Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai mới tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG TÙNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG TÙNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Vân

THÁI NGUYÊN - 2019


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được sử dụng để cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày 18 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân
thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phan Thị Vân - Khoa nông
học, Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, đã tận tình dành nhiều công sức,
thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành
bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi yên tâm học
tập và thực hiện đề tài.
Cảm ơn các em sinh viên K46, K47 Khoa Nông học - Trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên đã hợp tác cùng tôi thu thập các số liệu của đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên, khuyến khích tơi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Ngày 18 tháng 02 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Quang Tùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................3
3. Yêu cầu của đề tài.........................................................................................3
4.Ý nghĩa khoa học của đề tài...........................................................................3
5.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...........................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài...........................................................................4
1.2. Nghiên cứu về giống ngô trên thế giới và trong nước...............................5
1.2.1. Kết quả nghiên cứu ngô trên thế giới ...................................................... 5
1.2.2. Kết quả nghiên cứu giống ngô lai ở Việt Nam........................................9

1.2.3. Kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm một số giống ngơ mới tại Thái Ngun12
1.3. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và trong nước ................................14
1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ..................................................... 14
1.3.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam ...................................................... 18
1.3.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên......................................20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................24


iv

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu............................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi................................25
2.4.3. Phân tích và xử lý số liệu......................................................................30
2.5. Quy trình kỹ thuật ...................................................................................30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm ............................................................................................................. 32
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai trong thí
nghiệm vụ Đơng 2017, vụ Xn 2018 ........................................................... 32
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao và chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của
các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm .......................................................................... 37
3.1.3. Tốc độ ra lá , số lá/ cây và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai thí
nghiệm ............................................................................................................. 44
3.1.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô lai thí

nghiệm vụ Đơng 2017 và Vụ Xn 2018 ....................................................... 50
3.2. Nghiên cứu khả năng chống chịu của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ...............54
3.2.1. Khả năng chống chịu sâu đục thân........................................................54
3.2.2. Khả năng chống đổ...............................................................................55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và năng suất của các tổ hợp ngơ lai
thí nghiệm........................................................................................................ 59
3.3.1. Chiều dài bắp........................................................................................60
3.3.2. Đường kính bắp.....................................................................................61
3.3.3. Số bắp trên cây......................................................................................63
3.3.4. Số hàng hạt trên bắp..............................................................................64
3.3.5. Số hạt trên hàng.....................................................................................64


v

3.3.6. Khối lượng 1.000 hạt.............................................................................65
3.3.7. Năng suất của các tổ hợp ngô lai Thái Nguyên.....................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Kiến nghị .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................70
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

CDB


: Chiều dài bắp

2.

CSDT

: Chỉ số diện tích

3.

CV

: Hệ số biến động

4.

ĐC

: Đối chứng

5.

ĐKB

: Đường kính bắp

6.

FAO


: Tổ chức lương thực Nơng nghiệp liên hiệp quốc

7.

G

: Giống

8.

G - CSL

: Gieo - Chín sinh lý

9.

G - FR

: Gieo - Phun râu

10.

G - TC

: Gieo - Trỗ cờ

11.

G - TF


: Gieo - tung phấn

12.

LSD.05

: Sự sai khác nhỏ nhất ở mức 0,05

13.

M

: Khối lượng

14.

M1000

: Khối lượng nghìn hạt

15.

NL

: Nhắc lại

16.

NSLT


: Năng suất lý thuyết

17.

NSTT

: Năng suất thực thu

18.

P

: Trọng lượng

19.

QPM

: Quality Protein Maize

20.



: Thu đông

21.

THL


: Tổ hợp lai

22.

TN

: Thí nghiệm

23.

TT

: Trạng thái

24.

V

: Vụ

25.

X

: Xuân


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới năm 2007 - 2017 ................... 15
Bảng 1.2.Tình hình sản xuất ngô ở một số khu vực trên thế giới năm 2017 .. 16
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới năm 2007 - 2017 .................. 15
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngơ ở một số khu vực trên thế giới năm 2017 ........ 16
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngơ tại Việt Nam năm 2007- 2017 .................. 19
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngơ ở Thái Nguyên giai đoạn 2007 - 2017 ...... 21
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp ngơ lai
thí nghiệm vụ Đơng 2017 tại Thái Ngun................................... 31
Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp ngơ lai
thí nghiệm vụ Xn năm 2018 tại Thái Nguyên ........................... 32
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tổ hợp lai thí nghiệm vụ
Đông năm 2017 ............................................................................. 36
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tổ hợp lai thí nghiệm vụ
Xuân năm 2018 ............................................................................ 37
Bảng 3.5. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm vụ Đông 2017 tại Thái Nguyên ....................................... 40
Bảng 3.6. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm vụ Xuân 2018 tại Thái Nguyên ........................................ 41
Bảng 3.7. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Đơng năm 2017...... 44
Bảng 3.8. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Xuân năm 2018 ...... 45
Bảng 3.9. Số lá và chỉ số diện tích lá của các THL thí nghiệm vụ Đông
2017, vụ Xuân 2018 tại Thái Nguyên ........................................... 48
Bảng 3.10. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngơ
lai tham gia thí nghiệm vụ Đơng 2017 và vụ Xuân 2018 ............ 51
Bảng 3.11. Mức độ nhiễm sâu đục thân của các THL tham gia thí nghiệm
vụ Đông 2017 và vụ Xuân năm 2018 tại Thái Nguyên ................ 53


