Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 26 trang )

“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO CƠ HỘI CHO TRẺ CĨ BIỂU HIỆN
TĂNG ĐỘNG HỊA NHẬP VỚI MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC

Lĩnh vực

: Chủ nhiệm

Cấp

: Tiểu học

Tác giả

: Nguyễn Thị Phương

Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam
Chức vụ

: Giáo viên

Năm học 2019- 2020
0/21



“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học sinh bậc Tiểu học là nền tảng cho hệ thống giáo dục, đặt cơ sở ban đầu
cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Đối với học sinh Tiểu học,
hoạt động trong nhà trường là chủ đạo, nhà trường là nơi tổ chức các hoạt động
chuyên biệt, là nơi giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo dục của bậc Tiểu học. Bởi
vậy nhà trường là nơi diễn ra cuộc sống của trẻ, là nơi trẻ bộc lộ khả năng, năng
lực, nhân cách một cách đầy đủ, rõ ràng nhất.
Để đảm bảo được nhiệm vụ trồng người, mỗi giáo viên phải có nhiệm vụ
đào tạo nên những con người có đức, có tài cho xã hội. Bởi thế nhiệm vụ của
mỗi người giáo viên không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự
nhiên, xã hội mà cịn phải xây dựng và hình thành cho các em ý thức tự chủ, tinh
thần trách nhiệm cao ngay từ nhỏ… Người giáo viên vừa dạy chữ, vừa dạy cách
làm người cho trẻ.
Đối với học sinh Tiểu học, việc được đến trường học không phải chỉ là nhu
cầu được học mà còn là niềm vui nữa. Ở trường, các con được học, được vui
chơi, được gặp gỡ các bạn, cô giáo. Đến trường không chỉ để học các con chữ
mà các con còn được học cách tự lập làm việc, học tập, có ý thức với sự việc và
với mọi người xung quanh mình. Song, nhiều trẻ em có biểu hiện tăng động thì
lại rất sợ phải đến trường, với các con mắc bệnh có hội chứng tăng vận động,
giảm chú ý cũng là một sự thiệt thòi cho bản thân và cho gia đình, đã vậy mà
cịn khơng được đến trường vui đùa cùng các bạn thì thiệt thịi cho các con biết
bao nhiêu.
Hiện nay trẻ có biểu hiện tăng động là một vấn đề nóng trên tồn thế giới.
Ở Việt Nam cũng khơng loại trừ điều đó. Việc giáo dục học sinh có biểu hiện
tăng động là điều rất quan trọng và cần thiết. Trước nay, việc cải thiện tình trạng
cho học sinh có biểu hiện tăng động chỉ có thể thơng qua con đường giáo dục
hịa nhập và được xem đó là một hoạt động trị liệu tốt nhất.

Từ ý tưởng và suy nghĩ đó, tơi mạnh dạn trình bày nội dung “Một số biện
pháp tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hịa nhập với mơi trường
giáo dục.” mà tơi đã tích luỹ được. Hy vọng được sự chia sẻ, tham gia đóng góp
chân thành từ các thầy giáo, cô giáo và các cấp lãnh đạo để những kinh nghiệm
này được hoàn thiện và áp dụng hiệu quả.

1/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01 tháng 08 năm 2019 đến ngày 10 tháng 01 năm 2020 năm học
2019 – 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng học sinh hội chứng có biểu hiện tăng động.
Một số học sinh trong lớp 2A7 trường Tiểu học Thanh Xuân Nam năm
học 2019 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện
+ Phương pháp quan sát
-Phương pháp nêu gương.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

2/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”


PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
với các q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa… mơ hình bệnh lý tâm lý, tâm
thần cũng có nhiều thay đổi. Đặc biệt có sự gia tăng của các rối loạn tâm lý, tâm
thần ở trẻ em & vị thành niên như: rối loạn tự kỷ, tăng động giảm chú ý, rối loạn
cảm xúc hành vi…Theo Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD.10), rối
loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là nhóm các rối loạn có đặc trưng: khởi phát
sớm, sự kết hợp của một hành vi hoạt động quá mức, khó kiểm sốt với thiếu
chú ý rõ rệt và thiếu kiên trì trong cơng việc và những đặc điểm hành vi trên lan
tỏa trong một số lớn hoàn cảnh và kéo dài với thời gian. Cho đến nay phần lớn
trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý không được công nhận là đang bị bệnh.
Theo báo cáo thống kê của Viện Tâm thần học trung ương, tỷ lệ ADHD ở trẻ
6 tuổi (sinh 2008, học lớp 1) cao nhất, 8,16%, sau đó đến trẻ 7 tuổi (sinh 2007,
học lớp 2): 7,87%, trẻ 8 tuổi (sinh 2006, học lớp 3): 7,52%. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi đưa ra tỷ lệ ADHD cho trẻ từng lứa tuổi, sinh từ 2008 đến 2000
(lớp 1-lớp 9). Tỷ lệ trẻ ADHD đạt học lực loại giỏi thấp nhất: 5,22%, sau đó đến
học lực loại khá, 14,18%, có 24,13% trẻ ADHD xếp loại học lực kém. Kết quả
này cũng phù hợp với nhận xét của nhiều tác giả: trẻ ADHD bị ảnh hưởng nhiều
đến kết quả học tập do giảm chú ý nên không tn theo sự hướng dẫn của thầy
cơ giáo. Trí thơng minh và ADHD khơng có liên quan gì đến nhau. Khó khăn
trong học tập là hậu quả của việc giảm tập trung chú ý và tăng động gây nên chứ
không phải do trẻ kém thơng minh. Khoảng 19-26% trẻ có ADHD sẽ có khó
khăn đủ để chẩn đốn là có rối loạn học tập & khoảng 80% trẻ có rối loạn học
tập đủ để trẻ bị thụt lùi 2 lớp so với trẻ cùng tuổi (Barley, 2003). Kết quả học tập
kém là hậu quả tự nhiên của trẻ kém tập trung chú ý, tăng hoạt động và bốc
đồng. Các biểu hiện tăng động như hoạt động luôn chân tay như thể được gắn
“động cơ” là biểu hiện gặp ở tất cả các trẻ tăng động, sau đó đến biểu hiện cãi
nhau, đánh nhau với bạn 97,51%, cựa quậy chân tay hoặc vặn vẹo, ngồi không

