máy móc là bộ phận vô cùng quan
trọng của lực lợng sản xuất nông nghiệp, và sự phát triển của máy móc (xét cả về số lợng và chất lợng) chính là sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Ba là, kinh tế trang trại phát triển kéo theo sự phát triển của các mối quan hệ giữa
nông dân- nông dân trong việc hợp tác, hỗ trợ sản xuất, thuê nhân công, đồng thời đẩy
mạnh hơn nữa mối quan hệ giữa các khâu sản xuất- chế biến- tiêu thụ của quy trình sản
xuất hàng hoá. Tiếp theo đó là mối liên hệ giữa các chủ trang trại và nhà cung cấp, cũng
đợcnâng lên thông qua các loại hình dịch vụ và chuyển giao kĩ thuật.
3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
Rõ ràng là để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá của mình, các trang trại cần
phải đợc đảm bảo bằng một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại. Nhằm nâng cao
hiệu quả và khả năng cạnh tranh, các trang trại có thể kết hợp với các địa phơng, cùng
các doanh nghiệp khác để giải quyết những vấn đề chung này (giao thông, điện, nớc,
thuỷ lợi, hệ thống tiêu thụ sản phẩm...), các công trình giao thông, kho tàng, bến bÃi, các

phơng tiện vận tải đợc mở rộng và xây dựng mới để phục vụ cho sản xuất hàng hoá của
các trang trại. Và vì không phải trang trại nào cũng có khả năng tự xây dựng hệ thống
này nên cần có những sự giúp đỡ của nhà nớc.
Đi đôi với việc phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất là hệ
thống cơ sở phục vụ đời sống nhân dân, hệ thống trờng học, trạm xá, chợ, các công trình
văn hoá, thể thao... Một số thị tứ đà hình thành cùng với sự phát triển của kinh tế trang
trại.
Đồng bằng Sông Hồng, đóng góp của kinh tế trang trại sẽ là góp phần xây dựng
mới, tu sửa va mở rộng mạng lới thuỷ lợi, hệ thống đờng sá nèi khu vùc n«ng th«n víi

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thành thị và các khu vực nông thôn với nhau, nhất là các vùng ngoại thành xa trung tâm
đô thị, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động của các trung tâm nghiên cứu khoa học.
3.4.Khai thác hiệu quả các nguồn lực
Thực tế cho thấy trong các mô hình kinh tế trang trại các yếu tố nguồn lực thờng
đợc sử dụng hiệu quả hơn so với kinh tế hộ. Không còn mang tính chất tự sản tự tiêu, cơ
chế thị trờng buộc các doanh nghiệp trang trại phải hạch toán kinh doanh do đó vì lợi
nhuận, các yếu tố đầu vào nh đất đai, chi phí mua giống, phân bón, trang thiết bị máy
móc, thuê mớn nhân công,... đều đợc tính toán sao cho đem lại tỉ suất lợi nhuận cao.
Rộng hơn, kinh tế trang trại còn góp phần tích cực vào việc huy động tiền vốn đọng
trong một bộ phận lớn nông dân lâu nay vào sản xuất nông nghiệp.
3.5. Những lợi ích về môi trờng:
Đối với vùng Đồng bằng Sông Hồng, các trang trại trồng rừng gần nh không đáng
kể, nhng số lợng số lợng các trang trại còn lại đà góp phần đáng kể vào công cuộc xây
dựng một nền nông nghiệp đa dạng, sinh thái, bền vững.
Tóm lại, mô hình kinh tế trang trại không chỉ là một mô hình thích hợp với sản

xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng mà nó còn phù hợp với cơ chế thị trờng
và đem lại những lợi ích to lớn cả về kinh tế và xà hội. Tuy nhiên, nhận thức về vai trò
của nó cha đủ để chúng ta xây dựng đợc hệ thống các giải pháp hiệu quả, bởi vì ta còn
phải xem xét các yếu tố ảnh hởng đến phát triển kinh tế trang trại nữa.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến phát triển kinh tế trang trại vùng
Đồng bằng Sông Hồng

1. Nhóm các nhân tố tài nguyên thiên nhiên
1.1. Đất đai
Quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp là yếu tố đất đai. Dù áp dụng bất cứ
hình thức sản xuất nào, kinh doanh bất cứ loại nông sản nào, chủ trang trại cũng phải
phát triển trêncơ sở một diện tích đất đai nhất định. ảnh hởng của đất đai đến phát triển
kinh tế trang trại quyết định bởi:
- Quy mô đất đai: tức là diện tích cần thiết để tạo ra một khối lợng nhất định sản
phẩm. Nói chung, một quy mô đất sản xuất rộng lớn là một điều kiện thuận lợi cho kinh
tế trang trại.
- Đặc điểm của đất đai: Đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng cần phải tính đến
khi tiến hành sản xuất, nhất là với các trang trại trồng trọt. Nh ta đà biết, Đồng bằng
Sông Hồng vốn là một vùng châu thổ, đất phù sa bồi lắng hàng nghìn năm màu mỡ, nhng theo tiến trình khai thác mộtcách lạc hậu và không tính đến hậu quả lâu dài cho nên
đến nay, nhiều vùng đất đà trở nên bạc màu, muốn trồng trọt phải chi phí cải thiƯn ®Êt
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