viii


Bảng 3.12. Đường kính gốc, rễ chân kiềng của các tổ hơp ngơ lai thí
nghiệm ........................................................................................... 55
Bảng 3.13. Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm vụ Đông
2017 và vụ Xuân 2018 ................................................................. 57
Bảng 3.14. Chiều dài bắp, đường kính bắp của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm vụ Đơng 2017 và vụ Xn 2018 ...................................... 59
Bảng 3.15. Số bắp/cây, hàng/bắp, hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt của các
tổ hợp ngơ lai thí nghiệm vụ Đơng 2017 ...................................... 61
Bảng 3.16. Số bắp/cây, hàng/bắp, hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt của các
tổ hợp ngơ lai thí nghiệm vụ Xn 2018....................................... 62
Bảng 3.17. Năng suất của các THL thí nghiệm vụ Đông 2017 và vụ Xuân
2018 tại Thái Nguyên ................................................................... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays L.) được trồng ở tất cả các vùng sinh thái của Việt
Nam, đa dạng về mùa vụ và hình thức canh tác. Ở Việt Nam, cây ngô là nguồn
thức ăn quan trọng để phát triển chăn ni, vì vậy sản xuất ngơ rất phát triển. Diện
tích gieo trồng, năng suất và sản lượng ngô đều tăng mạnh từ năm 1960 cho đến
nay. Năm 1960 diện tích trồng ngơ chỉ đạt 200 ha và năng suất đạt 10 tạ/ha. Đến
năm 2017, diện tích gieo trồng ngơ đạt 1.099 nghìn ha với năng suất 46,48 tạ/ha
sản lượng đạt 5.110 nghìn tấn (FAO, 2019) [38].
Cùng với việc mở rộng diện tích, năng suất ngô luôn được cải thiện nhờ
cải tiến kỹ thuật canh tác và thay đổi cơ cấu giống. Từ thập niên 90 đến nay,
các nhà khoa học nghiên cứu ngô của Việt Nam đã phát triển các giống ngô lai
tiềm năng năng suất cao thay thế các giống địa phương. Việc khai thác tiềm

năng năng suất ngô thông qua ưu thế lai và phát triển các giống ngô lai trong
sản xuất là một trong những đóng góp làm tăng năng suất ngô của Việt Nam.
Ngô lai đã làm thay đổi căn bản nghề trồng ngô ở nước ta, đưa Việt Nam đứng
trong hàng ngũ các nước trồng ngô tiên tiến trong khu vực Châu Á. Hiện nay,
diện tích ngơ lai của Việt Nam đã chiếm đến 95% tổng diện tích. So với
năm 1990 khi chưa trồng ngơ lai thì năm 2016 năng suất tăng 3,0 lần, sản
lượng tăng 8,9 lần.
Tuy nhiên, năng suất ngô của nước ta so với thế giới cịn khá thấp chỉ
đạt 80,7% so với trung bình thế giới (USDA, 2017)[39], sản lượng ngô chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước. Hiện nay, ngành chăn ni phát
triển ngày càng mạnh địi hỏi một lượng lớn ngô làm thức ăn cho gia súc
nhưng sản lượng ngô sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng.
Năm 2016, nước ta đã phải nhập 8,4 triệu tấn ngô để làm thức ăn cho gia súc
(Tổng cục Hải quan, 2017) [23].


2

Vì thế chiến lược của nơng nghiệp Việt Nam hướng đến năm 2020 là
phát triển sản xuất ngô trong nước để giảm dần và tiến đến thay thế lượng ngô
nhập khẩu dựa vào việc tăng diện tích trồng ngơ từ 1,1 triệu ha hiện nay lên
1,4-1,5 triệu ha trong những năm tới (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012) [3].
Để giải quyết vấn đề về sản lượng ngô chưa đáp ứng được nhu cầu
trong nước, một giải pháp được đưa ra để nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm đó là tăng cường công tác nghiên cứu chọn tạo các giống ngơ lai mới
có tiềm năng, năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn kết hợp với việc
thay đổi cơ cấu cây trồng, trên các diện tích trồng lúa kém hiệu quả kinh tế
sang trồng ngô.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du phía Bắc, có diện tích tự nhiên
3.562,82km2, dân số 1.127.430 nghìn người. Đất đai của Thái Nguyên chủ

