Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai mới tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 116 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––




HÀ MINH ĐỨC





ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––



HÀ MINH ĐỨC




ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ VÂN





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Hà Minh Đức




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các tổ chức cá nhân, các thầy cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này tôi xin trân thành bày tỏ sự biết ơn sâu
sắc tới:
Cô giáo hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Vân - Khoa Nông học, Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình giúp tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban Giám hiệu Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa nông
học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn Ban thƣờng vụ Huyện Ủy Bắc Mê và các cơ quan,
ban ngành, đoàn thể và đặc biệt là Hội nông dân huyện Bắc Mê đã tạo điều
kiện cho tôi cơ hội học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.
Cảm ơn các em sinh viên K42 Khoa Nông học - Trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã hợp tác cùng tôi thu thập các số liệu của đề tài.
Luận văn này đƣợc hoàn thành còn có sự giúp đỡ tận tình của nhiều
bạn bè và đồng nghiệp, cùng với sự động viên khuyến khích của gia đình
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Hà Minh Đức


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới 4
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 4
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới 8
1.3. Tình hình sản xuất ngô và tiêu thụ ngô ở Việt Nam 9
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam 9
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam 11
1.4. Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng trên cả nƣớc 12
1.5. Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình sản xuất ngô của tỉnh
Thái Nguyên 14
1.5.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Thái Nguyên 14
1.5.2. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên 16
1.5.3. Một số giống ngô lai mới đã thử nghiệm tại tỉnh Thái Nguyên 17
1.6. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và Việt Nam 19

1.6.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới 19
1.6.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam 23
1.7. Các loại giống ngô đang sử dụng trong sản xuất ngô ở Việt Nam 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.7.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety) 25
1.7.2. Giống ngô lai (Hybrid maize) 26
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Vật liệu nghiên cứu 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
2.3. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm 28
2.4. Nội dung nghiên cứu 29
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.5.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm 29
2.5.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi 31
2.6. Xử lý số liệu 35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm 36
3.1.1. Thời gian sinh trƣởng và các giai đoạn phát dục của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm 36
3.1.2. Đặc điểm phát triển thân của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 39
3.1.3. Đặc điểm phát triển lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 47
3.1.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm 52
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm 54
3.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 64

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 68
1. Kết luận 68
2. Đề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHẦN PHỤ LỤC 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMBIONET : Mạng lƣới công nghệ sinh học cây ngô ở Châu Á
CD bắp : Chiều dài bắp
CIMMYT : Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Thế Giới
CSDTL : Chỉ số diện tích lá
CV % : Hệ số biến động
Đ/c : Đối chứng
ĐK bắp : Đƣờng kính bắp
FAO : Tổ chức Lƣơng thực Nông nghiệp liên hiệp quốc
G- CSL : Thời gian gieo đến chín sinh lý
G- FR : Thời gian gieo đến phun râu
G- TF : Thời gian gieo đến tung phấn
G-TC : Thời gian gieo đến trỗ cờ
H/B : Hàng/bắp
H/H : Hạt/hàng
IRRI : Viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực thế giới
KL
1000 hạt
: Khối lƣợng nghìn hạt
LSD
05

: Sự sai khác nhỏ nhất ở mức 0,05
NL : Nhắc lại
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
THL : Tổ hợp lai
TL CC/CB : Tỷ lệ cao cây trên cao bắp
TT bắp : Trạng thái bắp
TT Cây : Trạng thái cây


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2005-2013 5
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục năm 2013 6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc năm 2013 7
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961-2013 9
Bảng 1.5. Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2012-2013 11
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng năm 2013 12
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên (2006-2013) 16
Bảng 2.1. Nguồn gốc của các vật liệu thí nghiệm 27
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân và Đông năm 2013 tại Thái Nguyên 37
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân 2013 tại Thái Nguyên 40
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Đông 2013 tại Thái Nguyên 41
Bảng 3.4. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí

nghiệm vụ Xuân và Đông 2013 tại Thái Nguyên 45
Bảng 3.5. Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Xuân 2013
tại Thái Nguyên 48
Bảng 3.6. Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Đông 2013
tại Thái Nguyên 49
Bảng 3.7. Số lá/cây, chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai vụ Xuân
và Đông 2013 tại Thái Nguyên 51
Bảng 3.8. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô
lai vụ Xuân và Đông 2013 tại Thái Nguyên 53
Bảng 3.9. Yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai vụ Xuân
2013 tại Thái Nguyên 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai vụ
Đông 2013 tại Thái Nguyên 57
Bảng 3.11. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp ngô
lai vụ Xuân và Đông 2013 tại Thái Nguyên 63
Bảng 3.12. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ
Xuân và Đông 2013 tại Thái Nguyên 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 44
Biểu đồ 3.2: Chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 44
Biểu đồ 3.3: Năng suất lý thuyết của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 62

Biểu đồ 3.4: Năng suất thực thu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm 63


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong 3 cây lƣơng thực quan trọng nhất
của loài ngƣời. Với nhiều ƣu điểm nổi trội nhƣ khả năng thích ứng rộng, có
thể canh tác ở những vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt vì có khả năng
chống chịu rất tốt nên ngô đã đƣợc trồng trọt từ lâu đời để làm lƣơng thực.
Tuy chỉ có 17% sản lƣợng ngô đƣợc dùng làm lƣơng thực nhƣng ngô đã góp
phần nuôi sống khoảng 1/3 dân số thế giới. Ở Ấn Độ có tới 90% sản lƣợng
ngô, ở Philippin 66% đƣợc dùng làm lƣơng thực cho con ngƣời (Nguyễn Đức
Lƣơng và cs, 2000)[19].
Ngoài ra, ngô còn là nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến thức ăn
gia súc tổng hợp, cho công nghiệp sản xuất cồn, tinh bột, dầu, bánh kẹo (Ngô
Hữu Tình, 2003)[28].
Ở Mỹ, 18% tổng sản lƣợng ngô dùng để sản xuất tinh bột, 37% sản xuất
cồn và 5,8% sản xuất bánh kẹo (Nguyễn Thế Hùng và cs, 2006) [14]. Từ ngô có
thể sản xuất Ethanol một nguồn nhiên liệu sinh học thay thế các nguồn nhiên liệu
tự nhiên nhƣ dầu mỏ, than đá đang dần bị cạn kiệt. Sử dụng Ethanol làm giảm ô
nhiễm môi trƣờng vì có lƣợng khí thải CO
2
thấp hơn gần một nửa so với xăng.
Hiện nay ngô là cây trồng có tốc độ tăng trƣởng về năng suất cao nhất
trong các cây lƣơng thực. Năm 2013, diện tích trồng ngô đã tăng 51,5%, năng
suất tăng 11,7% và sản lƣợng tăng 16,2% so với năm 1980 (FAO, 2014)[39].
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân.

Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam luôn đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc hết sức coi trọng. Phát triển sản xuất ngô đƣợc cả xã hội quan tâm
vì ngô đƣợc xem là cây lƣơng thực quan trọng thứ 2 sau lúa nƣớc.
Sau khi đƣợc du nhập vào Việt nam, sản xuất ngô phát triển rất chậm,
tốc độ tăng trƣởng của cây trồng này chỉ đƣợc đẩy mạnh sau những năm 90
nhờ việc sử dụng các giống lai trong sản xuất. Từ giống ngô lai đƣợc thử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
nghiệm đầu tiên vào năm 1990, đến nay chúng ta đã có nhiều giống ngô lai tốt
đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất nhƣ: LVN10, LVN99, LVN4, VN8960,
LVN45, LVN66, VS36
Mặc dù vậy năng suất ngô nƣớc ta vẫn còn thấp, năm 2013 mới chỉ bằng
80,3% năng suất ngô bình quân trên thế giới. Sản lƣợng ngô tuy đã đạt
5.190,9 nghìn tấn nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng trong nƣớc.
Năm 2013, kim ngạch nhập khẩu ngô từ các thị trƣờng về Việt Nam là
2.188.979 tấn và 6 tháng đầu năm 2014 cả nƣớc đã phải nhập 2.394.081 tấn
(Tổng Cục hải quan, 2014) [30].
Yếu tố hạn chế chính đến năng suất ngô ở Việt Nam là điều kiện canh
tác khó khăn. Ngô ở nƣớc ta chủ yếu đƣợc trồng ở các vùng không chủ động
tƣới tiêu, đầu tƣ hạn chế sản xuất dựa vào độ phì tự nhiên của đất là chính.
Ngoài ra chúng ta còn thiếu các giống ngô có tiềm năng năng suất cao, khả
năng chống chịu tốt. Chính vì vậy, nghiên cứu chọn tạo các giống ngô lai mới
có nhiều tính ƣu việt vẫn đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến
lƣợc phát triển sản xuất ngô của Việt Nam.
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc
Việt Nam, có điều kiện đất đai, khí hậu tiêu biểu đại diện cho vùng. Thái
Nguyên cũng là nơi có hoạt động sản xuất nông nghiệp phát triển trong đó
ngô đƣợc xem là một trong những cây trồng chính góp ổn định và nâng cao

