Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ẢNH HƯỞNG của THỰC TIỄN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực đến lợi THẾ CẠNH TRANH và kết QUẢ KINH DOANH của DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.33 KB, 17 trang )

PHẠMBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM ĐỨC HÙNG

ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC TIỄN QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC ĐẾN LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP CÁC VNPT ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 9340101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HÀ MINH QUÂN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2020


-13-

Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Hà Minh Quân

Phản biện 1:............................................................................................................................

Phản biện 2:............................................................................................................................

Phản biện 3:............................................................................................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường, họp tại: Trường Đại
học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …….

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:.......................................................................................
...............................................................................................................................................

DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ
CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


-14-

Bài báo đăng trên tạp chí khoa học:
Phạm Đức Hùng (2019). Thực trạng và giải pháp cho nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Đồng nai trong thời kỳ hội nhập. Tạp chí khoa học cơng nghệ giao thơng vận tải,
34(11).
Phạm Đức Hùng (2019). Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhận lực viễn thơng
(VNPT) tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, trường ĐH Kinh tế Kỹ thuật Bình
dương, 36(12).
Pham Duc Hung (2020). Impact of human resource management practices on enterprises'
competitive advantages and business performance – A case study of Vietnam Post and
Telecommunications Group enterprises. Management Science Letters, 10(4), 721-732.
(SCOPUS Q2).

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


-151.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn:

Đối với lĩnh vực dịch vụ viễn thông, sự phát triển của ngành công nghệ thông tin trong bối cảnh tồn
cầu hóa và hội nhập và đặc biệt trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đã làm cho lĩnh
vực viễn thông công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở tất cả quốc gia. Ở một phương
diện khác, cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập đã làm cho NNL trở thành nguồn lực quan trọng nhất, quyết
định LTCT của doanh nghiệp. Bởi vậy, nhu cầu nghiên cứu thực tiễn QTNNL nhằm đặt cơ sở cho việc hoàn
thiện chế độ QTNNL tại các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin đã
và đang nhận được sự quan tâm lớn của các nhà quản trị lẫn các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, như đã đề cập
trên đây là sẽ khơng có đầy đủ cơ sở khoa học và do đó sẽ khơng có nhiều ý nghĩa nếu việc hồn thiện chế
độ QTNNL khơng gắn liền với LTCT và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia và lãnh đạo trong ngành bưu chính viễn thơng đều thống nhất ý kiến cho rằng
trong điều kiện hiện nay, tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu và cạnh tranh ngày càng gia tăng,
đặc biệt trong nền kinh tế số thì mơi trường kinh doanh thay đổi khơng ngừng, thì “thách thức từ thay đổi của
mơi trường địi hỏi sự linh hoạt và khả năng thích ứng từ lực lượng lao động. Do đó, lực lượng lao động phải
đồng thời đáp ứng yêu cầu một cách nhanh chóng việc học hỏi và áp dụng những kỹ năng mới, thực hiện
công nghệ mới, hoặc tổ chức lại công việc” (Snow và Snell, 1992). Bởi vậy, thực hành QTNNL trong các
doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chịu áp lực thay đổi của
khoa học và cơng nghệ như bưu chính viễn thơng, bên cạnh các hoạt động chức năng, cần phải dẫn dắt và
khuyến khích nhân viên đổi mới, sáng tạo thơng qua các hoạt động khuyến khích nhân viên đề xuất các ý
tưởng mới; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp làm việc; các hoạt động đa dạng hóa
cơng việc theo chiều dọc và chiều ngang để tăng khả năng thích ứng với yêu cầu cụ thể của môi trường kinh
doanh như: giao thêm nhiệm vụ mới; luân chuyển nhân viên và công việc, vv. Nghĩa là, dẫn dắt, khuyến
khích sự thay đổi cần thiết các thành phần của thực tiễn QTNNL. Hơn nữa, xét về tính logic khi nhân viên
được khuyến khích sự thay đối càng cao thì hiệu quả cơng việc của họ và do đó hiệu quả của tổ chức cũng sẽ
càng cao. Nghiên cứu của Trần Kim Dung và các công sự (2010) tại thị trường Việt Nam cũng đã kiểm định
thành phần khuyến khích sự thay đổi (đổi mới) có quan hệ dương với thực tiễn QTNNL.
Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên cứu có liên quan:
Vận dụng lý thuyết dựa vào nguồn lực, các nghiên cứu trên thế giới đã tích hợp các lý thuyết về
QTNNL ở cấp vi mô, đồng thời chứng minh NNL như một nguồn tiềm năng quan trọng của LTCT bền vững
của một doanh nghiệp và thực tiễn QTNNL như là điều kiện đủ giúp doanh nghiệp đạt được và duy trì của
LTCT bền vững. Tuy nhiên, các nghiên cứu vừa đề cập trên cịn có một số khoảng trống nghiên cứu. Vì thế,