rÊt tèn kÐm. Bên cạnh đó còn các vùng đất mặn, đất phèn, đất nhiều khoáng sản,... rất
khó canh tác, nhng cũng còn nhiều đất màu thuận lợi chocác loại cây trồng phát triển.
Nếu là một trang trại chăn nuôi thì đất đai cha phải là một yếu tố quan trọng lắm.
Tuy rằng một trang trại phát triển trên vùng đất đai rộng lớn thì thờng có khả
năng phát đạt nhanh, nhng thực tế, vẫn có những trang trại nhỏ mà hiệu quả kinh doanh

lại lớn. Vấn đề là ở chỗ chủ trang trại biết và vận dụng những sự hiểu biết về khoa học kĩ
thuật, sử dụngmáy móc để tiến hành thâm canh, chuyên canh sao cho thật hiệu quả, nhất
là trong điều kiện đất đai ngày càng trở nên khan hiếm, khi đó kinh tế trang trại mới
thực sự chứng tỏ tÝnh u viƯt cđa m×nh so víi kinh tÕ hé gia đình.
1.2. Thời tiết, khí hậu
Yếu tố thời tiết ảnh hởng mạnh mẽ đến cơ cấu sản xuất của cả trang trại chăn
nuôi và trang trại trồng trọt, bởi lẽ chúng là những đối tợng sống đợc đặt trong một
môi trờng sống ảnh hởng trực tiếp đến khả năng sinh trởng và sinh sản. So với các
vùng trong cả nớc, khí hậu của vùng Đồng bằng Sông Hồng có thể xếp vào bậc nhất về
mức độ thuận lợi và đa dạng, thích hợp với rất nhiều loài động, thực vật khác nhau. Nhờ
số giờ nắng cao, tính chất nóng ẩm của mùa hè và không khí lạnh của mùa đông, vùng
Đồng bằng Sông Hồng có điều kiện để đa dạng hoá cơ cấu cây trồng của mình, cả các
loài cây nhiệt đới và cây ôn đới. Không những thế, sự phong phó cđa khÝ hËu ë c¸c
vïng, miỊn kh¸c nhau, ở các độ cao khác nhau cũng tạo điều kiện để có một cơ cấu chăn
nuôi đa dạng cho cả vùng.
2. Các nhân tố kinh tế xà hội
2.1. Lao động của trang trại
Bao gồm lao động quản lý và lao động sản xuất trực tiếp, xét trên 2 khía cạnh: số lợng
và chất lợng.
-Số lợng lao động tuỳ thuộc vào: quy mô sản xuất của trang trại, trình độ cơ giới
hoá, yêu cầu về nhân công do đặc trng của ngành sản xuất, và khả năng thuê mớn lao
động của chủ trang trại. Chắc chắn, so với kinh tế hộ, số lao động của trang trại sẽ nhỏ
hơn, nhng đó là điều cần thiết để có hiệu quả kinh doanh cao, tạo ra động lực cho cả
ngành nông nghiệp phát triĨn. HiƯn nay, do cã sù d thõa lao ®éng nông thôn mà các chủ
trang trại có thể dễ dàng thuê lao động với chi phí thấp.
-Chất lợng lao động phụ thuộc: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm, tay
nghề, mức độ tận tuỵ của ngời lao động. Nhìn chung, lao động cung cấp cho các trang
trại thờng là nông dân (ngay cả bản thân chủ trang trại cũng thờng xuất thân nh vậy) nên
mức độ linh hoạt để thích ứng với cơ chế thị trờng còn thấp. Phần vốn lớn nhất mà họ có
là kinh nghiệm và những hiểu biết truyền thống về sản xuất nông nghiệp. Dù sao, Đồng

bằng Sông Hồng cũng là vùng mà nông nghiệp đợc cơ giới hoá nhanh và sớm nhất cả nớc, tiếp cận với sản xuất hàng hoá sớm nhất nên ít nhiều khả năng đáp ứng của ngời lao
động cũng có phần nhỉnh hơn những vùng khác.
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sù ph¸t triĨn của kinh tế trang trại còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức và quản lý
của chủ trang trại. Họ là những ngời có kinh nghiệm hoặc ít ra cũng là những ngời mạnh
dạn, có hiểu biết về thị trờng, về kinh tế hàng hoá, về cách thức sản xuất hiện đại.
Trong điều hiện hiện nay, có rất nhiều lao ®éng cã kinh nghiƯm, cã tr×nh ®é, am
hiĨu khoa häckÜ thuật, và lựclợng này cung cấp cho trang trại một đội ngũ nhà nghiên
cứu, những kĩ s nông nghiệp... chính họ bằng lao động chất xám của mình sẽ góp phần
nâng cao sản lợng và chất lợng của nông phẩm.
2.2. Sự tích tụ vốn sản xuất:
Đây là điều kiện cần thiết để kinh tế hộ chuyển thành kinh tế trang trại. Kinh tế
trang trại là một mô hình sản xuất lớn có tỉ suất hàng hoá cao, chấp nhận cạnh tranh
ngày càng gay gắt và đặc biệt là luôn vận động theo các quy luật khách quan của cơ chế
thị trờng, nên ngày càng cần phải đợc tăng nguồn vốn đầu t cho phát triển.
Nguồn vốn cung cấp cho các trang trại bao gồm: sự hỗ trợ từ ngân sách địa phơng, từ phía nhà nớc, vốn tự có của chủ trang trại, vốn vay, vốn tín dụng, trong đó chủ
yếu là vốn của chủ trang trại, phần hỗ trợ từ phía nhà nớc là rất hạn hẹp, vì thế khả năng
tích luỹ vốn để mở rộng kinh doanh, đầu t trang trại thiết bị công nghệ tiên tiến là rất
khó khăn.
2.3. Những tác động của thị trờng
Cùng với vốn, thị trờng, là vấn đề sống còn của kinh tế trang trại, bao gồm cả thị
trờng đầu vào và thị trờng đầu ra, đặcbiệt là thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Chúng tác động
một cách mạnh mẽ tới t duy và cáchthức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại,
đẩy nhanh phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá ở nông thôn, nhờ đó dân c thoát khỏi
t duy kinh tế theo lối tiểu nông.
Vì là sản xuất hàng hoá nên vấn đề cung ứng vật t (thị trờng đầu vào) là rất quan