đời sống cho ngƣời dân.
Cơ cấu giống ngô hiện nay sử dụng trong sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên
còn rất hạn chế, đặc biệt là các giống ngô lai Việt Nam, mặc dù những giống
nội có ƣu thế hơn giống nhập ngoại là có khả năng chống chịu tốt hơn với
điều kiện ngoại cảnh bất thuận và giá thành rẻ. Chọn tạo giống ngô lai mới,
năng suất cao, chống chịu tốt cho sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên là vấn
đề rất cần thiết, vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai mới tại tỉnh
Thái Nguyên".
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định tổ hợp lai có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thích nghi
với điều kiện sinh thái tại tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
trong điều kiện vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh lý của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm.
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
ngô lai tham gia thí nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc tính chống chịu của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm (chống chịu sâu bệnh, chống đổ gãy…).
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho quá trình chọn giống ngô
phù hợp với những điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh

Trung du và miền núi phía Bắc.
Kết quả của đề tài là luận cứ khoa học cho các nghiên cứu đánh giá đặc
điểm nông học ở cây ngô.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn ra những tổ hợp ngô lai tốt có năng suất cao, khả năng chống chịu
tốt phục vụ cho sản xuất ngô tại Thái Nguyên.
Góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô lai ở Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Công tác chọn tạo giống ngô ở Việt Nam trong những năm gần đây đã
có nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Các nhà khoa học Việt Nam đã tạo ra đƣợc
nhiều giống ngô lai năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với các vùng sinh
thái. Các giống ngô lai của Việt Nam cơ ƣu thế hơn các giống ngô nhập nội là
có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận tốt hơn và giá
thành rẻ hơn.
Hiện nay, thị phần hạt giống ngô lai đƣợc lai tạo trong nƣớc mới chỉ
chiếm khoảng 40%, còn lại là do các công ty nƣớc ngoài phân phối. Chính vì
vậy, để giảm chi phí nhập khẩu hạt giống, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nƣớc,
giảm chi phí cho ngƣời sản xuất, các nhà khoa học Việt Nam vẫn đang nỗ lực
tìm kiếm các nguồn vật liệu tốt, tạo giống lai có nhiều ƣu điểm tốt, phục vụ
sản xuất.
Tuy nhiên, các giống mới trƣớc khi đƣa ra sản xuất, cần đánh giá đầy đủ,
khách quan khả năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng nhƣ khả
năng sinh trƣởng phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi
khác nhau. Để có những giống ngô đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất, phải

đánh giá các tổ hợp lai mới lai tạo, Trong quá trình đánh giá sẽ loại đƣợc các
tổ hợp lai có những yếu điểm về các đặc tính nông sinh học nhƣ: năng suất
thấp, thời gian sinh trƣởng quá dài, cây quá cao, chống đổ kém và dễ nhiễm
sâu bệnh, …
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Trong các cây lƣơng thực chính, ngô có tốc độ tăng trƣởng về năng suất
cao nhất. Sản xuất ngô trên thế giới phát triển khá vững chắc từ thế kỷ 20 đến
nay do không ngừng cải tiến các biện pháp kỹ thuật canh tác và đặc biệt ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
dụng những thành tựu mới trong chọn tạo giống.
Năm 2005, năng suất ngô trung bình thế giới chỉ đạt khoảng 48,37 tạ/ha,
nhƣng đến năm 2013 năng suất đã đạt 55,2 tạ/ha trên diện tích 184,19 triệu ha
với sản lƣợng đạt 1.016,74 triệu tấn (FAO, 2014) [39].
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2005-2013
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2005
147,53
48,37
713,62
2006