luận án này được thực hiện nhằm lấp vào khoảng trống nghiên cứu của các nghiên cứu trên.
Điểm mới 1: Nhiều nghiên cứu đã xem xét vai trò của thực tiễn QTNNL, tuy nhiên còn hạn chế các
nghiên cứu chưa đi sâu và xem xét (đo lường) một cách toàn diện vai trò của thực tiễn QTNNL (các thành


-16phần của thực tiễn QTNNL). Vì vậy, điểm mới thứ nhất của luận án là sẽ xem xét và kiểm định các thành
phần đo lường thực tiễn QTNNL.
Điểm mới 2: Mối quan hệ giữa thực tiễn QTNNL, lợi thế cạnh tranh về NNL và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp chưa được kiểm định từ các nghiên cứu trước.
Điểm mới 3: Vấn đề nghiên cứu về thực tiễn QTNNL chủ yếu được thực hiện tại thị trường phát triển,
còn hạn chế các nghiên cứu thực hiện tại thị trường chuyển đổi như Việt Nam, đặc biệt là ngành bưu chính
viễn
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Luận án thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của các VNPT trên địa Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập địn
Bưu chính Viễn thơng Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra hàm ý quản trị nhằm gia tăng
lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của các VNPT.
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung, nghiên cứu cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: xác định các thành phần của thực tiễn QTNNL; LTCT về NNL và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp – Nghiên cứu trường hợp các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam.
Mục tiêu 2: điều chỉnh thang đo của các thành phần đo lường thực tiễn QTNNL; LTCT về NNL và kết quả
kinh doanh của các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
Mục tiêu 3: xây dựng và kiểm định mơ hình thang đo và mơ hình lý thuyết về mối quan hệ giữa thực tiễn
QTNNL, LTCT về NNL và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp - Nghiên cứu trường hợp các VNPT địa
bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, trên cơ sở đó định vị cường độ
tác động qua lại giữa các yếu tố này và đề xuất các kiến nghị để hồn thiện thực tiễn QTNNL góp phần nâng
cao LTCT và kết quả kinh doanh của các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam
1.3. Phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, với sự tham gia của một
nhóm giảng viên chuyên ngành QTNNL và một nhóm chuyên viên phịng quản trị nhân sự hiện đang cơng
tác tại Viễn thông Đồng Nai và một số tỉnh, thành khác, để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần
của thực tiễn QTNNL; LTCT từ thực tiễn QTNNL và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông
cùng các biến quan sát đo lường các thành phần của các khái niệm này (chương 3).


-171.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng (chương 3 và chương 4) được thực hiện nhằm khẳng định các các giá trị, độ
tin cậy của thang đo các thành phần của thực tiễn QTNNL; LTCT từ thực tiễn QTNNL và kết quả kinh doanh
của các VNPT tỉnh, Thành phố; kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu; kiểm định có
hay khơng sự khác biệt về ảnh hưởng của thực tiễn QTNNL đến LTCT và kết quả kinh doanh của các VNPT
tỉnh, Thành phố.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: thực tiễn QTNNL; lợi thế canh tranh dựa theo lý thuyết nguồn nhân
lực và kết quả kinh doanh của các VNPT dưới góc độ thực tiễn QTNNL và LTCT nguồn nhân lực.
Đơn vị phân tích là các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt
Nam. Đáp viên được khảo sát là các trưởng các bộ phận; nhân viên văn phòng và nhân viên lao động trực tiếp sản
xuất đang làm việc tại các VNPT địa bàn Tỉnh, Thành phố. Số lượng đáp viên được xác định tối thiểu của mỗi
vùng là 30 (đảm bảo cở mẫu của một đơn vị phân tích đủ lớn tối thiểu để được xem là có phân phối chuẩn).
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.6.1. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà QTNNL có cách nhìn tổng quan hơn về ảnh hưởng của thực tiễn
QTNNL đến LTCT và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam. Vì thế, nghiên cứu
này sẽ đặt cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, các chính sách về thực tiễn
QTNNL trong các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam.
1.6.2. Ý nghĩa về mặt lý thuyết
Nghiên cứu là sự tổng kết và hệ thống hóa các lý thuyết về QTNNL và LTCT; các nghiên cứu về thực
tiễn QTNNL trong mối quan hệ với LTCT và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả hy vọng