trọng. Nó ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của trang trại, và rõ ràng là một thị
trờng đầu vào có sự độc quyền sẽ gây ra rất nhiều điều bất lợi, chủ trang trại sẽ phải mua
vật t với giá cao mà chất lợng không đảm bảo. Vì vậy cũng cần có sự quan tâm của nhà
nớc trong lĩnh vực này.
Còn thị trờng sản phẩm đầu ra là một trong những vấn đề các trang trại quan tâm
nhất, nó phát đi các tín hiệu định hớng cho các thị trờng nên sản xuất loại nông sản nào,
khối lợng, chất lợng ra sao, sản xuất nh thế nào thì hiệu quả... Tuy vậy, hiện nay có một
hạn chế rất lớn là cho đến nay, hầu hết các trang trại là hình thành tự phát, hoạt động
chủ yếu mới ở khâu sản xuất và mới chỉ tạo ra sản phẩm nguyên liệu nên thờng xuyên
rơi vào tình trạng không có đầu ra hoặc tiêu thụ chậm, bị ép giá sản phẩm (nhất là các
sản phẩm tơi sống) làm ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
2.4. TiÕn bé khoa häc c«ng nghƯ

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa häc c«ng nghệ ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất của trang trại vò đâu là một
hình thức sản xuất ứng dụng rộng rÃi những thành tựu của nó, từ máy móc thiết bị, đến
kĩ thuật canh tác, tạo ra nhiều giống mới có năng suất, chất lợng cao cung cấp cho thị trờng, đặc biệt là trong khâu chế biến nông sản. Công nghệ phù hợp, không chỉ giải quyết
hết nhu cầu chế biến sản phẩm, mà còn là một trong những biện pháp để giảm giá thành,
nâng cao sức cạnh tranh.
2.5. Cơ sở hạ tầng nông thôn
Đây chính là bầu không khí sống của kinh tế trang trại, là yếu tố hỗ trợ cho
kinh tế trang trại và trong nhiều trờng hợp, nó mang tính quyết định. Một hệ thống thuỷ
lợi tốt, một nạng lới điện và thông tin liên lạc đồng bộ, đầy đủ, giáo dục đào tạo và một
hệ thống thơng mại đáp ứng đúng nhu cầu, là điều kiện thuận lợi nh là sự thuận lợi với
các yếu tố đầu vào khác. Một hệ thống đờng giao thông hoàn chỉnh nối vùng sản xuấtchế biến- tiêu thụ là một trong những điều kiện cần thiết để tạo ra một cơ chế sản xuất
liên hoàn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại.

Những tác động phức tạp của các yếu tố kinh tế- xà hội sẽ đợc đơn giản hoá và có
lợi nếu các chủ trang trại linh hoạt, khéo léo tận dụng những thời cơ mà chúng đem lại,
có phơng án phòng tránh rủi ro, đồng thời phải có sự can thiệp của một chủ thể mà nhờ
đó, mục tiêu kinh doanh của trang trại mới trở nên hoàn chỉnh: đó là Nhà nớc.
3. Vai trò của Nhà nớc.
Trong một nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa nh nền kinh tế nớc ta,
những chính sách, thể chế mà nhà nớc ban hành luôn là yếu tố ảnh hởng trc tiếp và
mạnh mẽ đến các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, cũng nh đến sự phát triển của
kinh tế trang trại. ảnh hởng này thể hiện ở các điểm sau đây:
- Quy hoạch đất đai và các quy hoạch vùng chuyên môn hoá
- Các chính sách về đất đai
- Các chính sách về vốn đầu t, tín dụng và thuế
- Chính sách lao động
- Chính sách thị trờng
- Chính sách khoa học- công nghệ- môi trờng
- Chính sách bảo hộ tài sản đà đầu t cho trang trại
- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
- Môi trờng pháp lý.
Những chính sách này đà khuyến khích kinh tế trang trại phát triển đúng hớng,
phát huy đợc các mặt mạnh và thuận lợi, hạn chế khắc phục khó khăn và trë ng¹i trong

