Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

E11 - Unit 7 - Listening (CT Chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.81 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHÒNGGD&ĐT THANH CHƯƠNG


KỲ THI LÝ THUYẾT CHỌN GVDG. BẬCTHCS
Năm học 2008-2009


HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
A. HƯỚNG DẪN CHUNG


- Giám khảo phải nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá, cho
điểm một cách chính xác, khoa học. Phải xem xét giá trị bài văn trong một chỉnh thể thống nhất hình
thức và nội dung. Đánh giá cao những bài làm sáng tạo, có giọng điệu, văn phong.


- Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số ý chính có tính chất gợi ý và nêu các thang điểm cơ bản. Theo
đó, giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong đánh giá, cho điểm. Nếu thí sinh làm bài theo cách
riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, bảo đảm tính hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo phải
dựa vào thực tế bài làm để xác định điểm một cách phù hợp.


- Cho điểm 20, chi tiết đến 0,5 điểm.
B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT


Câu Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng Điểm


1


(12 điểm)


Yêu cầu chung: - Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn kiểu
cảm nhận thơng qua việc trình bày những suy nghĩ, đánh giá, bàn


luận…mang đầy cảm xúc chủ quan của bản thân về những vấn đề mà đề
bài đặt ra.



- Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ,
diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.


1.1 Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nêu định hướng của sự cảm nhận. 1,0
1.2 Nêu thuật ngữ về hình tượng nghệ thuật: Hình tượng là bức vẽ về con


người về cuộc đời, về thiên nhiên cụ thể được nhà văn sáng tạo qua liên
tưởng, tưởng tượng để thể hiện tư tưởng, tình cảm và khái quát hiện thực
một cách thẩm mỹ.


1,0


1.3 Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du rất chú trọng đến việc xây dựng hình
tượng thiên nhiên. Ơng đã lấy khung cảnh thiên nhiên làm nền cho sự hoạt
động và sự phát triển của tính cách nhân vật. Vì thế mà thiên nhiên đã trở
thành một môi trường sống(bên cạnh môi trường xã hội) của nhân vật.


1,0


1.4


(5,0 điểm)


Hình tượng thiên nhiên trong “Truyện Kiều” vừa là đối tượng thẩm mỹ
vừa là phương tiện trữ tình:


- Khi xuất hiện với tư cách là đối tượng thẩm mỹ, hình tượng thiên
nhiên hiện lên với một thế giới sinh động, đủ màu sắc, đường nét, âm
thanh…Nguyễn Du đã tập trung khắc họa được những nét đặc sắc của


khung cảnh thiên nhiên , làm cho khung cảnh thiên ấy trở nên đầy ấn
tượng và có sức neo đậu bền lâu trong tâm hồn con người.


- Khi xuất hiện với tư cách là phương tiện trữ tình, thiên nhiên có khả
năng biểu hiện chính xác và sinh động tâm trạng nhân vật. Thiên nhiên
ấycó một chiều sâu thăm thẳm của tình người và như trở thành một nhân
vật lặng lẽ, kín đáo thấm đẫm nội tâm. Hình tượng thiên nhiên lúc này
khơng chỉ có khả năng nói hộ con người những nỗi niềm sâu kín nhất mà
cịn khơi gợi ở con người những dự cảm về tương lai của nhân vật.


1,0


2,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

1.5 Đằng sau hình tượng thiên nhiên, chúng ta bắt gặp một thái độ đồng cảm
sâu sắc, một tâm hồn trong sáng luôn luôn trĩu nặng bao nỗi niềm của tác
giả Nguyễn Du. Điều đó đã làm nên sức gợi khơng cùng và sức sống kỳ
diệu của hình tượng thiên niên trong Truyện Kiều


2,0


Đánh giá
chung


- Hình tượng thiên nhiên trong Truyện Kiều được xây dựng bởi tài năng
của một nghệ sĩ bậc thầy và tấm lòng của một nhà thơ chan chứa tình cảm
nhân đạo.


- Hình tượng thiên nhiên trong Truyện Kiều đã góp phần làm nên giá trị
và sức sống bền lâu của tác phẩm.



2,0


2


(8,0 điểm) Yêu cầu chung: Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết trình bày những định hướng trong quá trình giúp học sinh nắm được những đặc điểm cơ bản của
loại hình kịch. Nội dung trình bày phải gọn, rõ và biết lựa chọn nội dung
hai văn bản được nêu ở đề bài để minh họa khi cần thiết. Không được sa
vào hướng dẫn đọc hiểu hai văn bản đã nêu.


2.1 Phải giúp học sinh biết xác định xung đột kịch. Từ đó cho các em hiểu
rằng xung đột là một đặc điểm cơ bản của kịch. Xung đột có thể có nhiều
phạm vi và cấp độ: xung đột nội tâm, xung đột giữa tính cách và hoàn
cảnh nhưng tập trung nhất là xung đột giữa những tính cách mang những
quan niệm khác nhau hay đại diện cho những lực lượng khác nhau trong
cuộc sống.(minh họa)


2,0


2.2 Phải giúp học sinh xác định được hành động kịch của nhân vật kịch, vì
hành động kịch là phương tiện biểu đạt chủ yếu của kịch.


2,0
2.3 Phải giúp học sinh thấy đặc điểm của ngôn ngữ kịch bản. Ngôn ngữ kịch


bản có hai loại: ngơn ngữ của nhân vật và lời chú thích trực tiếp của tác
giả(lời chỉ dẫn sân khấu). Ngôn ngữ nhân vật bộc lộ xung đột kịch và tính
cách nhân vật: lời chú thích trực tiếp của tác gỉa nêu rõ thời gian, địa điểm,
bối cảnh của câu chuyện hoặc nói rõ về những hành động không lời của
nhân vật…



2.0


2.4 Hãy gợi mở để học sinh hình dung được khơng khí kịch: Từ số lượng nhân
vật kịch và hành động kịch học sinh có thể cảm nhận được khơng khí kịch
của hồi kịch, lớp kịch hay cảnh kịch(Chẳng hạn trong”ÔngGiuốc-đanh
mặc lễ phục”:


- về số lượng nhân vật: Cảnh đầu chỉ có ơng Giuốc – đanh và phó
may; cảnh sau ngồi Giuốc – đanh và phó may cịn có thêm thợ
phụ.


- Về ngơn ngữ nhân vật: Cảnh đầu chỉ có ngơn ngữ đối thoại, cảnh
sau ngồi ngơn ngữ đói thoại cịn có thêm ngơn ngữ độc thoại.
- Về hành động kịch: Cảnh đầu chỉ có hành động của các nhân vật


tham gia đối thoại, còn cảnh sau còn có hành động của thợ phụ và
có thêm giàn nhạc.


Từ đó học sinh tự cảm nhận được càng về sau màn kịch càng sôi động
hơn và khi khơng khí kịch đang sơi động như vậy thì màn hạ và hồi II
kết thúc)


</div>

<!--links-->

×