yên 94,78%. Một số biểu hiện khác gặp với tỷ lệ thấp hơn: Rời khỏi chỗ ở
những nơi phải ngồi yên 89,05%, nói quá nhiều 88,81%, chạy nhảy, leo trèo quá
mức quá mức ở những nơi cần phải ngồi yên 70,4%, mất trật tự thường xuyên
trong lớp 63,18%. Có tới 57,71% gia đình sau 2 năm mới biết con mình bị tăng
động, giảm chú ý, 25,62% gia đình biết sau 1-2 năm. Tỷ lệ gia đình sớm biết trẻ
bị bệnh (1-6 tháng) rất thấp, 7,71%. Như vậy, rối loạn tăng động giảm chú ý ở
trẻ em chưa được nhiều gia đình lưu ý, vì vậy gần 2/3 số cha mẹ sau 2 năm mới
biết con mình mắc chứng này.
Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi , bổ sung năm 2009) đã xác định: “Mục
tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí
3/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực các nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách của con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.”
Với vai trò là cấp học nền tảng, giáo dục Tiểu học phải “nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
trung học cơ sở.”. Trong đó cũng bao gồm những vấn đề liên quan đến các vấn
đề tâm lý nói chung hay biểu hiện tăng động nói riêng. Vậy tăng động là gì?
Tăng động là vấn để xoay quanh rối loạn phát triển hành động thiếu tự chủ.
Xuất hiện các vấn đề liên quan đến sự chú ý, kiểm sốt sự kích thích và về sự
tăng động, thế nhưng cịn hơn thế, nó còn liên quan đến sự hạn chế khả năng
những đứa trẻ này, các mục tiêu tương lai và hệ quả ứng xử của chúng.
Theo thống kê cứ 100 trẻ thì có 3 đến 5 trẻ mắc chứng tăng động giảm chú ý với
một số triệu chứng bắt đầu trước tuổi lên 7. Thực tế khơng ít trẻ mắc rối loạn

tăng động giảm chú ý ở mức độ nặng mới được các bậc cha mẹ phát hiện và đưa
đi khám.
Ở trẻ có biểu hiện tăng động thường có những dấu hiệu hiếu động quá
mức. Trẻ thường chạy nhảy không biết mệt. Vì vậy, việc phải ngồi yên một chỗ
thực sự là một khó khăn với những trẻ này. Trẻ chỉ muốn đứng lên và lao vào
mọi thứ, bất chấp nguy hiểm.Ví dụ: Trẻ có thể leo trèo khắp nơi trong nhà mà
khơng biết mệt hay có cảm giác sợ sệt từ lời dọa nạt của người lớn.
Trẻ khó tập trung, dễ sao nhãng. Mặc dù luôn hào hứng với mọi thứ
nhưng điều đó khơng kéo dài được lâu bởi trẻ ln trong trạng thái luôn tay luôn
chân, không thể ngừng nghỉ dù chỉ một chút.
Trẻ hấp tấp, bồng bột. Điều này thể hiện rõ ràng nhất qua việc trẻ không
thể chờ đợi đến lượt mình, nói trên người khác, phá đám người lớn hoặc
các bạn khác. Hệ quả là trẻ dễ mắc lỗi khi làm bài tập hoặc gặp vấn đề khi
làm việc khác.
Trẻ chậm nói, khó khăn khi diễn đạt, bày tỏ mong muốn của mình là điều
thường thấy ở những trẻ này. Ngồi ra, có trẻ phát triển kỹ năng bình
thường trong những năm đầu, nhưng về sau sẽ chậm lại và gặp các vấn đề
trong việc sử dụng từ ngữ và nối câu hoàn chỉnh.
Đặc biệt, trẻ dễ nổi nóng, khó kiềm chế cảm xúc. Chính vì vậy, trẻ thường có
những hành động q mức dẫn đến xơ xát, đánh bạn hoặc làm tổn thương ngay
cả những người thân trong gia đình. Với những trẻ em này hình thức giáo dục tốt
nhất vẫn là giáo dục hòa nhập.
4/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trẻ có biểu hiện tăng động giảm
chú ý hịa nhập mơi trường giáo dục bình thường, tạo điều kiện cho trẻ có biểu
hiện tăng động giảm chú ý phục hồi chức năng và phát triển khả năng của bản

thân để hòa nhập cộng đồng. Mơi trường giáo dục cịn là tồn bộ cơ sở vật chất,
tinh thần mà trong đó con người được giáo dục đang sống, lao động và học tập
được sử dụng nhằm tác động đến sự hình thành nhân cách của họ phù hợp với
mục đích giáo dục đã định.Vì vậy, mỗi một trẻ mắc bệnh tăng động giảm chú
khác nhau sẽ được tiến hành các phương pháp giáo dục khác nhau. Giáo dục trẻ
bệnh tăng động giảm chú là cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về cuộc
sống xung quanh áp dụng các biện pháp giúp trẻ hòa nhập trong lớp học, đồng
thời áp dụng các phương pháp can thiệp hành vi không phù hợp. Từ đó, trẻ tăng
động giảm chú ý biết sống tích cực, có kỹ năng giao tiếp xã hội, phát triển ngôn
ngữ, điều chỉnh hành vi phù hợp.
Một hệ thống giáo dục hài hòa và phù hợp sẽ cho phép trẻ em tăng động
được thể hiện tối đa khả năng của mình cũng như tạo điều kiện để các em chứng
minh được rằng mình cũng có khả năng nhận thức như mọi đứa trẻ khác. Giáo
dục hòa nhập đã được khuyến khích áp dụng đối với trẻ trên tồn cầu, tại Việt
Nam hệ thống giáo dục này cũng đã nhận được sự ủng hộ về chính sách.
2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vvấn đề nghiên cứu)
a. Thuận lợi
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, trẻ em là hạnh phúc của gia đình,
là tương lai của đất nước. Xác định tầm quan trọng của cơng tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em, trong thời gian qua các cấp ủy đảng, chính
quyền, các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn quận Thanh Xuân luôn quan
tâm chú trọng, thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về trẻ em; đồng thời tổ chức nhiều hoạt động nhằm tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi để trẻ em được chăm sóc, học tập, vui chơi giải
trí, được đảm bảo các quyền cơ bản và được sống trong mơi trường an
tồn, lành mạnh, nhất là ln dành sự quan tâm đặc biệt đối với trẻ em
nghèo, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em có biểu hiện tăng động để các
em được học tập trong môi trường giáo dục thân thiện, được hòa nhập và
phát triển.
Thực hiện chủ trương Nhà nước, trường Tiểu học Thanh Xuân Nam ln

quan tâm đổi mới giáo dục tồn diện, là niềm tin yêu của các bậc phụ
huynh. Dưới sự lãnh đạo của ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô luôn
5/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

được trau dồi đổi mới phương pháp, được tập huấn kĩ năng giáo dục trẻ
toàn diện, thân thiện, yêu thương, tạo môi trường tốt nhất giúp trẻ em được
bày tỏ ý kiến, tâm tư nguyện vọng, đưa ra những đề xuất thiết thực trong
việc học tập, vui chơi, giải trí và các vấn đề liên quan đến trẻ em nói chung,
đối tượng trẻ em có biểu hiện tăng động giảm chú ý nói riêng ln được
quan tâm đặc biệt nhằm xây dựng lớp đội viên, thiếu niên mạnh dạn, tự tin,
năng động, bước đầu chủ động làm quen với thể chế Nhà nước xã hội chủ
nghĩa, chuẩn bị hành trang cho công dân tương lai.
Trong công cuộc giáo dục trẻ, đội ngũ giáo viên nhiều chuyên môn cùng
kinh nghiệm lâu năm là một thành phần tiên quyết. Họ luôn sẵn sàng bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục cũng như hỗ trợ, giải quyết mọi vấn đề của trẻ. Các
cháu ngoan, nhanh nhẹn, có nề nếp trong các hoạt động của lớp; phụ huynh
luôn quan tâm ủng hộ và hiểu được các công việc của cô ở trên lớp và các
hoạt động chăm sóc trẻ ở trường…
b. Khó khăn
Các trường Tiểu học nói chung và các trường nói riêng đơi khi ngại nhận
học sinh có biểu hiện tăng động, bởi lẽ dạy những học sinh này thường vất vả
hơn rất nhiều so với dạy các học sinh bình thường khác. Học sinh có biểu hiện
tăng động có 2 chiều hướng phát triển trái ngược nhau, vì vậy khi các con học
chung với các bạn bình thường, giáo viên phải có những cố gắng, nỗ lực khơng
nhỏ, phải có tâm và lịng say mê với nghề, yêu thương thật lòng với học sinh
thân yêu.
Trong bối cảnh cuộc sống khá khó khăn, đặc biệt với số lượng học sinh