yếu là đồi núi (chiếm đến 85,8% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất nơng
nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ 12,4% (Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội tỉnh Thái Nguyên) [36]. Đối với cây ngô tại Thái Nguyên chủ yếu được
trồng trên đất không chủ động nước do đó năng suất, sản lượng ngơ hàng năm
của Thái Ngun cịn ở mức thấp, chưa hình thành được các vùng ngơ hàng
hố lớn. Một trong những ngun nhân dẫn đến năng suất thấp là do chưa có
bộ giống đáp ứng được đặc điểm canh tác của tỉnh. Vì vậy, giải pháp tốt nhất
là áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và chọn được những
giống ngơ mới phù hợp với đất đai, khí hậu của tỉnh.
Trong q trình chọn tạo giống ngơ lai, việc đánh giá khả năng sinh
trưởng, phát triển của các tổ hợp lai là công việc rất quan trọng làm cơ sở để
chọn được các tổ hợp ưu tú phát triển giống phục vụ cho sản xuất.
Xuất phát từ những yêu cầu và cơ sở thực tiễn nêu trên tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
tổ hợp ngô lai mới tại Thái Nguyên”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được tổ hợp ngô lai mới có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt, năng suất cao, có tính chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai thí
nghiệm.
- Đánh giá các đặc điểm hình thái và sinh lý của các tổ hợp lai thí
nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu (chống đổ gãy, chống chịu sâu bệnh
hại) của các tổ hợp lai thí nghiệm.

- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
lai thí nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần vào công tác chọn tạo giống ngô lai mới có năng suất cao,
chất lượng tốt, tính chống chịu tốt, phục vụ sản xuất ngô tại Thái Nguyên.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học xác định được tổ hợp
ngơ lai mới có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh
hại và chống đổ gãy tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh
Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần đa dạng tập đồn giống
ngơ lai tại Thái Nguyên.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến đáng
kể; sản xuất nơng nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá theo hướng sản
xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng; kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề. Tuy nhiên diện
tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sự phát triển của cơng nghiệp, vì
vậy sản xuất nơng nghiệp phải có những bước đi chắc chắn vào thị trường
chung và đảm bảo an ninh lương thực. Để giải quyết vấn đề này ngoài biện
pháp phát triển kỹ thuật canh tác bền vững, địi hỏi các nhà khoa học phải
nhanh chóng tạo ra những giống mới có năng suất cao, chống chịu tốt phù
hợp với điều kiện sinh thái và kinh tế của mỗi vùng.
Cải thiện giống là biện pháp rất quan trọng để tăng năng suất ngô. Các

nhà khoa học Việt Nam đã tạo ra nhiều giống ngô lai năng suất cao, khả năng
chống chịu tốt phù hợp với các vùng sinh thái.
Chọn tạo giống ngô phải thực hiện qua nhiều giai đoạn, trong đó đánh
giá tổ hợp lai là giai đoạn quan trọng nhất. Qua quá trình đánh giá tổ hợp lai,
các nhà khoa học chọn được các dòng thuần ưu tú làm vật liệu tạo giống và
các tổ hợp lai tốt phát triển giống để phục vụ sản xuất. Quá trình thực hiện các
bước trong nghiên cứu đều phải tiến hành lặp lại nhiều lần ở nhiều vùng và
mùa vụ để đảm bảo độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.
Do đó, để lựa chọn được những tổ hợp ngơ lai mới đưa vào sản xuất đại
trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngô của tỉnh Thái Nguyên
nghiên cứu đã được thực hiện trong hai vụ: Vụ Đông năm 2017 và vụ Xuân
năm 2018.


5

1.2. Nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới và trong nước
1.2.1. Kết quả nghiên cứu ngô lai trên thế giới
Trong q trình nghiên cứu về ngơ, hiện tượng ưu thế lai ở cây ngô
được nhiều nhà khoa học quan tâm, những kết quả nghiên cứu về ngô lai góp
phần quan trọng nhằm nâng cao năng suất và chất lượng ngơ. Có nhiều tổ chức
ngơ lai trên thế giới gặt hái được những thành công rực rỡ trên lĩnh vực này.
Nhà khoa học đầu tiên trên thế giới thành công trong việc khẳng định
ưu thế lai ở cây ngô là Bill, năm 1876, ông đã thu được con lai có năng
suất cao hơn bố mẹ từ 10 - 15% (Ngơ Hữu Tình, 1997) [18].
Ngơ lai là một thành tựu khoa học cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế
thế giới. Ngô lai đã làm tăng sản lượng ngũ cốc, đã tạo ra bước nhảy vọt về sản
lượng trước lúa mỳ nhiệt đới hàng thập kỷ, song giai đoạn đầu nó chỉ phát huy
hiệu quả ở Mỹ và các nước phát triển. Có thể nói ngơ lai đã phát triển thành
công ở Mỹ. Các nhà di truyền, cải lương giống ngô của Mỹ đã sớm thành công

trong việc chọn lọc và lai tạo giống loại cây trồng này. Cuối thế kỷ 19, Mỹ đã
có 770 giống ngơ chọn lọc, cải lương. Theo E.Rinke (1979) việc sử dụng giống
ngô lai ở Mỹ đã được bắt đầu từ năm 1930, giống lai ba và lai kép được sử
dụng đến năm 1957, sau đó giống lai đơn cải tiến và lai đơn, chiếm 80 – 85%
tổng số giống lai (Trần Hồng Uy, 1985) [26].
Ngô lai đã khẳng định được vị thế về năng suất ở hầu hết các vùng sinh
thái trên thế giới, chính vì vậy nhiều quốc gia đã đầu tư nghiên cứu phát triển
ngô lai. Tùy điều kiện cụ thể ở mỗi nước, các tiêu chí ưu tiên trong chọn tạo
giống được thay đổi cho phù hợp.
Ở châu Á, Ấn Độ là nước có nhu cầu sử dụng ngơ rất lớn, nhưng rất
nhiều vùng trồng ngô của Ấn Độ bị ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh bất
thuận, vì vậy chọn tạo giống có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh
bất thuận là mục tiêu hàng đầu của các nhà khoa học. Từ năm 2000, đã có hơn
165 giống có nhiều đặc tính khác nhau như: ngơ lấy hạt, ngô ngọt, bắp bao tử,