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

điều kiện các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển của kinh tế
trang trại vốn rất đa dạng, tinh tế và phức tạp.
IV. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số nớc châu á


1. Đặc điểm kinh tế trang trại ở các nớc châu á
Qua khảo sát tình hình phát triển kinh tế trang trại của các nớc ở khu vực Châu á,
có những đặc điểm tự nhiên và kinh tế xà hội gần gịi víi níc ta, chóng ta cã thĨ rót ra
nh÷ng nhËn xÐt, kinh nghiƯm thùc tÕ, bỉ Ých ®Ĩ tham khảo và vận dụng có chọn lọc vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Từ khi bắt đầu công nghiệp hoá, kinh tế trang trại ở các nớc Châu á đà hình thành
và phát triển và đến khi đạt trình độ công nghiệp hoá cao, kinh tế trang trại vẫn tồn tại,
và đóng vai trò của lực trong nền công nghiệp sản xuất nông sản hàng hoá, giống nh ở
các nớc công nghiệp phát triển Âu Mĩ. Thực tế đà chứng minh kinh tế trang trại là loại
hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, là lực lợng
xung kích sản xuất nông sản hàng hoá.
Đặc điểm của kinh tế trang trại các nớc Châu á là quy mô nhỏ bé, phổ biến quy
mô bình quân trên dới 1 ha chỉ bằng 1/20- 1/10 của các nớc Tây Âu và bằng 1/2001/100 của các nớc Bắc Mĩ. Nhng các trang trại quy mô nhỏ Châu á vẫn còn những tính
chất cơ bản của kinh tế trang trại, nh đảm bảo tỉ suất hàng hoá cao, khối lợng nông sản
nhiều (khi các trang trại sản xuất chuyên môn hoá từng mặt hàng ở vùng tập trung) vẫn
dung nạp đợc các trình độ khoa học công nghệ nông nghiệp từ các trang trại nhỏ tren dới
1 ha đà có cơ giới liên hoàn, đồng bộ các khâu sản xuất lúa, và nhiều cây khác... Tất
nhiên, quy mô đất đai của các trang trại lớn hay nhỏ không phải là điều kiện quyết định
năng lực sản xuất nông sản hàng hoá và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến.
Kinh tế trang trại ở các nớc Châu á ®Õn nay vÉn cã nhiỊu quy m« cùc nhá (díi 0,5
ha), nhỏ (trên dới 1 ha), vừa (3-5 ha) và lớn (8-10ha), cơ cấu quy mô khác nhau nay tiếp
tục tồn tại lâu dài.
Tiêu chí phân biệt kinh tế trang trại với kinh tế tiểu nông chủ yếu là dựa vào tiêu
chí sản xuất hàng hoá tỉ suất cao, khối lợng và giá trị sản lợng nhiều, không phải dựa
vào quy mô lớn, vốn đầu t nhiều, số lợng lao động sử dụng nhiều...
Kinh tế trang trại ở Châu á có hai loại hình phổ biến: trang trại sản xuất theo phơng thức gia đình và trang trại sản xuất theo phơng thức t bản chủ nghĩa.
Trang trại gia đình là loại trang trại phổ biến nhất ở các nớc Châu á cũng nh ở các
nớc Âu Mĩ. Còn trang trại t bản t nhân chiếm số lợng và tỉ USD trọng không lớn trong
tổng số trang trại, vì sản xuất kinh doanh nông nghiệp trực tiếp, thành phần đầu t vốn
nhiều, dài hạn, thu hồi chậm, lợi nhuận thấp, không hấp dẫn đối với các nhà đầu t t bản

t nhân.
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kinh tÕ trang trại ở các nớc Châu á phát triển ở tất cả các vùng kinh tế: đồi núi,
đồng bằng, ven biển, nhng ở mỗi nớc có bớc đi cỵthể riêng, tuỳ thuộc vào đặc điểm tự
nhiên- kinh tế- xà hội. ở Nhật Bản đồi núi và đồng bằng đan xen nhau, nên ltr phát triển
đồng thời ở các vùng trong cả nớc. ậ Thái Lan, phát triển trang trại trồng lúa và chăn
nuôi lợn gà, xuất khẩu tập trung ở đồng bằng trung tâm, trang trại trồng sắn xuất khẩu
vùng đồi núi và trang trại nuôi tôm xuất khẩu ở vùng ven biển. Malaysia, Indonesia thì
tập trung phát triển kinh tế trang trại ở vùng đồi núi trớc là vùng sản xuất cao su, cọ dầu,
hồ tiêu, ca cao, là những nông sản xuất khẩu có giá trị còn ở đồng bằng thì trồng lúa,
kinh tế trang trại phát triển chậm phát triển hơn vì ở đây quỹ đất hạn chế, sản lợng hàng
hoá ít.
2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại vùng Đồng bằng Sông
Hồng
-Trớc hết cần xoá bỏ ngay quan niệm về kinh tế trang trại là phải sản xuất trên
những diện tích đất đai rộng lớn nhất là khi mà ở vùng Đồng bằng Sông Hồng, điều kiện
này không dễ đáp ứng. Chúng ta nên nhận định trang trại từ tính chất sản xuất hàng hoá
của nó.
-Phải nhanh chóng nâng cao trình độ cơ giới hoá trong các trang trại để sản xuất
không bị lạc hậu.
-Trong giai đoạn đầu, cơ cấu sản xuất của các trang trại còn hỗn tạp để tận dụng
mọi năng lực sản xuất hiện có, nhng sau dần chuyển sang cơ cấu mang tính chuyên
canh và một loại nông, lâm, hải sản nhất định.
-Mô hình trang trại gia đình đang và sẽ là loại hình trang trại phổ biến và thích
hợp. Nó bao gồm trang trại gia đình tiểu chủ vừa sử dụng lao động gia đình vừa thuê
thêm lao động thời vụ và thờng xuyên với số lợng khác nhau, đợc nhà nớc chủ trơng