trong một lớp khá đông, học sinh có biểu hiện tăng động khơng phải lá ít và cả
ngày các con đều ở trường thì trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm đối với việc
phát triển kiến thức, dạy chữ, dạy người là rất lớn. Mong muốn tất cả các con
khi đến trường đều cảm thấy nơi đây là tổ ấm của mình, thích học, thích tham
gia chơi cùng các bạn, yêu bạn, yêu trường lớp, thầy cơ, khơng chỉ là mong
muốn của riêng tơi mà cịn là mong muốn của tất cả các giáo viên dạy học ở các
cấp.
Mỗi thầy cô đều hiểu rằng không thể cách ly trẻ bị tăng
động. Để ổn định trò học trong mơi trường hịa nhập cần phải có
lịng nhân, tình yêu thương, sự bao dung của phụ huynh và giúp
đỡ từ phía bạn bè. Song, một số phụ huynh chưa thơng cảm sẻ chia, khơng
muốn con mình ngồi cùng bàn hoặc xa lánh với trị có biểu hiện tăng động
6/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

Riêng đối với học sinh lớp 2, ở độ tuổi ăn, tuổi chơi là chính, nếu giáo
viên chỉ làm trịn bổn phận, trách nhiệm nhà giáo cũng là đáng tuyên dương.
Nhưng đối với những học sinh có biểu hiện tăng động - những học sinh cần
được nhận sự chăm sóc đặc biệt hơn thì ngồi trách nhiệm người giáo viên cần
có một tấm lịng u thương vơ bờ, giúp những trị đó được hội nhập trong một
mơi trường giáo dục bình thường. Một điều quan trọng nữa là chúng ta cần xác
định mức độ biểu hiện tăng động của học sinh, chỉ với những em bị nặng, khơng
cịn khả năng hội nhập, mới cần được chăm sóc trong các“dưỡng đường” chun
biệt, cịn với đa số trẻ có biểu hiện tăng động thì việc đưa các em vào mơi
trường chun biệt trong một thời gian dài, đôi khi là một sự lãng phí thời gian.
Đó là chưa kể, khơng phải gia đình nào cũng có điều kiện tài chính để cho con
vào trường chuyên biệt, khi mà học sinh có biểu hiện tăng động không hề được
hưởng bất kỳ một sự hỗ trợ nào của xã hội. Nhưng điều đó cũng khơng khó khăn

bằng việc khi đã có những ngơi trường chuyên biệt được hình thành, thì chắc
chắn ngành giáo dục bình thường sẽ lại càng khép kín cánh cửa trước ước mong
“hịa nhập” của trẻ! Để rồi khi rời ngơi trường chun biệt, khi khơng cịn là trẻ
em, các em vẫn là những thanh niên tăng động, rồi là người có biểu hiện tăng
động đã trưởng thành nhưng vẫn phải đứng bên lề của xã hội, vẫn phải nhận sự
chăm sóc của gia đình, vẫn có những khoảng cách nhất định với những người
xung quanh. Bởi chắc chắn rằng với mơi trường “chun biệt” cùng với những
học trị có cùng tình trạng như mình thì học sinh có biểu hiện tăng động khơng
thể hình thành được khả năng quan hệ bình thường.
Để tìm ra phương pháp dạy học thích hợp giúp học sinh có biểu hiện tăng
động thật sự hịa nhập cộng đồng, tôi đã nghiên cứu trong nhiều năm về căn
bệnh tăng vận động, giảm chú ý. Tôi nhận thấy dạy học sinh có biểu hiện tăng
động khá phức tạp vì khơng hề có giáo án hay phương pháp cụ thể mà hầu hết là
tùy vào tình trạng của từng học sinh để có cách dạy và trị liệu riêng. Giáo viên
ngồi tình u thương cịn phải thật sự kiên nhẫn với học sinh.
-Tìm hiểu học sinh có biểu hiện tăng vận động.
-Những biểu hiện của học sinh khi mắc chứng bệnh đó.
-Tìm phương pháp giáo dục thích hợp.
3. Mô tả các khảo sát thực trạng
3.1 Dấu hiệu cho biết trẻ tăng động

7/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

-Không chú ý nhiều đến các chi tiết nhỏ nhặt, hay mắc lỗi do không cẩn
thận trong học tập, trong cơng việc và các hoạt động khác;
-Gặp khó khăn trong học tập, cơng việc, trị chơi..mà địi hỏi phải có sự tập trung;
-Thường không nghe lời chỉ dẫn và không hoàn thành bài tập ở trường, các

việc vặt ở nhà (không phải do năng lực, mà do không nắm được chỉ dẫn);
-Thường do dự, khơng thích hoặc khơng muốn làm những việc cần phải có
nỗ lực về trí tuệ trong một thời gian dài;
-Hay làm mất các dụng cụ học tập, đồ chơi hay đồ dùng cá nhân.
-Thường dễ bị phân tán sự chú ý, hay quên;
-Thường không ngồi yên, luôn vận động tay chân, vặn vẹo, uốn éo khi
ngồi, chạy nhảy, trèo leo không đúng lúc, đúng chỗ; không thích chơi và thưởng
thức những hoạt động giải trí yên tĩnh;
-Nói nhiều, khơng kiên trì, hay cướp lời hoặc ngắt lời người khác;
-Hay đánh bạn, chơi các trò chơi bạo lực. Trẻ tăng vận động, kém chú ý
thường có các biểu hiện rối loạn như hoạt động quá mức, khó kiểm soát hành vi,
kém tập trung chú ý trong mọi lĩnh vực, đưa đến những khó khăn về ngơn ngữ,
giao tiếp và các sinh hoạt khác;
Kết quả là sẽ rất khó để u cầu trẻ lắng nghe cơ giáo giảng hay hoàn thành
nhiệm vụ một sinh hoạt cá nhân nào đó theo chỉ dẫn ai đó.
Một đặc điểm chung đối với trẻ có biểu hiện tăng động là trẻ khơng thể
ngồi yên một chỗ. Trẻ có thể chạy nhảy liên tục không ngơi nghỉ, dù ở bất kỳ
điều kiện, không gian nào. Khi chúng ngồi xuống, chúng có xu hướng bồn chồn
hoặc nhún nhẩy.
Nếu không điều trị, hội chứng tăng động có thể ảnh hưởng tới sự phát triển
về mặt xã hội và trình độ học vấn của trẻ. Trẻ không thể tập trung trong công
việc và học tập thường dẫn tới q trình học khơng tốt ở trường. Trẻ bị hiếu
động thái quá, hay cắt ngang việc người khác có thể gây rắc rối trong giao tiếp.
Sự tụt lùi này có thể dẫn tới tự ti và các hành vi thiếu chuẩn mực.
Nắm được rõ những dấu hiệu cho biết học trị của mình có biểu hiện tăng
động cũng giúp tơi rất nhiều trong q trình giảng dạy. Tơi thật sự thương các
con khi các con không được may mắn, bình thường như những học trị khác.
8/21