6

ngô protein chất lượng được phổ biến ở các vùng sinh thái nơng nghiệp ở Ấn
Độ. Khoảng 65% diện tích trồng ngô của Ấn Độ sử dụng các giống lai đã cải
thiện năng suất từ 5,5 tạ/ha (năm 1951) lên 25,8 tạ/ha (năm 2014) (Om
Prakash Yadav et al, 2015) [34].
Ưu thế lai đã góp phần cải thiện đáng kể năng suất và khả năng chống
chịu của cây ngô. Tuy nhiên, khi trồng trong điều kiện phù hợp ưu thế lai sẽ
biểu hiện rõ nét hơn, vì vậy các nhà khoa học đều phải tiến hành thử nghiệm
trước khi phát triển giống đại trà. Để có được các giống ngơ tốt góp phần phát
triển sản xuất ngơ của Ấn Độ, năm 2015, Ramneek Kumar et al [35] đã tiến
hành thử nghiệm 24 giống ngơ lai trong đó có các giống ngơ Việt Nam ở 5
môi trường khác nhau. Kết quả cho thấy: Giống lai G5 (TNAU Co-6), G14
(LVN 99) và G18 (VS 71) sinh trưởng, phát triển tốt nhất ở Udaipur, G23

(Bio 9544), G12 (VN 8960) và G21 (HTMH 5101 Sona) và G24 (Bio 9522 S)
tốt nhất ở Hyderabad và Delhi. Tại Karnal G20 (900M Gold), G6 (PMH-1),
G13 (LCH 9) và G22 (HTMH 5401) là các kiểu gen tốt nhất trong khi ở
Kanpur G7 (PMH-2), G11 (HQPM-1) và G 2 (WLS-F133-4-1-1-B-2-BBB /
CL02450 - BBB) là tốt nhất.
Trung tâm cải tạo giống ngơ và lúa mì Quốc tế (CIMMYT) là một trong
những trung tâm nghiên cứu về ngô lớn nhất thế giới, ngồi việc cải thiện
nguồn gen, trung tâm cịn phát triển các gen tốt cho các vùng trồng ngơ trên
tồn thế giới. Từ nguồn gen do CIMMYT cung cấp, Viện nghiên cứu nông
nghiệp Quốc gia Bolivia (INIAF), đã lai tạo thành công hai giống ngô lai mới
là INIAF H1 và INIAF HQ2. Giống INIAF H1 có dạng đá, màu vàng kháng
bệnh tốt và lá bi che kín bắp. INIAF HQ2 màu vàng có hàm lượng cao protein
và khả năng chịu hạn tương đối khá. Hai giống ngô này đạt năng suất 7 tấn/ha
tại Villa Montes, nơi có lượng mưa trong cả vụ gieo trồng chỉ đạt 352 mm
(CIMMYT, 2013) [32].


7

Tại Châu Phi, ngô được coi là nguồn lương thực chính, nhưng năng suất,
sản lượng ngơ cịn rất thấp do điều kiện tự nhiên bất thuận và khơng có khả
năng đầu tư thâm canh. Vì vậy, để giúp sản xuất ngơ ở một nước khó khăn ở
Châu phi, Nigeria, các nhà khoa học ln cố gắng tìm kiếm các giống năng
suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn để tránh điều kiện bất thuận và tăng vụ.
Jimoh Babatunde (2015) [33] sau 5 năm nghiên cứu đã cho ra đời hai giống
ngô lai mới là Ife Maizehyb-07 và Ife Maizehyb-08. Hai giống ngơ lai mới
này có thời gian sinh trưởng ngắn lợi thế trong mùa mưa thất thường đặc biệt
là trong vụ trồng thứ hai ở Tây Nam Nigeria, góp phần thay đổi cuộc sống của
hàng triệu nông dân, không chỉ ở Nigeria mà cịn trên tồn Tây Phi. Giống
ngơ Ife Maizehyb-07 và Ife Maizehyb-08 có tiềm năng năng suất là 7,0 tấn/ha