148,96
48,09
706,84
2007
158,31
49,90
789,93
2008
162,87
50,98
830,26
2009
158,84
51,63
820,15
2010
163,82
51,87
849,79
2011
171,78
51,55
885,29
2012
177,00
49,44
875,10
2013
184,19
55,2

1.016,74
(Nguồn: FAO, 2014[39])
Trong gần 10 năm qua, diện tích trồng ngô trên thế giới tăng 24,85%,
năng suất tăng 14,12% và sản lƣợng tăng 42,48%. Sự gia tăng sản lƣợng rất
lớn vào năm 2013 là do tăng về diện tích gieo trồng ngô, mặt khác còn do
việc ứng dụng những thành tựu chọn tạo giống và kỹ thuật công nghệ cao
trong canh tác nên năng suất ngô đƣợc cải thiện đáng kể.
Đặc biệt với những thành công trong nghiên cứu tạo giống biến đổi gen
nên các giống ngô biến đổi gen đã đƣợc phát triển trong sản xuất. Năm 2013,
sản lƣợng ngô biến đổi gen trên toàn thế giới đã chiếm 32% tổng sản lƣợng
ngô (GMO-COMPASS, 2013) [41].
Vị trí của cây ngô đã đƣợc khẳng định ở nhiều vùng, nhiều quốc gia trên
thế giới. Tuy nhiên do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu và kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
canh tác nên sản xuất ngô có sự khác biệt rất lớn giữa các vùng, các châu lục.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục năm 2013
Châu lục
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Châu Mỹ
70,70
73,9
522,63

Châu Á
59,39
51,2
304,31
Châu Âu
18,97
61,9
117,45
Châu Phi
35,02
20,4
71,61
(Nguồn: FAO, 2014 [39])
Trên thế giới, diện tích trồng ngô tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ và Châu
Á, chiếm 70,63% diện tích, 81,33% về sản lƣợng ngô của toàn thế giới. Khu
vực có năng suất và sản lƣợng cao nhất là Châu Mỹ. Năm 2013, năng suất của
Châu Mỹ đạt 70,7 tạ/ha, cao hơn 28,08% so với năng suất trung bình của thế
giới, sản lƣợng đạt 522,63 triệu tấn, chiếm 51,4% sản lƣợng ngô toàn thế giới.
Hai châu lục có năng suất cao nhất là Châu Âu và Châu Mỹ (đạt 61,9-73,9
tạ/ha) vì có trình độ khoa học kỹ thuật cao, có khả năng đầu tƣ thâm canh hơn
các nƣớc đang phát triển.
Khu vực có diện tích ngô lớn thứ 2 trên thế giới là châu Á với 59,39 triệu
ha. Mặc dù diện tích trồng ít hơn châu Mỹ không đáng kể (11,31 triệu ha),
nhƣng năng suất ngô ở khu vực này thấp chỉ đạt 51,2 tạ/ha, nên sản lƣợng ngô
của Châu Á chỉ bằng 58,23% sản lƣợng ngô của Châu Mỹ.
Châu Phi có năng suất ngô thấp nhất thế giới, năm 2013 đạt 20,40 tạ/ha,
bằng 37,0% năng suất trung bình của thế giới và bằng 27,6% năng suất trung
bình của Châu Mỹ.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 75 nƣớc trồng ngô, bao gồm cả các
nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Trong số 25 nƣớc sản xuất ngô

hàng đầu thế giới, có 8 nƣớc phát triển, 17 nƣớc đang phát triển (9 nƣớc châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Phi, 5 nƣớc châu Á và 3 nƣớc châu Mỹ La tinh). Những nƣớc sản xuất ngô
hàng đầu thế giới là Mỹ, Trung Quốc, Brazil, Mexico
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc năm 2013
Nƣớc
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Mỹ
35,48
99,7
353,70
Trung Quốc
35,28
61,7
217,83
Brazil
15,32
52,6
80,54
Mexico
7,10
31,9