nghiên cứu sẽ góp phần hình thành khung lý thuyết để triển khai các nghiên cứu khác về các chủ đề liên quan
đến thực tiễn QTNNL, LTCT về NNL và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu phát triển hệ thống thang đo và mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực tiễn
QTNNL, LTCT nhìn từ góc độ thực tiễn QTNNL và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế sẽ góp
phần vào phát triển lý thuyết và đóng góp vào hệ thống thang đo còn thiếu nhất là hệ thống thang đo tại các
nước đang phát triển để thiết lập hệ thống có giá trị như nhau về đo lường như nhận định của Craig &
Douglas (2000).
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các kỹ thuật, phương pháp hiện đại trong nghiên cứu định tính, định
lượng như Focus Group, phân tích Cronbach Alpha, EFA, CFA, phân tích mơ hình cấu trúc SEM, kiểm định
bootstrap, ... Vì vậy, nghiên cứu này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo về phương pháp luận, về thiết kế mơ hình
nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu,… cho các nhà nghiên cứu, học viên trong lĩnh vực quản trị nói
chung, lĩnh vực QTNNL nói riêng.


-18-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là việc thực hiện một chiến lược kinh doanh mà đối thủ cạnh tranh không thực hiện
được để tạo điều kiện giảm chi phí, khai thác cơ hội thị trường hoặc vơ hiệu hóa các mối đe dọa cạnh tranh
(Barney, 1991). Mơ hình đầu tiên về cách tiếp cận của áp lực cạnh tranh đã được phổ biến rộng rãi bởi Porter
(1980). Theo Peteraf và Barney (2003), một doanh nghiệp đã đạt được lợi thế cạnh tranh thì tạo ra giá trị
kinh tế cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh liên quan đến giá trị kinh tế được tạo ra từ việc
khai thác khả năng sử dụng nguồn lực của một doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động đề cập đến giá trị kinh tế từ
việc thương mại hố. Như vậy, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao sẽ tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn
đối thủ cạnh tranh.
2.2. Lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp
Lý thuyết về nguồn lực (resource basic view of the firm) được Wernerfelt (1984) tập trung vào phân
tích cạnh tranh dựa vào các nguồn lực bên trong. Barney (1991) phân loại nguồn lực thành 3 loại: nguồn vốn
vật chất (Williamson, 1975), nguồn vốn con người (Beckei; 1964), và nguồn vốn tổ chức (Tdmei; 1987).

Barney (1991) đã kiểm tra mối quan hệ giữa nguồn lực doanh nghiệp (firm resource) và lợi thế cạnh tranh
bền vững (sustained competitive advantage). Tuy nhiên lý thuyết RBV đã khơng giải thích đầy đủ làm thế
nào (how) và tại sao (why) các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong mơi trường kinh doanh thay
đổi nhanh chóng và khó lường trước.
2.3. Lý thuyết về năng lực động
Lý thuyết năng lực động (theory dynamic capabilities) của Teece và cộng sự (1997) ra đời dựa trên cơ
sở lý thuyết RBV đã ứng dụng trong thị trường biến động nhanh chóng (thị trường động). Teece và cộng sự
(1997) định nghĩa năng lực động là khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại năng lực bên trong và bên
ngoài để đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của mơi trường. Năng lực động phản ánh khả năng của một tổ
chức đạt được sáng tạo mới tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường (Leonard-Barton, 1992). Năng lực động
của doanh nghiệp khá khó khăn để sao chép và thay thế. Vì vậy, năng lực động chính là cơ sở để tạo ra lợi
thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Barney, 1986; Eisenhardt và Martin, 2000)
2.6. Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết
Thành phần thực thực tiễn QTNNL: hoạt động chức năng (khái niệm bậc 2 gồm: xác định công việc;
tuyển dụng; đào tạo; đánh giá công việc; lương, thưởng; hoạch định nghề nghiệp và thăng tiến), sự tham gia
của nhân viên, hoạt động đội, nhóm, hoạt động hành chính và dẫn dắt, khuyến khích sự thay đổi.
Thành phần lợi thế cạnh tranh: chất lượng NNL và hành vi NNL.