và 8,5 tấn/ha, hàm lượng tinh bột cao, rất tốt cho sử dụng làm bánh và thức ăn
chăn nuôi.
Ngày nay, nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai được hỗ trợ bằng kỹ
thuật cao như: ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn invitro vào cơng tác chọn
tạo dịng thuần, thụ tinh trong ống nghiệm để khôi phục nguồn gen trong tự
nhiên, sử dụng súng bắn gen và chuyển gen thông qua vi khuẩn A.
tumefaciens, ứng dụng các kỹ thuật RAPD, SSP để phân tích đa dạng di
truyền và phân nhóm ưu thế lai của giống. Trong đó kỹ thuật ni cấy bao
phấn là hướng nghiên cứu tạo dòng thuần invitro có nhiều triển vọng (Trần
Thị Thêm, 2006) [14].
Bên cạnh việc tạo ra những ngô lai cho năng suất cao, các nhà
chọn tạo giống ngô tại CIMMYT đã nghiên cứu phát triển các giống ngô
hàm lượng protein cao QPM (Quality Protein Maize). Giống ngô giàu
đạm chất lượng cao (QPM) đã được chọn tạo thành công sau khi khám
phá ra đột biến gen lặn Opaque 2 và gen trội khơng hồn tồn Floury 2 ở
ngô. Những gen này quy định hàm lượng đạm, đặc biệt là hàm lượng
Lizine và Tryptophan, đã giải quyết địi hỏi của thị trường ngơ ngày càng


8

cao theo hướng tăng diện tích ở mức độ nhất định đi đôi với tăng năng
suất và chất lượng.
Giai đoạn đầu nhiều chương trình Quốc gia, tổ chức Quốc tế, cá nhân
tập trung nghiên cứu giống ngô giàu đạm nội nhũ mềm (nội nhũ xốp).
Nhưng các chương trình này đều thất bại vì khơng nâng cao được tỷ lệ và
chất lượng đạm, sâu bệnh nhiều, bắp dễ bị thối, bảo quản trong kho dễ bị sâu
mọt phá hại và dễ bị mất sức nảy mầm, lâu khô. Cuộc cách mạng về ngơ
QPM, nội nhũ cứng chính thức bắt đầu cách đây 21 năm. Các nhà khoa học
ở Trung tâm cải tạo giống ngơ và lúa mì quốc tế (CIMMYT) và một số nhà

tạo giống đã phải tìm ra những hướng đi khác. Bằng những phương pháp tạo
giống đặc biệt khắc phục những nhược điểm của ngô QPM nội nhũ mềm và
xác định đột biến gen Opaque 2 sử dụng có hiệu quả nhất. Các giống ngơ
QPM có ưu điểm đặc biệt là hàm lượng Triptophan (0,11%), Lysine
(0,475%) và Protein (11%) cao hơn rất nhiều so với ngô thường (tỷ lệ này ở
ngô thường là 0,05; 0,225 và 9,0%). Cho đến nay nhiều nước trên thế giới
đang tập trung nghiên cứu và ứng dụng các giống ngô QPM như Trung
Quốc, Mêxicô, Việt Nam ...
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, công tác chọn tạo
giống cây trồng ở thế kỷ 21 đã được trợ giúp bởi nhiều kỹ thuật mới, các
phương pháp nghiên cứu sinh học hiện đại đã ra đời, nhanh chóng trở thành
cơng cụ hữu hiệu để cải tạo năng suất cây trồng. Những kỹ thuật mới này
tập trung chủ yếu vào hai lĩnh vực: nuôi cấy mô tế bào và kỹ thuật tái tổ
hợp ADN. Hai kỹ thuật trên đã mở ra tiềm năng ứng dụng rộng lớn trong
cải tạo giống ngô.
Ngày nay, các giống ngô lai đơn thế hệ mới có những đặc điểm nổi bật
là năng suất cao, chống chịu tốt với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận như
nắng nóng, hạn, chống đổ, ít bị nhiễm sâu bệnh, có khả năng trồng mật độ cao
từ 8-9 vạn cây/ha, năng suất đại trà đạt trên 10 tấn/ha do vật liệu sử dụng


9

trong chọn tạo giống ngô đã được cải tiến.
Ngô là cây trồng đầy triển vọng của loài người trong thế kỷ 21. Các
nhà khoa học trên thế giới vẫn không ngừng nghiên cứu, chọn tạo ra những
giống ngô lai mới năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn đáp ứng nhu
cầu của con người.
1.2.2. Kết quả nghiên cứu giống ngô lai ở Việt Nam
Cây ngô được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm và đã trở thành một

trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực Quốc gia (Ngơ
Hữu Tình và cs, 1997) [18]. Cây ngơ đã khẳng định vị trí trong sản xuất nơng
nghiệp và trở thành cây cung cấp thức ăn quan trọng nhất cho chăn nuôi.
Việt Nam tiếp cận với ngô lai không phải là muộn, ngay từ những năm
60, Học viện Nông Lâm đã bắt đầu cơng tác tạo dịng thuần cho chương trình
ngơ lai, nhưng do sự thay đổi tổ chức của hệ thống nghiên cứu nông nghiệp, đặc
biệt do thiếu những vật liệu di truyền phù hợp nên chương trình bị gián đoạn.
Từ năm 1990 đến nay, các nhà khoa học Việt Nam đã chọn tạo được
rất nhiều các giống ngơ lai có ưu thế về năng suất và khả năng chống chịu để
phục vụ sản xuất. Nghề trồng ngô ở nước ta thực sự có bước đột phá khi
chương trình phát triển giống ngơ lai thành cơng.
Khởi đầu của giống lai của nước ta là giống LVN10, sự ra đời của nó đã
mang lại nguồn lợi to lớn cho người dân. Là giống lai đơn, có khả năng thích
ứng rộng với nhiều vùng sinh thái khác nhau, tiết kiệm hàng triệu đơla do nhập
giống từ nước ngồi (Trần Hồng Uy, 1994) [27]. Sau đó là hàng loạt các giống
ngơ lai năng suất cao được chọn tạo thành công trong giai đoạn từ 1996 đến
2002 và đưa vào khảo nghiệm như: LVN12 ; LVN17; LVN20; LVN25 ...
Trong giai đoạn này, Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
cũng nghiên cứu và lai tạo ra giống ngô lai đơn V98 - 1. Đây là giống ngơ lai
đơn ngắn ngày có tiềm năng, năng suất cao, chống chịu đổ ngã, nhiễm khô vằn