22,66
Ấn Độ
9,50
24,5
23,29
Indonesia
3,82
48,4
18,51
Argentina
4,86
66,0
32,12
Pháp
1,85
81,4
15,05
Israel
0,05
225,6
0,11
(Nguồn: FAO, năm 2014 [39])
Mỹ luôn đƣợc coi là cƣờng quốc số một về sản xuất ngô trên thế giới.
Năm 2013, diện tích trồng ngô của Mỹ là 35,48 triệu ha, năng suất bình quân
đạt 99,7 tạ/ha và tổng sản lƣợng đạt 353,7 triệu tấn chiếm 34,79% sản lƣợng
ngô toàn thế giới. Sản xuất ngô ở Mỹ phát triển rất mạnh là do Mỹ là quốc gia
hàng đầu ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học trong chọn tạo và phát triển các
giống ngô ƣu tú. Từ những năm 1950, 100% diện tích ở vùng vành đai ngô
Mỹ đã trồng các giống ngô lai kép và năm 1960 các giống lai kép đã đƣợc
thay thế bằng các giống lai đơn (Jenkins, 1978) [44].

Những năm gần đây, do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu năng suất ngô ở
hầu hết các nƣớc phát triển tăng không đáng kể, nhƣng năng suất ngô ở Mỹ
vẫn gia tăng. Kết quả đó có đƣợc là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong
sản xuất. Năm 2013, diện tích canh tác cây trồng CNSH là 70,2 triệu ha, trong
đó có 50.000 ha là ngô chịu hạn [1].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Trung Quốc là nƣớc có diện tích trồng ngô lớn thứ 2 trên thế giới, đứng
đầu châu Á với diện tích là 35,28 triệu ha, sản lƣợng 217,83 triệu tấn, chiếm
21,38% tổng sản lƣợng ngô của thế giới. Mặc dù, diện tích trồng ngô của
Trung Quốc năm 2013 chỉ ít hơn Mỹ 0,2 triệu ha, nhƣng do năng suất ngô của
Trung Quốc thấp, chỉ bằng 61,89% năng suất ngô của Mỹ nên sản lƣợng ngô
của Trung Quốc chỉ bằng 61,59% sản lƣợng ngô của Mỹ.
Isarel là quốc gia có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, diện tích trồng ngô
nhỏ (0,05 triệu ha) nhƣng với trình độ khoa học cao, đầu tƣ lớn nên Isarel có
năng suất ngô cao nhất thế giới đạt 225,6 tạ/ha cao gấp 4,1 lần so với năng
suất trung bình của thế giới (năm 2013).
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Trên thế giới, ngô là cây trồng có vai trò quan trọng đối với tất cả các
quốc gia chính vì vậy nhu cầu sử dụng ngô ngày càng tăng. Theo thống kê
của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), niên vụ 2013-2014, ngô đƣợc tiêu thụ
nhiều nhất ở Mỹ (chiếm 30,7%), Trung quốc (24,25%) và Brazil (21,2%) so
với tổng sản lƣợng ngô toàn thế giới. Ở các quốc gia này ngô chủ yếu đƣợc sử
dụng làm thức ăn cho gia súc và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Mỹ
và Brazil là hai nƣớc xuất khẩu ngô lớn nhất thế giới. Lƣợng ngô xuất khẩu
của Mỹ chiếm 57,67% và các nƣớc khác chiếm 42,33% tổng sản lƣợng
(USDA, 2104)[45].
Hiện nay nhu cầu nhiên liệu sinh học ngày càng gia tăng ở các nƣớc phát