-19-

Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Thực tiễn QTNNL có ảnh hưởng dương đến LTCT về NNL của các VNPT địa bàn
Tỉnh, Thành phố.
Giả thuyết H2: Thực tiễn QTNNL có ảnh hưởng dương đến kết quả kinh doanh của các VNPT địa bàn
Tỉnh, Thành phố.
Giả thuyết H3: LTCT về NNL có ảnh hưởng dương đến kết quả kinh doanh các VNPT địa bàn Tỉnh,
Thành phố.


Kết quả hoạt động của
DNKN


-20-

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành theo hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định
tính và định lượng sơ bộ, (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu sơ bộ định tính: Từ mục tiêu nghiên cứu, luận án tổng hợp cơ sở lý
thuyết (lý thuyết nền, khái niệm nghiên cứu và các nghiên cứu trước) có liên quan. Trên cơ sở đó, mơ hình
nghiên cứu, các giả thuyết và biến quan sát đo lường thang đo của các khái niệm nghiên cứu được hình
thành. Thơng qua phương pháp chun gia bằng hình thức phỏng vấn tay đơi, mơ hình nghiên cứu được đánh
giá để chuẩn hố mơ hình lý thuyết, xuất hiện yếu tố mới và thang đo được điều chỉnh/bổ sung cho rõ ràng,
phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Thang đo được dùng để phỏng vấn thử với
mẫu 135 doanh nghiệp VNPT theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện để kiểm định độ tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức: Trong bước này, luận án tiến hành kiểm định mức độ phù hợp của dữ liệu
khảo sát và giá trị của thang đo (độ tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ, tính đơn hướng, tính riêng biệt). Ngồi ra,
luận án kiểm định mức độ phù hợp mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ban đầu. Cuối cùng, phân tích
Bootstrap để kiểm định độ tin cậy của giá trị ước lượng mẫu.

3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.1. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình lý thuyết

Hình 3.1. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình lý thuyết


-213.2.2. Kết quả điều chỉnh thang đo

Từ các ý kiến đóng góp điều chỉnh thang đo, tác giả tổng hợp bổ sung, điều chỉnh các thang đo của các
khái niệm nghiên cứu:
Bảng 3.1. Đo lường thang đo
Kí hiệu

Thành phần
bậc 1

Thành phần
bậc 2

1. Tham gia
2. Đội nhóm

Thực tiễn
QTNNL

3. Chức năng

1.
3.
5.
7.
9.
11.

Cơng việc
Tuyển dụng
Đào tạo
Đánh giá

Lương thưởng
Thăng tiến

4. Thay đổi
1. Chất lượng NNL
2. Hành vi NNL

Lợi thế
cạnh tranh
Kết quả
kinh doanh
Nguồn: Kết quả bổ sung, điều chỉnh từ thang đo gốc

Số biến
quan sát
3
4
4
5
4
5
4
4
5
5
4
5

Nguồn gốc
thang đo


Trần Kim Dung và cộng sự
(2010); Singh (2004); Lê Chiến
Thắng và Trương Quang (2005)

Wright, McMahan và
McWilliams (1993)
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2009)