10

nhẹ (ở mức độ điểm 1 - 2), trồng được nhiều vụ trong năm, thích hợp với điều
kiện sinh thái ở Miền Nam Việt Nam (Phạm Thị Rịnh và cs, 2002) [21].
Hiện nay, sản xuất ngô đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do sự thay
đổi của thời tiết khí hậu, chính vì vậy việc nghiên cứu chọn tạo các giống ngơ có
khả năng chống chịu tốt là hướng quan tâm hàng đầu của các nhà chọn tạo
giống. Năm 2010, giống ngô lai đơn LVN885 đã được công nhận giống mới có

khả năng chống đổ tốt, chín sớm, chịu bệnh khô vằn và đốm lá khá, chịu hạn, rét
tốt, tiềm năng năng suất 80-100 tạ/ha (Viện Nghiên cứu ngơ, 2012) [31].
Để thúc đẩy q trình nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai mới phục vụ
sản xuất, nhiều đề tài đã được thực hiện với mục tiêu chọn tạo giống cho các
vùng có điều kiện canh tác khác nhau. Đề tài nghiên cứu và chọn tạo giống ngô
lai cho những vùng thâm canh đã tạo được 02 giống ngô LVN102, VN595 cho
năng suất ≥ 12 tấn/ha; 02 giống ngô LVN111, LVN62 cho năng suất 10-12
tấn/ha. Giống ngô LVN102, LVN111 được công nhận là giống ngô mới, 2 giống
ngô LVN62, VN595 được công nhận cho sản xuất thử (Bộ Nông nghiệp và
PTNT, (2016) [4].
Từ 2 dịng thuần có đời tự phối cao là VL5 và VL2, các nhà khoa học
của Viện nghiên cứu ngô đã tạo được giống ngô lai đơn VS89 có khả năng
thích nghi sinh trưởng phát triển với nhiều vùng sinh thái. Giống ngô lai đơn
VS89 được khảo nghiệm tại nhiều vùng sinh thái khác nhau trong những năm
2013 - 2017. Kết quả cho thấy: VS89 thuộc nhóm giống ngơ chín trung bình ở
khu vực phía Bắc, có bộ lá gọn, sinh trưởng, phát triển khỏe, khả năng chống
đổ, tính chịu hạn tốt, thân lá cịn xanh khi thu hoạch có thể tận dụng làm thức
ăn xanh cho gia súc. VS89 có dạng bắp to, đường kính bắp lớn 4,7 - 4,9 cm;
chiều dài bắp 16,7 - 18 cm; tỷ lệ hạt trên bắp 72 - 76%; khối lượng 1000 hạt
lớn 290 - 300 gram; hạt màu vàng cam, bán đá. Năng suất dịng ngơ mẹ cao,
q trình sản xuất hạt giống thuận lợi, hiệu quả kinh tế lớn vì giá thành giảm.
Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại miền Bắc cho thấy năng suất trung bình của


11

VS89 đạt 64,2 - 71,77 ta/ha, vượt DK9901 1,3 - 7,6%. Kết quả khảo nghiệm
sản xuất tại một số vùng sinh thái như: ở đồng bằng sông Hồng, vùng miền
núi phía Bắc và vùng Bắc Trung bộ, VS89 đạt năng suất vượt tất cả các đối
chứng trung bình 20,43%. Giống ngơ lai đơn VS89 có tính khác biệt, tính