khuyến khích. Chính loại lao động tiểu chủ là lực lợng lao động có nhiều tiềm năng sản
xuất nông sản hàng hóa hiện nay. Mô hình này có nhiều u điểm nổi bật:
+ Có khả năng dung nạp những trình độ sản xuất nông nghiệp khác nhau
+ Có khả năng dung nạp các quy mô sản xuất khác nhau
+ Có khả năng dung nạp các cấp độ công nghệ khác nhau
+ Có khả năng liên kết các loại hình kinh tế khác nhau: kinh tế gia đình, kinh tế
cá thể, kinh tế hợp tác, kinh tế nhà nớc.
Các chính sách phát triển kinh tế trang trại của nhà nớc sẽ phải tạo điều kiện
thuận lợi để các hộ gia đình nông dân có thể sản xuất theo mô hình này.
-Xuất phát từ đặcđiểm tự nhiên, kinhtế xà hội của vùng, từ yêu cầu đặt ra của
công nghiệp hoá, chúng ta có thể vận dụng một cách sáng tạo những bài học của các nớc
bạn, phát triển trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm, sản xuất thóc gạo hàng hoá ở những

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nơi có điều kiện xuất khẩu, trang trại trồng cây con cần ít đất, trồng hoa, cây cảnh, nuôi
cá cảnh, trăn rắn, baba... có thể đạt hiệu quả kinh tế cao.
-Về vấn đề phân hoá thu nhập: có nhiều ý kiến cho răngf kinh tế trang trại là lối
làm ăn của ngời giàu, bởi những nông dân nghèo thì khó mà có đủ vốn để làm trang
trại, đồng thời cho rằng không nên khuyến khích loại hình trang trại t bản t nhân vì nó
có thể dẫn đến sự t bản hoá sản xuất nông nghiệp. Đúng là nhờ kinh tế trang trại, một bộ
phận dân c đà có mức thu nhập cao hơn hẳn và cũng làm phân hoá giàu nghèo, nhng
thực tế là nó không làm cho những ngời nghèo nghèo đi và cũng không làm tăng số ngời
nghèo, trái lại còn giải quyết việc làm cho một phần đáng kể lực lợng lao dộng nữa. Hơn
thế, nông nghiệp Việt Nam còn quá lạc hậu, thu nhập của ngời nông dân Việt Nam thấp
so với thu nhập của nông dân các nớc trong khu vực và trên thế giới, vì thế để đuổi kịp
họ về trình độ sản xuất, về mức sống dân c, về khả năng cạnh tranh của nông sản, thì

kinh tế trang trại là sự lựa chọn số một, sự lựa chọn đúng đắn và hiệu quả.

Chơng II: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại
Đồng bằng Sông Hồng thời gian qua
I. Khái quát những thành tựu đạt đợc

1. Kinh tế trang trại phát triển nhanh, đa ngành và đạt hiệu quả kinh tế cao
Do trớc đây cha có sự thống nhất về tiêu chí xác định kinh tế trang trại nên các
địa phơng thống kê số lợng các trang trại theo hệ thống tiêu chí riêng, tính định lợng còn
thấp, nên số liệu thống kê trớc và nay chênh lệch nhau đáng kể. Tuy nhiên, có thể đánh
giá sự phát triển của kinh tế trang trại bằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang
trại.
Tính đến năm 2001, Đồng bằng Sông Hồng đà có khoảng 1829 trang trại (theo
tiêu chí mới), trong đó các địa phơng có số lợng trang trại nhiều nhất là Hải Phòng, Nam
Định, Ninh Bình; tổng diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, mặt nớc nuôi trồng thuỷ
sản là 19.201 ha, chiếm 1,52% diƯn tÝch cđa toµn vïng, vµ b»ng 2,67%diƯn tÝch ®Êt
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nông nghiệp. Bình quân mỗi trang trại khoảng 10,5 ha. Số trang trại của vùng Đồng
bằng Sông Hồng chỉ chiếm 3% tổng số trang trại của cả nớc nhng hiệu quả lại cao hơn.
Về cơ cấu sản xuất, phần lớn các trang trại mới ở mức độ kinh doanh tổng hợp,
tức là kinh doanh nhiều loại cây, con cùng một lúc. Các trang trại chăn nuôi phát triển
mạnh mẽ và là một thế mạnh của vùng (chiếm tới 82,7% trong cơ cấu sản xuất trang trại
năm 2000), trong đó chăn nuôi gia súc nhỏ và gia cầm chiếm u thế vì các loại này không
đòi hỏi đất nhiều, thậm chí bắt đầu xuất hiện hình thức các hộ nông dân chăn nuôi gia
công theo mô hình kinh tế trang trại. Trang trại trại chăn nuôi đà hình thành ở tất cả các
ngnàh sản xuất sản phẩm chăn nuôi hàng hoá: thịt lợn, thịt gia cầm, thịt trâu bò... một số