3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông tin mẫu nghiên cứu được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn dưới
ba hình thức là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua e-mail và phỏng phấn trực tuyến bằng - Google Dos các
cán bộ, nhân viên hiện đang làm việc tại các VNPT của các tỉnh, thành phố.
Phương pháp chọn mẫu: Do hạn chế về thời gian, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Các doanh nghiệp VNPT được phân loại theo tiêu chí: Vùng miền, giới tính, độ tuổi, học vấn, trình độ, chức
vụ và thâm niên.
Phương pháp phân tích số liệu: Phân tích độ tin cậy thang đo thơng qua hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định, phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính
(SEM), phân tích đa nhóm, phân tích Bootstrap.
3.4. Mẫu nghiên cứu chính thức
Mơ hình nghiên cứu (sau khi đã loại 5 biến trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ) có 117 tham số cần ước
lượng. Vì thế, nếu tính theo qui tắc của Bollen (1989) là 5 mẫu/ tham số cần ước lượng thì cỡ mẫu tối thiểu
là 585. Nghiên cứu này sử dụng phân tích cấu trúc đa nhóm, hơn nữa để cỡ mẫu đủ lớn (n ≥ 30) tối thiểu cho
mỗi đơn vị phân tích (các vùng VNPT), tác giả quyết định chọn cỡ mẫu là 750. Song, để đạt được cỡ mẫu đã
xác định trong trường hợp số mẫu không được thu về đầy đủ, hoặc không đạt yêu cầu do thiếu nhiều thông
tin hoặc chất lượng thấp, tác giả quyết định số lượng bản câu hỏi phát ra để phỏng vấn cán bộ, nhân viên của
các VNPT bằng 125 % kích thước mẫu dự kiến, tức bằng 940. Tác giả thu về 812 bản câu hỏi (đạt tỉ lệ
86,38%), số bản câu hỏi đáp ứng yêu cầu còn lại là 773 (đạt tỉ lệ 82,23% số bản câu hỏi phát ra).



-22-

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Giới
Tính
Độ
tuổi

Học
vấn

Chức
vụ

Thâm niên
cơng tác
tại VNPT

Các đặc điểm nhân khẩu học
Nam
Nữ
Cộng
20 - 35
36 - 50
Trên 50
Cộng

Chưa học qua cao đẳng
Cao đẳng - đại học
Trên đại học
Cộng
Giám đốc và phó giám đốc
Trưởng, phó các phịng ban
Chun viên
Nhân viên văn phịng
Cơng nhân
Cộng
Dưới 5 năm
Từ 5 - dưới 10 năm
Từ 10 - dưới 20 năm
Từ 20 năm trở lên
Cộng

Tần số

Tần suất (%)
434 56,1
339 43,9
773
299 38,7
406 52,5
68 8,8
773
141 18,2
589 76,2
43 5,6
773

31 4,0
116
207 26,8
348 45,0
71 9,2
773
96 12,4
154 19,9
433 56,0
90 11,6
773

4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Bảng 4.2. Kiểm định độ tin cậy

CV
TD
DT
DG
LT
TT

Số biến
quan sát
4
5
4
5
4
4


Hệ số
Conbach alpha
0,880
0,944
0,910
0,911
0,910
0,922

Hệ số tương
biến-tổng
0,701 – 0,758
0,796 – 0,891
0,786 – 0,819
0,700– 0,836
0,772– 0,844
0,758 – 0,867

TG
DN
MT
CL
HV
KQ

3
4
5
5

4
5

0,892
0,925
0.,881
0,900
0,924
0,901

0,766 – 0,810
0,800– 0,878
0,502– 0,868
0,680 – 0,791
0,787 – 0,863
0,423 – 0,770

STT

Thang đo

Ký hiệu

1
2
3
4
5
6


Xác định công việc
Tuyển dụng
Đào tạo
Đánh giá nhân viên
Lương – Thưởng
Hoạch định nghề nghiệp và
thăng tiến
Sự tham gia
Hoạt động đội nhóm
Mơi trường làm việc
Chất lượng nhân viên
Hành vi nhân viên
Kết quả kinh doanh

7
8
9
11
12
13
.