đồng nhất và ổn định. Trong quá trình trồng khảo nghiệm VS89 đã được các
địa phương đánh giá là giống có triển vọng, đề nghị công nhận là giống mới
để phục vụ sản xuất (Vũ Hoài Sơn, (2018) [22].
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích trồng ngơ rất lớn
nhưng do điều kiện tự nhiên khí hậu khắc nghiệt nên năng suất ngơ cịn thấp,
vì vậy với mục tiêu chọn tạo giống phù hợp ở các vùng trồng ngô khu vực
phía Bắc, Lương Văn Vàng, (2018) [28] bằng cách tự phối cưỡng bức đã tạo
được hai dòng VH1 và VH2, đây là vật liệu tạo giống ngô lai VS201. Giống
VS201 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình sớm, bộ lá gọn,
cây sinh trưởng, phát triển tốt, có bộ rễ chân kiềng phát triển, khả năng chống
đổ, chịu hạn tốt, bộ lá xanh bền. VS201 là giống ngơ lai đơn có tiềm năng
năng suất cao, hình thái cây, bắp và hạt màu đẹp đáp ứng được thị hiếu của
người tiêu dùng. Năng suất của giống VS201 tại các vùng sinh thái khác nhau
đạt 79,9 tạ/ha, vượt giống đối chứng LVN885 11,6%, DK9901 13,0%.
Việc thay đổi các giống cũ bằng giống ngơ lai có tiềm năng năng suất
cao, chất lượng sản phẩm tốt và có tính chống chịu tốt như: LVN9, DK6919,
B9698, LVN10, DK414, CP888, CP999, NK4300, C919, LVN4, .… đã
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho hộ gia đình, góp phần xố đói giảm nghèo
cho người dân ở các tỉnh miền núi.
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là cơ quan đào tạo nông nghiệp
lớn nằm trên địa bàn tỉnh, hàng năm phối hợp với Viện nghiên cứu ngô,
Trường tham gia đánh giá khảo nghiệm giống tác giả, khảo nghiệm CVU để
chọn giống tốt cho Thái Nguyên và vùng Trung du Miền núi phía Bắc. Vụ
Xuân 2009, giống LVN154 do Viện Nghiên cứu Ngô lai tạo đã được khảo


12

nghiệm tại Thái Nguyên. Kết quả cho thấy giống ngô LVN154 có thời gian
sinh trưởng là 119 ngày, năng suất đạt 85,56 tạ/ha, thích nghi với điều kiện

sinh thái của Thái Nguyên (Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2011)[1].
Vụ Xuân và Thu Đông 2014, các tổ hợp ngô lai do Viện nghiên cứu ngô
lai tạo được khảo nghiệm tại Thái Nguyên. Tổ hợp ngô lai KK3936 đạt năng
suất cao nhất trong vụ Xuân (77,89 tạ/ha) và KK3953 đạt năng suất cao nhất
vụ Thu Đông (76,67 tạ/ha) cao hơn so với giống NK4300 (Phan Thị Vân,
2016) [29].
1.2.3. Kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm một số giống ngô mới tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật nơng nghiệp vào sản xuất vì có Trường Đại học Nông Lâm trên địa bàn
tỉnh. Sản xuất ngơ của Thái Ngun đã có sự thay đổi rất lớn về kỹ thuật canh
tác cũng như phát triển các loại giống mới năng suất cao. Hiện nay, tỉnh Thái
Nguyên đã nghiên cứu và đưa vào sản xuất một số giống ngô lai như: NK4300,
NK7328, NK66, HN888, LVN99, LVN 164, CP999, CP888... tuy nhiên cây ngô
ở tỉnh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng của giống nên năng suất cịn hạn
chế, các giống ngơ lai Việt Nam chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu ngơ của tỉnh. Vì
vậy, hàng năm các cơ quan nông nghiệp trong tỉnh thường xuyên thử nghiệm các
giống ngô mới ưu việt hơn để bổ sung vào cơ cấu giống.
Vụ xuân 2013, Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Thái Nguyên đã tiến
hành thử nghiệm các giống ngô lai VS36 do Viện nghiên cứu ngô lai tạo tại
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả ngô lai VS36 có khả năng chống
đổ tốt, năng suất trung bình đạt trên 80 tạ/ha, cao hơn năng suất ngơ bình
quân của huyện Võ Nhai vụ xuân 2013 (Trần Thị Giang Hảo, 2013) [9].
Vụ Xuân 2014, giống ngô lai đơn HT119 và HT818 đã được đưa
vào khảo nghiệm tại xã vùng cao Tràng Xá, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên. Vụ đầu tiên cho năng suất đạt trên 80 tạ/ha, cao hơn các giống