mặt hàng đặc sản... Trang trại chăn nuôi thờng có quymô vừa và nhỏ, chẳng hạn, với gà:
1000- 5000 con; lợn: 50- 100 con; 300- 500 con; các trang trại chăn nuôi đặc sản, sử
dụng từ 500- 1000 m2 nhng đầu t nhiều vốn và chất xám tạo thu nhập cao. Đây là một
ngành chăn nuôi chú trọng đến thị trờng tiêu thụ sản phẩm và có rất nhiều tiềm năng
phát triển.
Ngoài ra còn có các trang trại trồng cây công nghiệp ngắn ngày, trồng cây lơng
thực, thực phẩm (ngô, lạc, mía...) cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến rau
quả và các sản phẩm xuất khẩu khác.

Biểu1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2000 của trang trại

Đơn vị: triệu đồng
Tỉnh, thành phố

Cả nớc

Giá trị hàng
hoá và dịch
vụ bán ra

Tỉ
suất
giá trị
hàng
hóa(%)

60757 5.306.992 4.965.894

92,6


Số
trang
trại

Tổng thu

ĐB SH

1829

260.393

246.084

Hà Nội

139

28.755

Hải Phòng

344

Vĩnh Phúc
Hà Tây
Bắc Ninh

94,5


Giá trị
hàng hoá
và dvụ
bình quân
1 trang
trại

Thu nhập

81.7 1.905.849

Thu
nhập
bình
quân 1
trang
trại

31.4

134.5

85.782

46.9

27.699

31.4


10.264

73.8

81.677

79.372

46.9

26.185

76.1

124

6.984

6.374

73.8

3.414

27.5

181

26.123


24.173

76.1

6.642

36.7

33

5.040

4.351

27.5

1.333

40.4
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hải Dơng

171

12.894


11.992

36.7

5.165

30.2

Hng Yên

59

12.290

10.879

40.4

2.310

39.2

Hà Nam

39

3.580

3.322


30.2

1.685

43.2

Nam Định

344

50.714

49.437

39.2

18.903

55

Thái Bình

101

19.016

16.178

43.2


4.780

47.3

Ninh Bình

294

13.320

12.307

55

5.101

17.4

Đông Bắc

2987

149.741

128.008

75,5

42.9


79.986

26.8

134

8.418

6.924

82,2

49.8

3.872

27.9

BTB

3026

186.671

166.382

89,1

55


76.785

25.4

Duyên hải NTB

2910

388.499

376.856

97

129.5

125.241

43.1

Tây Nguyên

6029

465.347

426.432

91,6


70.7

143.099

23.7

ĐNB

12700 1.249.836 1.191.153

95,3

93.8

461.253

36.3

ĐB SCL

31142 2.652.087 2.242.055

92,3

77.8

929.831

29.9


Tây Bắc

Nguồn: Thống kê các ngành sản xuất......