100

100

100
15

100


100


-234.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1. Phân tích EFA cho yếu tố thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
Chỉ số KMO = 0,956 với giá trị sig = 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân tích phù hợp để EFA.
37 biến quan sát (sau khi đã loại TT1 và TT2) được rút trích vào 8 nhân tố như EFA lần đầu tại
Eigenvalue = 1,001, tổng phương sai trích đạt 71,240%, đồng thời các hệ số Cronbach alpha được kiểm tra
lại đều đạt yêu cầu.
Tuy nhiên, nhân tố kết hợp 2 thành phần hoạch định nghề nghiệp - thăng tiến có biến TT4 có hệ số tải
nhân tố khơng đạt yêu cầu (λ = 0,368 <0,4) và biến TT3 có chênh lệch hệ số tải giữa các nhân tố không đạt
tiêu chuẩn < 0,3. Nếu tiếp tục loại biến TT4 tổng phương sai trích giảm cịn 69, 002%, nếu loại biến TT3
tổng phương sai trích giảm cịn 69,032 %, vì thế tác giả quyết định giữ lại biến TT3 và TT4 để đưa vào phân
tích CFA (xem Bảng 4.3)
4.3.2. Phân tích EFA cho yếu tố lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh
Chỉ số KMO = 0,895 với giá trị sig = 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân tích phù hợp để EFA.
13 biến quan sát được rút trích vào 3 nhân tố giữ nguyên gốc các thành phần trước khi thực hiện EFA
tại Eigenvalue = 1,031 và tổng phương sai trích đạt 70,249%, các hệ số tải nhân tố, đồng thời các hệ số
Cronbach alpha được kiểm tra lại đều đạt yêu cầu, vì thế kết quả này được chấp nhận để đưa vào phân tích
CFA

Bảng 4.3. Phân tích EFA cho thực tiễn QTNNL


-24-

Các biến
quan sát
CV1

CV2
CV3
CV4
TD1
TD2
TD3
TD4
TD5
DT1
DT2
DT3
DT4
DG1
DG2
DG3
DG4
DG5
LT1
LT2
LT3
LT4
TT4
TT3
TG1
TG2
TG3
DN1
DN2
DN3
DN4

MT1
MT2
MT3
MT4
MT5
Engenvalue
Phương sai trích
Cronbach alpha

1

2

3

Các nhân tố
4
5

6

7

-0,114
0,101
-0,108
0,904
0,758
0,690
0,968

0,949

0,104
0,130

0,106
0,118

0,840
0,981
0,791
0,837
0,127

-0,149
0,102

0,150

0,117
0,909
0,940
0,705
0,734
0,242
0,228
0,131

17,455
47,707

0,944

-0,116
0,151
0,152
0,745
0,569
0,811
0,781
0,866

0,107

0,113
0,265
0,327
-0,102

0,830
0,842
0,803
0,967

8
0,595
0,854
0,829
0,716

-0,128

0,151
-0,106

0,758
0,116
0,838
0,612
0,140
0,748
-0,111
0,687
0,197
-0,108
2,508
1,624
1,558
1,432
1,207
6,195
3,819
3,504
3,209
2,532
0,881
0,920
0,925
0,910
0,910
Bảng 4.4. Phân tích EFA cho LTCT và KQKD


0,487
0,368
0,791
0,904
0,872

0,102

0,129

1,109
2,268
0,906

1,001
2,005
0,880


-25-

Các biến
quan sát
CL1
CL2
CL3
CL4
HV1
HV2
HV3

HV4
KQ1
KQ2
KQ3
KQ4
KQ5
Engenvalue
Phương sai trích
Cronbach alpha

Các nhân tố
2

1

3
0,812
0,623
0,937
0,796

0,208

0,920
0,760
0,938
0,791
0,239
0,138


0,610
0,652
0,938
0,947
0,766
6,816
50,172
0,901

2,131
14,154
0,880

1,031
5,923
0,894

4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Các trọng số hồi qui (Standardized Regression Weights) đều đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0,5 (thấp nhất là
λKQ5=0,608 và có ý nghĩa thống kê (p<0,001), chứng tỏ các biến quan sát của thang đo đạt giá trị hội tụ. Hệ
số tương quan (Crrelations) giữa các khái niệm đều nhỏ hơn 1 (QTNNL↔LTCT=0,736;
QTNNL↔KQKD=0,593; KQKD↔LTCT=0,650) và có ý nghĩa thống kê (p<0,001), minh chứng các khái
niệm trong mô hình đạt giá trị phân biệt. Các thang đo có giá trị độ tin cậy tổng hợp; phương sai trích và hệ
số Cronbach alpha đều đạt yêu cầu, chứng tỏ thang đo các khái niệm trong mơ hình lý thuyết đạt giá trị và độ
tin cậy.
Bảng 4.5. Phân tích độ tin cậy tổng hợp và trung bình phương sai trích
Khái niệm
Thực tiễn
quản trị
nguồn

nhân lực

Thành phần

Xác định công việc (CV)
Tuyển dụng (TD)
Đào tạo (DT)
Đánh giá (DG)
Lương thưởng (LT)
Sự tham gia (TG)
Hoạt động đội nhóm (DN)
Mơi trường làm việc (MT)
LTCT
Chất lượng NNL (CL)
Hành vi NNL (HV)
Kết quả kinh doanh (KQKD)