triển, đặc biệt là ở Bắc Mỹ. Theo số liệu mới nhất của Liên minh nhiên liệu tái
tạo toàn cầu (GRFA), sản lƣợng ethanol thế giới năm 2010 tăng 17% và tăng
thêm 15% năm 2011. Cục Bảo vệ môi trƣờng Mỹ (EPA) cho biết doanh số bán
hàng của ethanol tại Mỹ năm 2010 là 13 tỷ gallon, năm 2011 tăng lên đạt 14 tỷ
gallon (tƣơng đƣơng với 54,3 tỷ lít) (Cục xúc tiến thƣơng mại, 2013)[8].
Quốc gia nhập khẩu ngô lớn nhất hiện nay là Nhật Bản (16,1 triệu tấn),
sau đó là Mexico (10,5 triệu tấn), Hàn Quốc (8 triệu tấn).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Nhu cầu về ngô tại Trung Quốc tăng mạnh do gia tăng nhu cầu về thức
ăn chăn nuôi, vì vậy năm 2012, Trung Quốc đã nhập 5 triệu tấn ngô để
làm thức ăn cho gia súc và dự kiến sẽ nhập khẩu ít nhất 8 triệu tấn ngô
năm 2013. Năm 2013, sản lƣợng ngô của Trung Quốc tăng 12,1 triệu tấn so
với năm 2012, nhƣng mức tăng sản lƣợng này vẫn không đủ cung cấp cho
nhu cầu nội địa ở Trung Quốc.
Giá ngô trên thị trƣờng thế giới trong thời gian qua đã có sự biến động
đáng kể, bình quân thời kỳ 1994-1999 là 138-142 USD/tấn; hiện nay là 367-
300 USD/tấn. Theo ngân hàng Standard Chartered, thị trƣờng ngô đang phải
đối mặt với nhu cầu suy giảm từ Trung Quốc, tuy nhiên, ngân hàng này cũng
cho rằng giá ngô sẽ tiếp tục tăng, bất chấp tăng trƣởng kinh tế toàn cầu sẽ
chậm lại [24].
1.3. Tình hình sản xuất ngô và tiêu thụ ngô ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam
Ở Việt Nam ngô là một trong những cây màu đƣợc trồng ở hầu hết các
vùng trong cả nƣớc. Trải qua hàng trăm năm, sự phát triển của cây ngô đã thay
đổi liên tục với nhiều mức độ khác nhau.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961-2013
Năm

Diện tích
(1.000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(1.000 tấn)
1961
260,20
11,2
292,20
1975
267,0
10,5
280,60
1990
432,0
15,5
671,0
1994
534,6
21,4
1143,9
2000
730,2
25,1
2005,9
2005
1052,6
36,0
3787,1

2006
1033,1
37,0
3819,4
2007
1096,1
39,6
4250,9
2008
1440,2
31,8
4573,0
2009
1089,2
40,1
4371,7
2010
1126,4
40,9
4606,8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
2011
1121,3
43,1
4835,7
2012
1118,2

50,0
4803,2
2013
1.170,3
44,4
5190,9
Nguồn: FAO, 2013 [39]
Trong suốt 20 năm (1961-1980), năng suất ngô của nƣớc ta gần nhƣ
không thay đổi, điều này cho thấy các tiến bộ kỹ thuật ở giai đoạn này còn
hạn chế, chủ yếu sử dụng các giống ngô địa phƣơng với kỹ thuật canh tác
lạc hậu. Năm 1980, năng suất ngô Việt Nam chỉ bằng 34% so với trung
bình thế giới.
Từ năm 1990 đến nay sản xuất ngô ở Việt Nam đã có những bƣớc tiến
vƣợt bậc. Năm 1990, diện tích trồng ngô ở nƣớc ta là 432.000 ha với tỉ lệ
giống lai chƣa đến 1% nhƣng đến năm 2013 diện tích đạt 1118,2 nghìn ha
trong đó diện tích trồng ngô lai đã chiếm khoảng 95%. So với năm 2008, diện
tích trồng ngô giảm 269,9 nghìn ha, đây cũng là xu hƣớng chung của các
nƣớc trên thế giới. Dân số tăng, công nghiệp phát triển, những biến đổi bất
thƣờng của điều kiện ngoại cảnh, là những yếu tố hạn chế đến việc mở rộng
diện tích đất canh tác. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngô ngày càng tăng
của xã hội, giải pháp quan trọng nhất là tăng năng suất.
Việc tăng cƣờng chọn tạo phát triển các giống ngô lai mới và áp dụng
kỹ thuật canh tác phù hợp đã giúp năng suất ngô nƣớc ta tăng liên tục với tốc
độ nhanh hơn so với năng suất trung bình của thế giới. Từ năm 1993 đến nay
các giống ngô thụ phấn tự do năng suất thấp đã đƣợc thay thế bằng các
giống ngô lai năng suất cao. Theo báo cáo của Tổng Cục Thống kê năm
1993 cả nƣớc mới chỉ có 12% diện tích đƣợc sử dụng giống ngô lai thì đến
năm 2013 tỷ lệ này đã đạt trên 95%.
Tháng 8/2014, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chính thức công
bố phê duyệt 4 sản phẩm ngô biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực

phẩm, thức ăn chăn nuôi gồm Bt11 và MIR162 của công ty trách nhiệm hữu
hạn Syngenta Việt Nam và MON 89034 và NK603 của công ty trách nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
hữu hạn Dekalb Việt Nam (Monsanto). Đây là 4 sản phẩm biến đổi gen đầu
tiên đƣợc công nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi tại Việt Nam.
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp nhƣng hàng năm vẫn phải nhập khẩu một
lƣợng ngô lớn để phát triển chăn nuôi. Năm 2013 kim ngạch nhập khẩu ngô về
Việt Nam từ các thị trƣờng đạt 2.188,98 nghìn tấn, trị giá 674.843,57 nghìn
USD, tăng 35,6% về lƣợng và tăng 34,9% về trị giá so với cùng kỳ năm
trƣớc. Chỉ 6 tháng đầu năm 2014, lƣợng ngô nhập khẩu đã là 2.394.081 tấn,
trị giá 617.971.247 USD.
Bảng 1.5. Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2012-2013
Nƣớc
Năm 2012
Năm 2013
Số lƣợng
(1000 tấn)
Giá trị
(1000USD)
Số lƣợng
(1000 tấn)
Giá trị
(1000USD)
Ấn Độ
238,89

75.087,30
1.019,68
304.430,43
Braxin
59,86
16.885,44
779,84
212.764,76
Thái Lan
12,24
25.903,98
123,05
65.520,33
Achentina
238,86
75.087,30
147,53
45.006,61
Campuchia
34,74
11.039,50
72,28
21.835,15
Lào
21,58
5.680,36
23,27
6.194,56
Hoa Kỳ
0,50

468,84
0,57
437,29
Tổng
1614.47
500.343,87
2.188,98
674.843,57
Nguồn : Tổng cục hải quan, năm 2014 [30]
Việt Nam nhập khẩu ngô từ 7 thị trƣờng khác nhau trên thế giới. Năm
2013, lƣợng ngô nhập khẩu tăng 574.506 tấn so với năm 2012.
Ấn Độ là thị trƣờng lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam với 1.019.681
tấn, trị giá 304.430.430 USD. Brazil là thị trƣờng thứ hai với lƣợng ngô cung
cấp cho Việt Nam, năm 2013 tăng 719.981 tấn, tăng 13,0 lần về lƣợng và 12,6
lần về giá trị so với năm 2012.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Trong tám tháng đầu năm 2014 lƣợng ngô nhập khẩu của Việt Nam đã
đạt tới 2,9 triệu tấn, lớn gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm trƣớc.
Trong bối cảnh nguồn cung ngô nội địa năm nay bị sụt giảm, nhu cầu
xuất khẩu bắp đi Trung Quốc lớn, giá trong nƣớc có chiều hƣớng tăng, còn
giá thế giới vẫn đang giảm, thì rất có thể đây sẽ là động lực để các doanh
nghiệp tăng nhập khẩu. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay, hoạt động chăn
nuôi gia súc, gia cầm của Việt Nam đang có nhiều dấu hiệu khởi sắc, nhu cầu
tiêu thụ thức ăn chăn nuôi trong thời gian tới sẽ tăng (Nguyễn Hoàng Công,
2014)[5].
Nhiều khả năng sản lƣợng ngô năm nay cũng không đủ đáp ứng nhu cầu
sử dụng ngô trong nƣớc do giá ngô năm 2013 thấp nên nông dân nhiều vùng