“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

Năm học nào lớp tơi cũng có vài trị mắc phải hội chứng trên, điển hình như năm
học này lớp tơi có đến 3 học sinh:
1. Nguyễn Huy Vũ, cháu q hiếu động. Cháu tự do đi lại khơng thích học, chỉ
thích đi chơi vịng quanh sân. Cháu thường trêu chọc bạn, giằng đồ của bạn khi thì sữa,
lúc bút…Giờ học, cháu không ngồi yên, luôn tay, luôn chân nghịch ngợm, nhiều lúc lại la
hét ầm ĩ. Nhiều hôm dạy học cả buổi sáng tôi đã rất căng thẳng, vừa dạy vừa trông chừng
cháu. Bởi lẽ mắt trước, mắt sau cháu lại đi ra ngoài chơi, đi lại tự do. Tơi lại phải đi tìm
cháu, khó khăn lắm mới dỗ được cháu về. Đã vậy, giờ trưa cháu cũng không ngủ, quậy
phá không để cô và các bạn nghỉ.
2.Lê Quang Long Vũ lúc nhỏ 2 tuổi, bố mẹ cháu gửi con về quê ngoại
chăm cháu cũng bị 1 cơn sốt co giật không đưa đến viện cứu chữa kịp thời để lại
di chứng tăng vận động, giảm chú ý. Trong lớp, Long Vũ không tập trung học,
luôn chân, luôn tay ngọ nguậy, chui xuống ngầm bàn, xé sách vở và cắn nát đồ
dùng, những que tính hình trịn đều chuyển thành dẹt, ...
3. Bùi Nam Khánh nói tự do, rất hay đánh bạn, trêu chọc bạn, lấy đồ dùng
của bạn, suốt ngày lầm lì, khơng tự giác học...khơng thực hiện nội quy lớp.
3.2 BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
a. Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng xã hội ở trường học
a.1 Luyện tập
Mục tiêu: tạo thói quen sử dụng kĩ năng xã hội cho học sinh hội chứng
tăng động.
Nội dung: Luyện tập để có được thói quen (tập thói quen) là tổ chức cho
học sinh thực hiện một cách đều đặn thông qua hệ thống bài tập, nhằm mục đích
biến các hành động đó thành thói quen ứng xử.
Ý nghĩa giáo dục: Biện pháp này đặc biệt có hiệu quả trong giai đoạn đầu
quá trình phát triển của học sinh, nhất là với học sinh có biểu hiện tăng động,
việc dạy những thói quen đúng đắn cần được chú ý trước, sau đó mới dạy cho
học sinh hiểu sự cần thiết của hành vi ấy như thế nào.

Tổ chức thực hiện: Giáo viên thiết kế và tổ chức cho trẻ thực hiện một cách
đều đặn các kĩ năng thông qua hệ thống các bài tập rèn luyện. Việc thiết kế bài
tập rèn luyện cần tuân thủ các yêu cầu:
9/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

1) Tùy vào mức độ kĩ năng của từng học sinh trong mỗi nhóm kĩ năng khác
nhau mà giáo viên đưa ra các bài luyện tập phù hợp.
2) Bài tập phải thu hút được sự tham gia của các lực lượng giáo dục khác
nhau và có thể thực hiện thường xuyên.
3) Phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh hội chứng tăng vận động và
không ảnh hưởng đến lớp học.
Biện pháp luyện tập phù hợp với việc hình thành các kĩ năng cần tạo thói
quen. Do đó, giáo viên nên lựa chọn biện pháp này là biện pháp quan trọng
trong rèn luyện kĩ năng thực hiện nội quy trường lớp cho học sinh có biểu hiện
tăng động hịa nhập.
Để hình thành tốt kĩ năng thực hiện nội quy cho học sinh hội chứng tăng
vận động, giảm chú ý học hòa nhập, ngay từ đầu năm học, giáo viên cần cho các
em luyện tập các bài tập sau:
Bài tập 1. Tập thói quen lễ phép với thầy cơ
Rèn cho học sinh thói quen biết chào hỏi, thưa gửi lễ phép với thầy cơ. Khi
muốn ra ngồi hay phát biểu ý kiến xin phép cơ giáo. Trong q trình tiếp xúc và
dạy học sinh, giáo viên thường xuyên nhắc nhở, khuyến khích học sinh thực
hiện. Khi học sinh khơng thực hiện hoặc thực hiện sai, yêu cầu học sinh thực
hiện lại cho đúng. Giáo viên có thể làm mẫu để học sinh hiểu rõ hơn.
Bài tập 2. Tập thói quen thực hiện nội quy lớp học.
Tạo thói quen đi học đúng giờ: nhờ phụ huynh nhắc nhở hoặc đưa học sinh
đi học đúng giờ. Hoặc giáo viên yêu cầu học sinh gần nhà với học sinh đó

thường xuyên rủ bạn đi học đúng giờ. Giáo viên có thể xác định thời gian học
sinh đi đến trường và ước lượng giúp học sinh mấy giờ bắt đầu ra khỏi nhà và đến trường.
Bài tập 3. Tạo thói quen chấp hành nội quy giờ học
- Cho học sinh ngồi cạnh bàn giáo viên, ngồi đầu bàn tạo thuận lợi để giáo
viên kiểm sốt và trẻ có thể dễ tập trung hay tham gia các hoạt động của lớp học;
- Cho học sinh ngồi cạnh những bạn chăm ngoan, học khá, giỏi và thân
thiện với học sinh tạo sự yên tâm, thoải mái cho học sinh và ln có bạn nhắc
nhở, khuyến khích học sinh chú ý, trật tự trong giờ học;

10/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

- Giao nhiệm vụ cho cán bộ lớp, đặc biệt là các tổ trưởng theo dõi, nhắc
nhở các bạn thực hiện đầy đủ nội quy trường lớp; các kết quả theo dõi được báo
cáo trước lớp trong buổi sinh hoạt cuối tuần để các bạn trong lớp đóng góp ý
kiến rút kinh nghiệm với những bạn vi phạm và tuyên dương, khuyến khích
những bạn thực hiện tốt; điều này tạo khơng khí thi đua cùng nhau thực hiện tốt
kĩ năng cho cả lớp và cho học sinh sẽ cố gắng thực hiện tốt hơn;
Bài tập 4. Tập thói quen chuẩn bị sách vở và đồ dùng học tập đầy đủ
- Nhắc nhở phụ huynh kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập của học sinh trước
khi đến trường. Dán thời khóa biểu trước góc học tập và có thể để những bức
tranh có lời minh họa rõ ràng - nhắc nhở việc soạn bài vở, mang đồ dùng học tập
đầy đủ mỗi khi học sinh đến lớp học. Quan trọng là phụ huynh cần quan tâm đến
việc học tập của học sinh mỗi ngày, kèm cặp học sinh ôn bài cũ và chuẩn bị bài mới.
- Trên lớp, giáo viên giao nhiệm vụ cho các cán bộ lớp, tổ trưởng thường
xuyên kiểm tra đồ dùng học tập của các thành viên trong lớp, nhận xét, tổng kết
thi đua khen thưởng, rút kinh nghiệm vào buối sinh hoạt cuối tuần.
Bài tập 5. Tạo thói quen giữ gìn vệ sinh trường lớp

- Cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể như lao động, vệ sinh trường
lớp. Giáo viên phân công việc theo nhóm như lau bảng, kê bàn ghế hay tham gia
vào các cơng việc trang trí lớp học, trưng bày sản phẩm của lớp ... Đây là những
thói quen tốt mà trẻ có biểu hiện tăng động có thể học tập hoặc bắt chước làm
theo cùng bạn.
a.2 Trò chơi
Mục tiêu: Qua các hoạt động chơi thú vị, bổ ích học sinh được thực hành sử
dụng và khắc sâu các kĩ năng xã hội cần thiết.
Nội dung: Dạy các kĩ năng xã hội bằng các hoạt động trò chơi
Ý nghĩa giáo dục: Trong khi tham gia vui chơi học sinh có cơ hội để được
học các kĩ năng xã hội. Thơng qua các hoạt động này học sinh được hình thành
các kĩ năng chơi có tổ chức, đúng luật... xây dựng cho học sinh những phẩm
chất tốt trong quan hệ tập thể, quan hệ bạn bè... Những hoạt động chơi mang
tính hấp dẫn, bổ ích giúp cho các kĩ năng được hình thành nhanh và học sinh sẽ
nhớ được lâu hơn.

11/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

Tổ chức thực hiện: Giáo viên thiết kế các trò chơi học tập hoặc vui chơi
theo nhóm hoặc tập thể. Một số thể loại trị chơi có thể sử dụng trong rèn luyện
kĩ năng xã hội ở trường học cho học sinh có biểu hiện tăng động như: trị chơi
vận động, trị chơi trí tuệ, phổ biến nhất là trị chơi vừa học, vừa chơi .
Yêu cầu: Trò chơi gây hứng thú, khơng ép buộc học sinh tham gia, có luật
chơi rõ ràng, dễ hiểu.
Biện pháp này phù hợp với việc hình thành kĩ năng hợp tác với bạn bè cho
học sinh có biểu hiện tăng động học hịa nhập. Giáo viên thiết kế các trò chơi
trong các hoạt động học tập hay vui chơi. Tổ chức chơi trong nhóm, tổ hay cả

lớp với sự tham gia tích cực của trẻ chậm phát triển trí tuệ. Đặc biệt chú ý thiết
kế các trị chơi mang tính hợp tác như trị chơi tiếp xúc. Khi học sinh tham gia
cần theo dõi, động viên và hướng dẫn nếu học sinh thường thực hiện sai. Giáo
viên có thể sử dụng biện pháp này thường xuyên trong các giờ lên lớp hoạt động
ngoại khóa.
a.3 Xây vòng bạn bè
Mục tiêu: Tạo cho học sinh mối quan hệ bạn bè ấm áp, những người bạn sẽ
giúp học sinh mau chóng hịa nhập với nề nếp sinh hoạt, cách ứng xử phù hợp
trong trường lớp. Hơn nữa, học sinh cảm thấy an tâm, vui vẻ khi có bạn bè sẽ là
điều kiện quan trọng tiếp thu các kiến thức văn hóa cũng như việc học và luyện
tập các kĩ năng xã hội cần thiết.
Nội dung: Giáo viên có thể thành lập nhóm bạn sẵn sàng giúp đỡ trị có
biểu hiện tăng động. Những em này biết q mến bạn, khơng ngại khó và có ý
thức trách nhiệm khi được giáo viên phân công. Các em là những người thường
xuyên cùng tham gia vào mọi hoạt động của lớp và của trường.
Ý nghĩa giáo dục: Việc thiết lập cho học sinh có biểu hiện tăng động những
mối quan hệ tích cực với bạn bè là điều kiện quan trọng để học sinh học tập và
trưởng thành.
Tổ chức thực hiện :
Trước hết, giáo viên nên xây vòng bạn bè theo hình thức đơi bạn: Giáo
viên nên giúp đỡ và tạo điều kiện để học sinh có được ít nhất một người bạn
thân nhất trong lớp, thường tham gia cùng trong nhiều hoạt động và giúp học
sinh đạt được những thành cơng nên chọn học sinh có khả năng học tập tốt, tính
tình điềm đạm, biết giúp đỡ người khác và có mối thiện cảm với bạn bè. Bắt đầu
có thể là từ phong trào “Đôi bạn cùng tiến”, phong trào này giúp bạn vượt khó.
12/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”


Từ đó, học sinh có cơ hội được bạn bè giúp đỡ và tìm được một người bạn thân
để cùng thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trường lớp.
- Vịng bạn bè theo nhóm – tạo cho trị nhóm bạn để cùng thực hiện các
nhiệm vụ học tập và các kĩ năng xã hội mang lại hiệu quả.
- Vòng bạn bè theo hình thức cả lớp: Giáo viên xây dựng ý thức chia sẻ với
những bạn khó khăn cho mọi học sinh. Khuyến khích cả lớp thi đua học tập, rèn
luyện và đoàn kết tốt, tạo nhiều tấm gương tốt qua đó học sinh có biểu hiện tăng
động có thể học tập, bắt chước.
Sử dụng vòng bạn bè trong rèn luyện kĩ năng thực hiện nội quy. Các bạn
trong “ vịng tay bạn bè” ln cố gắng thực hiện đầy đủ và thật tốt các kĩ năng
nội quy trường lớp, khuyến khích nhau xây dựng nhóm chăm ngoan, ln hồn
thành các nhiệm vụ của học sinh ngoan.
b. Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng học đường chức năng
b.1. Điều chỉnh mục tiêu dạy học
Mục tiêu: Đặc điểm nhận thức của học sinh có biểu hiện tăng động mang
tính trực quan, cụ thể, khó lĩnh hội kiến thức địi hỏi tư duy logic, trừu tượng.
Do đó, học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong q trình hình thành các kĩ năng
học đường chức năng, đặc biệt là kĩ năng Tiếng Việt chức năng và Tốn chức
năng. Chính vì vậy cần điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học phù hợp
với nhận thức của học sinh có biểu hiện tăng động, giúp các em nhanh chóng
hình thành được các kĩ năng học đường chức năng cơ bản liên quan đến các môn
học. Đây là nền tảng cơ bản giúp các em học hòa nhập được các lớp trên.
Nội dung: Mục tiêu tiết học cho từng học sinh có biểu hiện tăng động rất đa
dạng trong phạm vi, mức độ nhuần nhuyễn trong từng giờ học so với mục tiêu
chung của cả lớp. Cụ thể là học sinh có biểu hiện tăng động phải nắm bắt cùng
một nội dung nhưng ở những mục tiêu nhận thức khác nhau, đòi hỏi thời gian
khơng giống nhau, cách thể hiện những gì nắm bắt được khác nhau.
Ý nghĩa giáo dục: Việc điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học sẽ giúp
học sinh có biểu hiện tăng động có hứng thú học tập và học tập có hiệu quả trên
cơ sở sử dụng tối đa kiến thức và các kĩ năng hiện có để lĩnh hội những kiến

thức và kĩ năng mới; tránh được sự bất cập giữa kiến thức, kĩ năng và kinh
nghiệm sống hiện có của học sinh và yêu cầu lĩnh hội của nội dung dạy học phổ
thơng; nâng cao tính phù hợp giữa cách học của học sinh và phương pháp giảng
dạy của giáo viên; phát triển tích cực các giác quan, tinh thần và hành vi của học sinh.
13/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