Số biến
quan sát

Độ tin cậy
α
ρc

ρvc

4
3
3
4

3
2
3
4
3
3
3

0,88
0,93
0,89
0,89
0,89
0,84
0,90
0,87
0,85
0,91
0,83

0,65
0,83
0,73
0,67
0,74
0,74
0,76
0,63
0,67
0,78

0,69

0,88
0,94
0,89
0.80
0,89
0,85
0,91
0,87
0,86
0,91
0,85

Giá trị

Đạt yêu
cầu


-264.5. Kiểm định mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM
Bảng 4.6. Mơ hình ước lượng SEM
Quan hệ
TTQTNNL
TTQTNNL
LTCT

Ước lượng
→ LLCT
→ KQKD

→ KQKD

0,736
0,249
0,468

Sai số
chuấn
0,053
0,086
0,102

Giá trị
tới hạn
12.380
4,080
7,195

P-value
***
***
***

Kết quả SEM mơ hình lý thuyết cho thấy: p =0,000; Chisquare/df =3,260; GFI=0,878;TLI =0,936; CFI
=0,942, RMSEA =0,054; các trong số hồi qui đều đạt tiêu chuẩn > 0,5; các thang đo có giá trị độ tin cậy tổng
hợp, phương sai trích và hệ số Cronbach alpha đều đạt yêu cầu >0,5; phương sai các sai số của các tham số
cần ước lượng và các khái niệm trong mơ hình thang đo khơng có hiện tượng Heywood ở bất kỳ sai số nào
và các sai số chuẩn đều < |2,58|. Vì thế, có thể kết luận mơ hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu của thị trường.
Kết quả ước lượng (chuẩn hóa) các tham số chính trong mơ hình đều nhận một giá trị nhất định và có
ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05). Chứng tỏ “mỗi một đo lường có mối liên hệ với các đo lường khác như đã kỳ

vọng về mặt lý thuyết” (Churchil, 1995). Có thể kết luận, các thang đo của các khái niệm trong mơ hình thỏa
mãn tiêu chuẩn về giá trị liên hệ lý thuyết. Các giả thuyết H1, H2 và H3 trong mơ hình đều được chấp nhận.
4.6. Kiểm định ước lượng mơ hình lý thuyết bằng Bootstrap
Bảng 4.7. Kiểm định mơ hình ước lượng bằng Bootstrap
Quan hệ
TTQTNNL
TTQTNNL
LTCT

→ LTCT
→ KQKD
→ KQKD

Ước lượng ML
Mean SE
0,736
0,053
0,249
0,086
0,468
0,102

Bootstrap
Mean SE
0,736
0,036
0,249
0,068
0,467
0,075


SE (SE)
0,001
0,001
0,001

Chênh lệch
Bias
SE (Bias)
0,001
0,001
0,000
0,002
0,000
0,002

Dựa trên nghiên cứu này, việc lấy mẫu lặp lại với kích thước N = 1500, để thực hiện ước lượng
bootstrap; độ chệnh (Bias), sai số lệch chuẩn của độ chệch (SE-Bias) giữa ước lượng tối ưu ML và bootstrap
có xuất hiện, tuy nhiên sai lệch chuẩn của độ chệnh đều khơng có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ kết quả ước
lượng của nghiên cứu này đáng tin cậy.
4.7. Phân tích cấu trúc đa nhóm
Kết quả kiểm định cho thấy chưa tìm thấy sự khác biệt về mơ hình đánh giá ảnh hưởng của thực tiễn
QTNNL trong các doanh nghiệp VNPT các tỉnh, thành phố đến LTCT và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp giữa các vùng, khu vực và các đặc điểm nhân khẩu học của CBCNV đang làm việc tại VNP các tỉnh,
thành phố trên phạm vi cả nước. Vì thế, mơ hình lý thuyết được kiểm định là mơ hình duy nhất được sử dụng
để giải thích ảnh hưởng của thực tiễn QTNNL trong các doanh nghiệp VNPT các tỉnh, thành phố đến LTCT
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.