2. Thu nhËp cđa trang tr¹i
Tỉng thu nhËp cđa trang tr¹i là phần thu nhập sau khi lấy tổng thu trừ chi phí vật
chất, trừ tiền công thuê lao động và trừ các chi phí khác. Nh vậy phần thu nhập của trang
trại bao hàm : tiền công của chủ trang trại (tiền công quản lý và tiền công lao động trực
tiếp), tiền công của các thành viên và tiền lÃi ròng của các trang trại. Đây là một chỉ tiêu
phù hợp, vừa phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh vừa là hiệu quả hoạt động kinh
doanh của trang trại.
Xem biểu 1 có thể thẩyrằng thu nhập bình quân 1 trang trại của vùng Đồng bằng
Sông Hồng là cao nhất cả nớc (46,9 triệu đồng/trang trại/năm, cao hơn mức trung bình
chung 1,49 lần và bỏ xa những vùng khác (trừ duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam
Bộ) từ 17-23 triệu/trang trại. Tổng thu của 1.829 trang trại năm 2000 là 260.393 triệu
đồng, chiếm 4,85% tổng thu cả nớc từ kinh tÕ trang tr¹i (DiƯn tÝch trang tr¹i cđa vïng
b»ng 3,18% diện tích trang trại cả nớc), trong đó giá trị hàng hoá và dịch vụ bán ra là
246.048 triệu đồng, đạt mức tỉ USD suất giá trị hàng hoá là 94,5%, cao hơn mức trung
bình của cả nớc. Nhờ thu nhập trang trại tơng đối cao nên chi tiêu cho đời sống vật chất
và tinh thần của trang trại tơng đối cao so với nông dân trong vùng.
3. Tạo việclàm cho ngời lao động
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tæng sè lao động tham gia sản xuất trong các trang trại vùng Đồng bằng Sông
Hồng chiếm 4,1% tổng số lao động trang trại của cả nớc, và bằng 0,03%lao động nông
nghiệp của vùng. So với lợng lao động d thừa ở nông thôn, thì tỉ lệ này vẫn còn nhỏ.
4. Đóng góp vào tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Sự gia tăng giá trị sản xuất hàng hoá của kinh tế trang trại trực tiếp tác động đến
sự gia tăng giá trị của cả ngành sản xuất nông nghiệp và do đó đóng góp vào tăng trởng
của cả nền kinh tế nói chung. Nhờ trang trại, giá trị sản xuất hàng hoá của ngành nông
nghiệp đợc cải thiện rõ rệt. Năm 2000, GDP của ngành tính theo giá so sánh năm 1994
là 63717 tỉ đồng(2), thì trong đó phần đóng góp của kinh tế trang trại là 710,4%, của
vùng Đồng bằng Sông Hồng là 0,4%.
Trong bối cảnh nông nghiệp nớc ta đang tích cực chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây
trồng cho phù hợp với những nhu cầu của thị trờng và cải thiện cuộc sống dân c, thì các
sản phẩm của trang trại cũng là một nhân tố tích cực, tuy sự đóng góp cha nhiều lắm.
Nhng có thể nói rằng, nhờ tính chất sản xuất hàng hoá, các trang trại đà tự chọn lọc hớng đi thích hợp, không kể những trang trại tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng
quy hoạch của nhà nớc có gắn liền với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu, mà nông nghiệp
vung Đồng bằng Sông Hồng đà dần dần có những sự chuyển biến tích cực: tỉ lệ trồng
trọt giảm xuống, chăn nuôi tăng dần, năng suất ngày càng cao. Các loại giống có chất lợng cao ngày càng đợc đa vào sản xuất đại trà (lúa, ngô, lợn nạc, cây công nghiệp, rau
xanh...) Tuy nhiên để có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa thì bản thân hoạt động sản
xuất tựphát của các chủ trang trại không làm đợc, mà cần có quy hoạch lâu dài trên diện
rộng, chủ trơng và các phơng án khả thi của nhà nớc.
Có thể nói, kinh tế trang trại là bớc phát triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu
sản xuất hàng hoá quy mô lớn, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hớng tăng nhanh tỉ trọng hàng hoá tạo ra các vùng sản xuất tập trung,
làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông lâm sản, đa công nghiệp và các ngành nghề
dịch vụ vào nông thôn, tăng độ phủ xanh đất trống đồi trọc, cải thiện môi trờng sinh
thái.
II. Đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố nguồn lực

1. Đất đai
Bởi đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu của trang trại nên kinh tế trang trại trớc hết
đợc phát triển ở các vùng trung du, miền núi, ven biển, những nơi mà quỹ đất có khả
năng khai phá còn lớn để phát triển kinh tế nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá lớn. Vùng
Đồng bằng Sông Hồnglà vùng hạn chế về đất sản xuất nông nghiệp do nhu cầu phát
triển công nghiệp ngày càng tăng mạnh. Hiện nay, vùng mới sử dụng khoảng gần 90%

quỹ đất, phần còn lại vì nhiều lý do mà cha đợc đa vào sử dụng.
(2)

Niên giám thèng kª.

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qua biÓu 2 có thể thấy, phần lớn diện tích đất làm kinh tế trang trại của vùng là
mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản (52,3%), trong đó Hải Phòng 39,4%, Nam Định 22,8%; các
tỉnh có quỹ đất lớn để phát triển kinh tế trang trại là Hải Phòng (4980ha), Ninh Bình
(3198ha), Vĩnh Phúc (1897ha), Nam Định (2449ha), Hải Dơng (2125ha).
Tuy vậy vẫn còn một diện tích đáng kể đất cha đợc giao, cha sử dụng. Cho đến
năm 2000, cả nớc vẫn còn khoảng 30% sốhộ làm kinh tế trang trại cha đợc giao ®Êt.
DiƯn tÝch ®Êt cha sư dơng cßn lín (12%), trong đó có cả phần đất dành cho các hoạt
động phi nông nghiệp nh xây dựng nhà máy, cơ sở hạ tầng, nhà ở... nhng dù sao trong
điều kiện thiếu đất nh hiện nay thì đó là một sự lÃng phí đáng kể.

Biểu2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2000
Đơn vị: ha
Chia ra
Tỉnh, vùng

Tổng diện tích
SD

đất nn


Trồng
cây hàng
năm

Trồng
cây lâu
năm

Lâm
nghiệp

Nuôi
trồng
thuỷ sản

Cả nớc

603363

233814

137715

96081

69295

66458

ĐBSH


19201

3209

1510

1703

2735

10044

Hà Nội

988

99

35

68

146

640

Hải Phòng

4980


381

305

77

169

3958

Vĩnh Phúc

1897

469

184

285

505

454

Hà Tây

1281

466


291

175

427

822

Bắc Ninh

257

54

52

1

0

150

Hải Dơng

2125

545

56


490

980

54

Hng Yên

122

29

8

20

0

65

Hà Nam

448

115

98

17


64

154

Nam Định

2449

72

70

2

10

2295
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thái Bình

646

65

45


20

6

510

Ninh Bình

3198

914

366

548

428

942

Nguồn: Báo cáo chuyên đề: Chính sách phát triển kinh tế trang trại và tác động của nó đến
việc làm và thu nhập của lao động nông thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kê nông nghiệp, 2002.