Tổ chức thực hiện: Để tiến hành một tiết học, giáo viên cần chuẩn bị kĩ nội
dung bài học và xác định mục tiêu cho cả lớp cũng như mục tiêu cho học sinh có
biểu hiện tăng động.
b.2. Sử dụng các phương pháp đặc thù cho học sinh có biểu hiện tăng động
Mục tiêu: Giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận thơng tin, hình thành được các
kĩ năng học đường chức năng trong thời gian ngắn, tham gia vào quá trình học
tập có hiệu quả nhất.
Nội dung: Các phương pháp đặc thù cho học sinh có có biểu hiện tăng
động; phương pháp học bằng các bước nhỏ, dạy học bằng các biểu tượng, dạy
học củng cố, nhắc đi nhắc lại, làm mẫu, ...
Ý nghĩa giáo dục: Các phương pháp này giúp cho học sinh có biểu hiện
tăng động dễ dàng tiếp nhận thông tin theo đặc điểm riêng của các em nhanh
chóng hình thành được các kĩ năng học đường chức năng cơ bản một cách nhẹ
nhàng, hiệu quả mang trong học tập. Phương pháp dạy học đặc thù có ý nghĩa
quan trọng nhằm phục hồi chức năng cho học sinh có biểu hiện tăng động.
Tổ chức thực hiện:
- Dạy học bằng các bước nhỏ;
- Dạy học bằng biểu tượng, trực quan;
- Dạy học củng cố, nhắc đi nhắc lại;
b.3.Rèn kĩ năng học đường chức năng thơng qua trị chơi học tập
Mục tiêu: Trò chơi học tập là một phương tiện quan trọng trong q trình

dạy học Tiểu học. Thơng qua trị chơi học tập, học sinh có biểu hiện tăng động
lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng học đường chức năng theo một cách thức
tự nhiên, không có chủ định từ trước.
Nội dung: Mỗi một mơn học có những trị chơi học tập tương ứng với nội
dung nhận thức và kĩ năng học đường chức năng cần hình thành cho học sinh.
Ví dụ : Mơn Đạo đức chơi trị chơi sắm vai; mơn Tiếng Việt chơi thử làm
phát thanh viên tài năng…
Ý nghĩa giáo dục: Ở trò chơi học tập có sự tự nguyện và bình đẳng giữa các
học sinh, mọi học sinh đều có vị trí, nhiệm vụ như nhau khi tham gia trò chơi.
14/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

Và quan trọng hơn, khi chơi học sinh cảm nhận được một cách trực tiếp kết quả
hành động của mình. Kết quả này mang lại niềm vui vô hạn, thúc đẩy tính tích
cực, mở rộng củng cố và phát triển vốn hiểu biết ở các em.
Tổ chức thực hiện: Để thực hiện biện pháp này, giáo viên cần có kĩ năng
thiết kế và tổ chức trò chơi học tập cho học sinh có biểu hiện tăng động. Trị
chơi học tập có cấu trúc 4 phần như sau mà giáo viên cần nắm rõ:
- Xác định nhiệm vụ nhận thức;
- Xác định hành động chơi;
- Xác định luật chơi;
- Kết quả;
c. Nâng cao nhận thức cho phụ huynh của học sinh có biểu hiện tăng
động về vai trị của họ trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Mục tiêu: Nhằm giúp gia đình học sinh nhận thức đúng đắn về vai trò của
họ trong việc chăm sóc, giáo dục con. Từ đó, gia đình trẻ sẽ hợp tác tích cực với
nhà trường trong việc giáo dục con nói chung và hình thành kĩ năng thực hiện
nội quy nói riêng ngay từ đầu năm học.

Nội dung: Tuyên truyền cho phụ huynh học sinh về tầm quan trọng việc
đưa trẻ vào nề nếp của nhà trường đối với việc học tập của trẻ; về những khó
khăn mà trẻ sẽ gặp phải trong giai đoạn đầu làm quen với môi trường lớp học do
ảnh hưởng biểu hiện tăng động gây nên; về vai trò của gia đình trong việc hình
thành kĩ năng thực hiện nội quy trường lớp cho học sinh ...
Ý nghĩa giáo dục: Nhờ sự chuẩn bị trước về mọi mặt của cha mẹ giúp trẻ
không bị sốc tâm lý khi làm quen với nề nếp sinh hoạt của nhà trường.
Tổ chức thực hiện: Nhà trường sẽ tuyên truyền cho gia đình học sinh.
d. Phối hợp với gia đình lên kế hoạch hỗ trợ học sinh có biểu hiện tăng động
Mục tiêu: Để việc hình thành kĩ năng học đường đạt hiệu quả cao, trẻ có
biểu hiện tăng động cần sự hỗ trợ nhất là ở gia đình. Chính vì vậy, giáo viên chủ
nhiệm cần phối hợp chặt chẽ với gia đình lên kế hoạch hỗ trợ học sinh có biểu
hiện tăng động đạt hiệu quả.

15/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn gia đình cách hỗ trợ học sinh
có biểu hiện tăng động khi ở nhà.
Ý nghĩa giáo dục: Học sinh có cơ hội rèn luyện kĩ năng học đường chức
năng ở mọi nơi, mọi lúc. Đây là một trong những yếu tố giúp học sinh nhanh
chóng hội nhập vào cộng đồng.
Tổ chức thực hiện: Lập kế hoạch, phân công hỗ trợ cho học sinh có biểu
hiện tăng động.
Chẳng hạn như:
-Tìm thiểu sở thích, tính tình của từng trị để tìm ra cách giáo dục tốt nhất, có
hiệu quả nhất cho các con. Thường xuyên trao đổi với cha mẹ của các con để hiểu
khi ở nhà thì các con thường như thế nào, thích ăn cái gì, thích chơi trị gì và ở nhà