-27-


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Mơ hình đo lường
Mơ hình thực tiễn QTNNL gồm 08 thành phần (Hành vi nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực,
sự tham gia, đội nhóm, chức năng, thay đổi, hành chính) được đo lường bằng 57 biến quan sát. Các thang đo
trên được điều chỉnh và bổ sung, đánh giá thơng qua Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích CFA và
phân tích SEM. Kết quả cho thấy, các thang đo đều đạt độ tin cậy (Cronbach’s Alpha và tổng hợp), thỏa mãn
giá trị cho phép (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và phân biệt).
5.1.2. Mơ hình lý thuyết
Kết quả kiểm định cho thấy mơ hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thị trường. Các giả thuyết nghiên
cứu đề ra gồm 3 giả thuyết, và 3 giả thuyết được chấp nhận và có ý nghĩa quan trọng với các đối tượng có
liên quan.
Mơ hình lý thuyết về thực tiễn QTNNL, lợi thế cạnh tranh về NNL và kết quả kinh doanh bổ sung vào
khung lý thuyết trong lĩnh vực bưu chính viễn thơng. Các nhà nghiên cứu có thể tham khảo mơ hình nghiên
cứu cho nghiên cứu của mình ở các lĩnh vực hoạt động khác. Do đó, các thang đo trong nghiên cứu này phải
được đánh giá độ tin cậy và giá trị đo lường trước khi dùng chúng trong bối cảnh nghiên cứu khác.
5.3. Hàm ý quản trị
5.3.1. Cải thiện các thành phần của thực tiễn QTNNL
-

Cải thiện yếu tố chức năng:
1. Cải thiện yếu tố tuyển dụng
2. Cải thiện yếu tố đào tạo
3. Cải thiện yếu tố đánh giá
4. Cải thiện yếu tố lương thưởng

-

Cải thiện yếu tố tham gia


-

Cải thiện yếu tố đội nhóm

-

Cải thiện yếu tố mơi trường

5.3.2. Cải thiện các thành phần của lợi thế cạnh tranh
1. Cải thiện yếu tố chất lượng nguồn nhân lực
2. Cải thiện yếu tố hành vi nguồn nhân lực
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Cũng tương tự như bất kì đề tài nghiên cứu nào, luận án này cũng có nhiều hạn chế:


-28Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy mối quan hệ giữa thực tiễn QTNNL, lợi thế cạnh
tranh và kết quả kinh doanh là ba yếu tố có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Mối quan hệ này được kiểm
định tại thị trường chuyển đổi cho Việt Nam, cụ thể là cho các doanh nghiệp VNPT tại các Tỉnh thành,
Thành phố trong cả nước. Để tổng quát hóa kết quả nghiên cứu, các nghiên cứu tiếp theo cần triển khai thực
hiện cho các ngành nghề khác như sản xuất, thương mại, du lịch…v.v.
Yếu tố thực tiễn QTNNL là thang đo đa thành phần, có cấu trúc đa hướng. Trong kết quả nghiên cứu
của luận án, yếu tố này gồm có 4 thành phần chính như chức năng, tham gia, đội nhóm và mơi trường. Vì
vậy, trong nghiên cứu tiếp theo, khi áp dụng tại lĩnh vực hay ngành nghề khác cần khám phá các thành phần
của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực để tạo thành một bức tranh tổng quát cho yếu tố này.
Lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực của luận án gồm có hai thành phần: chất lượng nguồn nhân lực
và hành vi về nguồn nhân lực. Trong nghiên cứu tiếp theo cần khám phá bổ sung thêm thành đo lường lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trong các ngành nghề, lĩnh vực. Ngoài ra, nghiên cứu cần sử dụng lý thuyết
cạnh tranh động của Teece (1997) đánh giá để khám phá ra năng lực động của doanh nghiệp. Theo lý thuyết
này, các yếu tố nguồn lực đó sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh và cải thiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp.




×