13

ngô trồng trước đây tại địa phương khoảng 10 đến 11 tạ/ha (Đồng Văn

Thưởng, 2014) [15].
Tại xã Phúc Trìu, Thành phố Thái Ngun cơng ty Bioseed đã xây
dựng mơ hình sản xuất giống B265 và B.21. Vụ Xuân 2014, hầu hết các diện
tích ngơ ở Phúc Trìu đều bị đổ rạp do mưa đơng nhưng 2 giống trong mơ hình
sau 2-3 ngày đã phục hồi trở lại, năng suất đạt 69-70 tạ/ha, lãi 1,3 triệu
đồng/sào cao hơn giống đối chứng LVN4 300 nghìn đồng/sào (Lương Hạnh,
2014) [10].
Vụ Xuân năm 2014, huyện Võ Nhai đã trình diễn mơ hình ngơ lai
DK8868 kết quả cho thấy ngơ có thời gian sinh trưởng ngắn, cứng cây, bộ rễ
chân kiềng phát triển nên khả năng chống hạn, chống đổ tốt, trong giai đoạn
trổ cờ phun râu gặp điều kiện thời tiết khô hạn nhưng vẫn cho tỷ lệ hạt rất
cao, năng suất đạt 78 tạ/ha (Dương Trung Kiên, 2014) [11].
VN 8960 là giống ngô lai Việt Nam có khả năng chịu hạn tốt, năng suất
cao. Trong mơ hình được thực hiện trên đất đồi dốc tại Võ Nhai, VN 8960 đã
chứng tỏ sự thích nghi vượt trội các giống khác khi gặp hạn, thời gian sinh
trưởng ngắn, năng suất từ 7-9 tấn/ha (Vân Đình, 2014) [7].
Vụ Đông 2015, Công ty Advanta Việt Nam phối hợp với Trung tâm
Giống cây trồng tỉnh Thái Nguyên xây dựng mơ hình trình diễn 2 giống ngơ
lai PAC 669 và PAC 558. Kết quả giống PAC 558 có thời gian sinh trưởng
ngắn sẽ giúp người nông dân chủ động thực hiện kế hoạch cơ cấu mùa vụ.
Hơn nữa, giống này có bắp to, đồng đều, hạt ngơ to, chắc chắn cho năng suất
cao. Giống PAC 669 sinh trưởng và phát triển mạnh, thân cây to, cao, có bẹ lá
gọn có thể giúp tăng mật độ gieo trồng trên một đơn vị diện tích. Đây là giống
có phiến lá rất rộng bản, có màu xanh đậm, bền đến tận khi thu hoạch, sẽ
được tận dụng là nguồn thức ăn quan trọng trong vụ đông cho gia súc (Đồng
Văn Thưởng, 2016) [16].


14


Tại huyện Phú Lương, Cty Syngenta Việt Nam phối hợp với Trạm
Khuyến nông huyện Phú Lương đã đưa ngô chuyển gen NK4300Bt/GT vào
sản xuất trình diễn trong vụ xuân 2016. Kết quả cho thấy NK4300Bt/GT có
khả năng chống chịu tốt hơn với hầu hết các bệnh, năng suất đạt 75,6 tạ/ha
(Đồng Văn Thưởng, 2016) [17].
Công ty Bioseed Việt Nam phối hợp với Trung tâm Giống cây trồng
Thái Nguyên, đã sản xuất thử giống giống ngô chuyển gen B.265G tại huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả B.265G đạt năng suất 75,48 tạ/ha (Công
ty Bioseed, 2016) [5].
Vụ Hè thu năm 2016, mơ hình trình diễn giống ngơ NK7328 được thực
hiện tại xã Quang Sơn, Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy, giống
ngơ lai NK7328 có khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn và chống đổ tốt.
Năng suất đạt trên 69 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng LVN61 hơn 20 tạ/ha
(Thu Hà, 2016) [8].
Tại Võ Nhai mơ hình trình diễn giống ngô lai NK 6639 được thực hiện
trong vụ Hè Thu năm 2017. Kết quả năng suất đạt 82,6 tạ/ha cao hơn
giống PAC339 15 tạ/ha và giống DK8868 14,6 tạ/ha (Dương Trung Kiên,
2017) [12].
1.3. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và trong nước
1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Ngơ là cây trồng có khả năng thích ứng rộng, chính vì vậy ngơ được
trồng ở 140 nước trên thế giới, trong đó có 38 nước là các nước phát triển còn
lại là các nước đang phát triển.


15

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới năm 2007 - 2017
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2007

158,39

49,89

790,12

2008

162,69

51,06

830,61

2009

158,74


51,67

820,20

2010

164,03

51,90

851,27

2011

171,20

51,79

886,68

2012

179,79

48,67

875,04

2013


186,95

54,35

1.016,21

2014

185,80

55,93

1.039,27

2015

190,43

55,25

1.052,09

2016

195,36

56,32

1.110,22


2017

197,18

57,55

1.134,75

Năm

Nguồn: FAO, 2019[38]
Số liệu thống kê của FAO cho thấy: sản xuất ngơ trên thế giới giai
đoạn 2007 - 2017 có sự tăng trưởng đáng kể về diện tích, năng suất, sản
lượng. Năm 2007, diện tích trồng ngơ của thế giới mới chỉ đạt 158,39 triệu ha
nhưng năm 2017 đã tăng lên đạt 197,18 triệu ha, tăng 24,5%; năng suất ngơ
trung bình thế giới năm 2007 đạt 49,89 tạ/ha, năm 2017 tăng lên 57,55 tạ/ha,
tăng 15,35%; sản lượng năm 2007 đạt 790,12 triệu tấn, đến năm 2016 sản
lượng đạt 1.134,75 triệu tấn, tăng 43,61%. Có được kết quả này là nhờ có
cuộc cách mạng về chọn tạo giống ngô, đặc biệt là giống ngô lai và các biện
pháp kỹ thuật canh tác mới được đưa vào áp dụng trong sản xuất.
Sản lượng ngô trên thế giới tăng mạnh, năm 2017 tăng 344,63 triệu tấn
so với năm 2007. Trong thời gian tới diện tích trồng ngơ thay đổi khơng lớn
vì do q trình đơ thị hóa, sự phát triển của cơng nghiệp, dân số tăng, bên
cạnh đó một số diện tích gieo trồng khơng cịn hiệu quả sẽ bị bỏ hoang khơng


×