thì cha mẹ dạy con như thế nào. Khơng phủ nhận được rằng có nhiều cha mẹ khi con
mắc hội chứng tăng động phó thác hồn tồn con mình cho nhà trường, cho cơ giáo.
Cũng có nhiều người sẵn sàng bỏ ra rất nhiều thì giờ trong ngày để chăm sóc con,
thậm chí có người phải nghỉ việc ở nhà để có đủ thời gian lo cho đứa con tội nghiệp
của mình, nhưng họ lại khơng biết phải làm sao! Thường thì họ dùng thời gian đó để
đưa con đi hết trung tâm này đến cơ sở nọ, với tâm lý, có bệnh thì phải vái tứ
phương! Hoặc “vật lộn” với con qua một số kỹ thuật mà họ được hướng dẫn hay tự
mày mị tìm kiếm một cách khơng đầy đủ. Nhưng rồi thời gian trôi đi, sự nỗ lực của
họ không đem lại sự cải thiện như mong muốn về con, mà lại là sự mệt mỏi và thất
vọng cho chính họ.
- Chính vì những khó khăn như vậy nên tơi cố gắng hết sức mình để đạt
được những kết quả tốt nhất trong dạy học. Khi học sinh khơng thích viết bài thì
giáo viên phải tìm hiểu sở thích của học sinh để vận dụng một cách khéo léo
giúp học sinh có hiệu quả học tập tốt nhất.
+ Ví dụ : Cháu Nguyễn Huy Vũ thích hộp bút có hình siêu nhân, tơi động
viên và thưởng cho Vũ hộp bút đó khi con tiến bộ (khơng đáng tiền về mặt vật
chất và cũng khơng lạm dụng hình thức này, trừ khi thật cần thiết)
Với cháu Huy Vũ tơi ân cần khun răn, giải thích để cháu hiểu hành động
đánh bạn, lấy đồ của bạn, của cô … như vậy là sai để cháu sửa. Ngôn ngữ diễn
đạt của cháu rất kém, tôi hướng dẫn cháu phát âm mọi tiết học, tranh thủ giờ giải
lao, tôi ghi âm bài luyện để cháu tập theo...động viên cháu tự tin, mạnh dạn
trong giao tiếp.
16/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

+ Cháu Bùi Nam Khánh thích uống sữa, khi đó tơi ln chuẩn bị có sẵn 1,
2 hộp sữa hoặc kẹo bánh để giúp cho trị có hứng thú (nhưng chỉ thỉnh thoảng
chứ khơng lạm dụng, vì hình thức cho các con ăn để thích học cũng chưa phải là

một phương pháp tích cực nhưng đối với các con có hội có biểu hiện tăng động
cần linh họat các phương pháp, kịp thời.)
- Trao đổi thường xuyên hàng ngày với bố mẹ, phương pháp dạy thêm con ở nhà;
- Thường xun gần gũi, dùng tình thương, nói cho cả lớp hiểu những khó
khăn của bạn để cả lớp giúp bạn hịa nhập, khơng tách bạn ra khỏi khối lớp;
+ Với cháu Lê Quang Long Vũ tôi gần gũi, khuyên bảo, không coi đấy là
bệnh mà coi như một học sinh bình thường, những khi cháu có hành động khơng
đúng thường kiên nhẫn phân tích nhẹ nhàng, động viên trẻ khi có tiến bộ nhỏ.
- Cháu Long Vũ có một bác sĩ tâm lí điều trị bệnh, tơi cũng liên lạc với bác
sĩ để tìm hiểu phương pháp nào có thể giúp con phát triển tốt nhất ở trường, học
hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và từ các bác sĩ tâm lý.
-Trên lớp, cũng có đơi lúc cháu Huy Vũ, Long Vũ trêu chọc làm đau các trị
khác, tơi phải gặp những phụ huynh đó nói cho họ thơng cảm, có cái nhìn bao
dung hơn với những học sinh khơng được may mắn như con mình.
- Mặt khác tơi động viên các trị trong lớp có cái nhìn thân ái, gần gũi với
bạn, thường xuyên rủ bạn Huy Vũ, Long Vũ, Nam khánh ra chơi cùng, khi
không may bị bạn làm đau cũng không giận, không buồn, đặc biệt là tôi nhắc
các con luôn nhường nhịn các bạn đó.
- Trong những buổi họp phụ huynh tơi thường đưa ra những tình huống để
các bậc cha mẹ đưa ra cách giải quyết tích cực nhất và có lợi nhất cho tất cả học
sinh mà khơng phân biệt, kì thị với những trị khơng may mắn.
- Thường xun trao đổi với phụ huynh vào thứ sáu cuối tuần về các biểu
hiện của con và thống nhất phương pháp giáo dục tốt nhất.
- Dành thời gian cho những học sinh trên vào các giờ nghỉ cá nhân, chăm
sóc, hỏi han, dạy dỗ, tạo điều kiện cho các con hòa nhập với các bạn, bổ sung
thêm những kiến thức mà các con chưa nắm được do tiếp thu chậm; thường
xuyên gọi lên bảng, nếu bạn sai thì khuyến khích học sinh khác giúp đỡ bạn,
khơng phân biệt kì thị, tạo cho bạn cảm giác cô độc và bị xa lánh.

17/21



“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

- Hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ, tạo khơng khí vui vẻ trong lớp; tổ chức lồng
ghép các hoạt động vui chơi vào trong tiết học; khi học sinh trả lời sai giáo viên
uốn nắn, động viên.
- Cuối tuần tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi như Nhà thám hiểm,
Phóng viên tài năng…có hướng dẫn cụ thể, khi chơi với các bạn trẻ nên như thế
nào và theo dõi chặt chẽ để ý hành động của trẻ, tránh trẻ bị rơi vào tình trạng cơ
lập hoặc gây những hành động ảnh hưởng đến các bạn khác.
- Về phương pháp giáo dục, trẻ cần được giáo viên quan tâm bằng cách cho
trẻ ngồi bàn đầu trước mặt giáo viên để giúp trẻ tập trung hơn, tránh ngồi gần
cửa sổ. Phụ huynh và giáo viên nên hiểu bệnh lý của trẻ, tuyệt đối phê phán, hù
dọa, la mắng trẻ. Không phê phán trẻ lì, lười, cứng đầu… mà nên dùng những
lời ngợi khen, động viên. Khi giao việc cho trẻ, giáo viên nên chia công việc
theo từng bước nhỏ để trẻ dễ thực hiện.
- Khi trẻ quá nghịch ngợm, la mắng hay giận dữ với trẻ sẽ phản tác dụng,
tốt nhất là nói chuyện với trẻ bằng giọng nói bình thường, êm dịu, khuyên nhủ
nhẹ nhàng giúp trẻ nhận ra lỗi lầm để sửa chữa. Hãy chú ý đến những gì trẻ
muốn chơi hoặc làm mà đáp ứng cho trẻ thay vì để ý việc sửa sai những hành
động của trẻ mà bạn khơng muốn, cần lựa theo từng tình huống để xử lý linh
hoạt khơng máy móc.
-Giáo viên cũng nên khen kịp thời trẻ khi trẻ có những hành vi tốt, và thường
xuyên can ngăn những hành vi không đúng. Nên có những luật lệ rõ ràng đối với
trẻ, tuy nhiên có thể linh động, những lời khen có tác động tích cực đối với trẻ, góp
phần tạo hiệu quả cho quá trình giáo dục. Và những khoảng thời gian tập trung trên
lớp, những biểu hiện trẻ cư xử tốt nên được thầy cơ khuyến khích. Bằng cách này,
trẻ sẽ học được cách cư xử đúng đắn và thích hợp, chẳng hạn như: chờ đến lượt
mình, chia sẻ đồ chơi, yêu cầu sự giúp đỡ khi bị trêu chọc. Sau đó trẻ sẽ được thực