Quỹ đất giữa các nhóm chủ trang trại có sự chênh lệch nhau đáng kể (xem biểu3).
Phần lớn các trang trại chỉ có quy mô dới 2 ha (51%).
Biểu 3: Phân loại trang trại theo quy mô sử dụng đất
Đơn vị: ha
Tỉnh, tp


Tổng số
trang
trại

Chia ra
<2 ha

2-5 ha

5-10 ha

10-30 ha

>30 ha

Cả nớc

96181

49051

23765

935

4498

559

ĐBSH


8511

5230

2520

517

198

46

Hà Nội

1623

1373

185

55

7

3

Hải Phòng

633


191

249

95

58

40

Hà Tây

430

238

91

101

Hải Dơng

814

158

584

52


19

Hng Yên

74

39

23

2

8

Hà Nam

135

85

34

13

3

Thái Bình

528


296

90

99

43

Ninh Bình

4274

2850

1264

100

60

1
2

Nguồn: Báo cáo Điều tra, tổng kết thựchiệnchủ trơng phát triển kinh tế trang trại, Vụ NôNG
NGHIệP-PTNT, 2000.

Cơ cấu đất rất đa dạng, bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản và đất thổ c, trong đó đất nuôi trồng thuỷ sản chiếm tới 52,3%. Phần đất lâm
nghiệp chiếm 14,24% nh vậy không phải là nhiều vì các trang trại lâm nghiệp thờng đòi

hỏi quy mô lớn. Nhìn chung các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng thờng có xu hớng sản
xuất lơng thực, thực phẩm, chăn nuôi là chính.
Có thể nói, hiện trạng sử dụng đất vùng Đồng bằng Sông Hồng đà gần ở mức tối
đa và hớng khai thác ngày càng hợp lý hơn. Chỉ có điều, sau một thời gian dài khai thác,
thâm canh không chú ý bồi dỡng cho nguồn đất, mà ở nhiều nơi đất có hiện tợng bạc

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

màu, bất lợi cho trồng trọt. Hơn nữa, nhu cầu phát triển công nghiệp và xây dựng các
công trình công cộng, làm nhà ở... càng ngày càng làm thu hẹp đi một phần lớn đất đai
màu mỡ, làm hạn chế khả năng sản xuất nông nghiệp. Cho nên khai thác theo chiều sâu
sẽ là hớng chính trong những năm tới đây.
2. Lao động
Theo tổng điều tra ngày 1.4.1999, dân số vùng Đồng bằng Sông Hồng là 14,8
triệu ngời, chiếm 19,39% số dân cả nớc. Cả vùng có khoảng 8,5 triệu lao động trong độ
tuổi, trong đó tới 79% là lao động nông thôn, làm việcngoài khu vựcnhà nớc do địa phơng quản lý.
Phần lớn các trang trại sử dụng lao động của gia đình là chính, một số có thuê
thêm lao động thời vụ và lao động thờng xuyên, tiên công thoả thuận giữa hai bên. Tiền
công thời vụ thờng dao động từ 10-15 ngàn đồng/ngày công; còn đối với lao động thờng
xuyên , khoảng 300000đ/tháng (chung cho cả miền Bắc)(3)
Bình quân mỗi trang trại có khoảng 8 lao động, trong đó lao động của chủ trang
trại bình quân là 2,4 ngời/trang trại (ĐB Sông Cửu Long là 3.1, trung bình cả nớc là 2,5),
lao động thuê mớn thờng xuyên chiếm 29,2%. Các tỉnh có tỉ USD lệ này cao là Hải
Phòng (31,9%), Vĩnh Phúc (35,6%), Hà Nam (51,4%),...; lao động thuê mớn thời vụ quy
đổi chiếm 42,32%,bình quân mỗi trang trại khoảng 2,4 ngời.
Biểu 4:Tình hình sử dụng lao động của các trang trại
Đơn vị: ngời

Tỉnh, vùng

Tổng số lđ tham
gia sản xuất của
trang trại

Số LĐ bình quân
một trang trại

LĐ của hộ chủ
trang trại

LĐ của hộ chủ
bình quân 1
trang trại

Cả nớc

374.701

6

168.634

2.5

ĐBSH

15.210


8

4.330

2.4

Hà Nội

1.134

8

375

2.7

Hải Phòng

3.488

10

766

2.2

Vĩnh Phúc

978


8

326

2.6

1.704

9

485

2.7

Bắc Ninh

249

8

84

2.5

Hải Dơng

1.469

9


433

2.5

Hng Yên

411

7

147

2.5

Hà Nam

436

11

106

2.7

Hà Tây

Báo cáo tóm tắt Tình hình kinh tế trang trại nớc ta những năm vừa qua và tổ chức triển khai nghị quyết của Chính phủ
về kinh tế trang trại, Bộ Nng nghiệp&Phát triển nông th«n, 2000.
(3)


25


×