tập những điều học được. Ngoài ra trẻ sẽ được học cách “đọc” cảm xúc của người
khác qua biểu hiện trên khn mặt, giọng nói, để từ đó trẻ có sự phản kháng đúng đắn nhất.
*Kết hợp với cha mẹ học sinh.
- Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa trẻ với gia đình, với giáo viên,
với bạn bè và môi trường xung quanh để thiết lập mối quan hệ tương tác xã hội;
- Mạnh dạn trao đổi với phụ huynh rằng trường học, bác sĩ tâm lí chỉ là nơi
cung cấp cho bố mẹ những kiến thức, hỗ trợ và giám sát chương trình chăm sóc,
18/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

giáo dục và trị liệu tại chính gia đình các con. Bởi vì sự giao tiếp và hội nhập
của các em phải được điều chỉnh và tái cấu trúc ngay chính từ gia đình;
- Trao đổi với cha mẹ học sinh những tiến bộ của con khi ở trường, lúc về
nhà, những điều chưa khắc phục được và bàn bạc, tìm ra phương pháp có lợi
nhất cho sự phát triển của con;
-Động viên phụ huynh kiên nhẫn, trò chuyện với con nhiều hơn;
Đó là một trong những cách để giúp trẻ có biểu hiện tăng động hịa nhập
với cộng đồng.
4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Tôi đã áp dụng những phương pháp, hình thức trên vào những học sinh có
biểu hiện tăng động nhiều năm và cả năm học 2019 - 2020.
Kết quả: Học sinh rất u cơ, thích đến lớp, thân thiện với bạn bè, giảm hiếu
động. Các cháu đều hồn thành kiến thức kĩ năng các mơn học học kì 1. Sang
học kì 2, các cháu tiến bộ rõ rệt về học tập cũng như ý thức kỉ luật.
- Cháu Nguyễn Huy Vũ biết giờ nào việc ấy, biết lao động tự phục vụ, ăn
ngủ bán trú đúng giờ, không cắn đồ dùng học tập, không la hét chạy nhảy, biết
chấp hành nội quy của lớp.
- Cháu Bùi Nam Khánh nói năng đã rõ ràng, tự tin khơng cịn lầm lì, khơng

đánh bạn, khơng lấy đồ dùng của bạn, hòa đồng với bạn trong lớp, đã biết hoàn
thành bài trên lớp.
- Cháu Lê Quang Long Vũ dù vẫn cịn hiếu động, mải chơi, nhưng em cũng
đã có nhiều bước chuyển biến. Em tham gia hầu hết các hoạt động học tập vui
chơi trong lớp, thích đi học, thích trị chuyện với các cơ giáo, khơng trêu chọc bạn.
- Cha mẹ học sinh rất xúc động và luôn gặp gỡ cô hỏi han về những trường
hợp tương tự, cách xử lí giáo dục để về dạy cho con theo phương pháp của giáo viên.
- Các con hòa đồng với các bạn, mạnh dạn tham gia các trò chơi tập thể, ít
cáu giận, thực hiện tương đối tốt nề nếp, nội quy trường, lớp.
- Các bậc phụ huynh, ai nấy đều cảm động trước sự tiến bộ không tưởng của
con em mình. Phụ huynh cháu Long Vũ rất vui mừng trước tiến bộ của con
mình, ngân ngấn nước mắt đã rất xúc động cảm ơn thầy cô Nhà trường nhiều lắm!
19/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
1. KẾT LUẬN.
Trẻ có biểu hiện tăng động hồn tồn có khả năng phục hồi nếu hỗ trợ kịp thời.
Nhưng do sự thiếu hiểu biết, đặc biệt là do mặc cảm của phụ huynh mà nhiều trẻ em có
biểu hiện tăng động đã khơng được hỗ trợ kịp thời của tư vấn chuyên gia tâm lí khiến cho
bệnh tình của các em ngày càng trầm trọng hơn và càng ít khả năng phục hồi. Hiểu một
cách đơn giản, trẻ tăng động là hội chứng rối loạn sự phát triển bình thường, trong đó bao
gồm sự khiếm khuyết về khả năng quan hệ xã hội, về khả năng giao tiếp (ngôn ngữ) và sự
rối loạn về hành vi. Trẻ trai mắc bệnh này gấp 4 lần trẻ gái.
Những rối loạn này làm cho trẻ không có khả năng hồ nhập cộng đồng. Điều đó
cho thấy mức độ ảnh hưởng của hội chứng này tới trẻ về mặt thể chất và tinh thần là
rất đáng lo ngại. Nếu làm một phép tính đơn giản cũng có thể thấy đang có hàng ngàn
trẻ em Việt Nam có biểu hiện tăng vận động mà bản thân gia đình các em không biết.

Hơn thế, hấu hết các bệnh viện tuyến dưới chưa có khả năng phát hiện và can thiệp với
hiểu biết về hội chứng này ở người dân chưa cao nên số trẻ hội chứng tăng vận động
thực tế chắc chắn cao hơn nhiều, đặc biệt là ở nơng thơn. Như vậy thì các em thật thiệt thịi.
Là giáo viên Tiểu học, tôi mong muốn tất cả trẻ em đều được đến trường và học
trong môi trường giáo dục bình thường. Muốn giúp được nhiều trẻ có biểu hiện tăng động
hội nhập thì giáo viên cần có lịng yêu nghề và thật sự thương yêu trẻ như con mình. Nếu
tất cả người lớn chúng ta đều chung một ý nghĩ như vậy thì trẻ có biểu hiện tăng động sẽ
20/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

có nhiều hơn nữa cơ hội trở thành người có ích, cống hiến được nhiều cho xã hội và
không trở thành gánh nặng của gia đình và cộng đồng.
2. KHUYẾN NGHỊ.
- Rất mong các trường sư phạm chú ý đến việc đào tạo thêm kiến thức về giáo
dục hòa nhập trẻ có biểu hiện tăng động, chậm phát triển trí tuệ;
- Giáo viên Tiểu học cần không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức, kĩ năng về
giáo dục hòa nhập trẻ có biểu hiện tăng động chậm, phát triển trí tuệ;
- Mọi thành viên trong gia đình trẻ có hội chứng tăng động, chậm phát triển trí
tuệ cần có nhận thức đúng đắn về tình trạng chậm phát triển trí tuệ của trẻ. Gia đình
nên có sự cộng tác cởi mở và chặt chẽ với nhà trường, giáo viên trực tiếp dạy trẻ;
Trên đây là một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với
môi trường giáo dục, tôi mong muốn Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm góp
ý, chia sẻ để tơi có thêm kinh nghiệm trong cơng tác chủ nhiệm. .
Tôi xin chân thành cảm ơn.
(Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do tôi tự viết không sao chép nội dung
của người khác).


Thanh Xuân, ngày 06 tháng 04 năm 2020
Người viết

Nguyễn Thị Phương

21/21


Minh chứng
Một số hình ảnh vui chơi ở lớp

0|Page


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: Báo Tiếp Thị Gia Đình (NXB phụ nữ)
2: Văn hóa gia đình (NXB giáo dục)
3: Trẻ tăng động (webtretho)
Và một số tài liệu khác.

1/21


“Một số kĩ năng tạo cơ hội cho trẻ có biểu hiện tăng động hội nhập với môi trường giáo dục”

Ý kiến của hội đồng xét duyệt cấp Trường:
.....................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

Ý kiến của hội đồng xét duyệt cấp Quận:

.....................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

2/21


×