bỏ trống đất không trồng ngô.
1.4. Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng trên cả nƣớc
Sản xuất ngô ở nƣớc ta đã có sự phát triển nhƣng vẫn còn thấp hơn so
với sự phát triển chung của thế giới. Năng suất ngô nƣớc ta tăng nhanh liên tục
với tốc độ cao hơn trung bình thế giới trong suốt hơn 20 năm qua. Năm 1980,
năng suất ngô Việt nam chỉ bằng 34% so với trung bình thế giới, năm 2013 đã
bằng 80,25 % năng suất trung bình của thế giới. Tuy nhiên diện tích, năng suất
và sản lƣợng ngô phân bố không đều giữa các vùng trong cả nƣớc.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở một số vùng năm 2013
Vùng
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
Đồng bằng sông Hồng
88,3
46,1
406,7
Trung du và miền núi phía Bắc
505,8
37,6
1904,2
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
205,6
43,2
888,9
Tây Nguyên
252,4

51,7
1306,1
Đông Nam Bộ
80,1
57,6
461,5
Đồng bằng sông Cửu Long
40,3
56,1
226,1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014[31]
Trung du và miền núi phía Bắc là vùng có diện tích trồng ngô lớn nhất
nƣớc với 505,8 nghìn ha, chiếm 43,14% tổng diện tích trồng ngô của cả
nƣớc. Đây cũng là vùng có sản lƣợng đạt cao nhất (1904,2 nghìn tấn) chiếm
36,67% tổng sản lƣợng ngô của cả nƣớc. Tuy nhiên, đây lại là vùng có năng
suất đạt thấp nhất (37,6 tạ/ha) bởi vùng này có điều kiện tự nhiên và địa hình
khắc nghiệt nhất, phần lớn ngô đƣợc trồng trên nƣơng rẫy, địa hình dốc, tập
quán canh tác còn theo kiểu trồng “chay”. Ngoài ra còn do một số nguyên
nhân nhƣ:
Phần lớn diện tích trồng ngô của các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc
tập trung chủ yếu trong vụ Xuân, Xuân Hè và Hè Thu không chủ động nƣớc
tƣới, ít thâm canh. Do đó, năng suất cây ngô đạt thấp so với tiềm năng năng
suất của giống và không ổn định, dễ mất mùa khi gặp hạn và mƣa lũ. Hầu hết
diện tích ngô vụ Hè Thu tại các tỉnh Bắc Trung bộ thƣờng bị hạn hán cuối vụ
và diện tích ngô vụ Đông bị mƣa lũ đầu vụ gây mất mùa
Diện tích sản xuất ngô tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc và Bắc

Trung Trung bộ có độ dốc cao, hiện tƣợng rửa trôi lớp đất bề mặt là rất lớn, suy
thoái dinh dƣỡng đất ngày càng nhanh qua nhiều năm canh tác ngô.
Thiếu các giống ngô có đặc tính thích nghi với điều kiện bất thuận của
thời tiết: ngập úng vào mùa mƣa, hạn hán vào mùa khô.
Trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp và không đồng đều giữa các vùng
trồng ngô, điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu vốn đầu tƣ cho sản xuất. Việc đƣa
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất gặp rất nhiều hạn chế.
Phần lớn địa bàn sản xuất ngô xa, diện tích sản xuất ngô manh mún ở
vùng đồng bằng sông hồng nên hiệu quả sản xuất bị giảm do tăng chi phí vận
chuyển (đầu vào và đầu ra), tăng chi phí lao động (khó thực hiện cơ giới hóa
sản xuất).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Công nghệ sơ chế, bảo quản sau thu hoạch còn thiếu, hàng năm tổn thất
sau thu hoạch đối với ngô là khá lớn (13 - 15%).
Chƣa gắn kết giữa sản xuất và tổ chức tiêu thụ của các doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (Cục Trồng Trọt, 2011) [7].
Vùng có năng suất ngô đạt cao nhất là Đông Nam Bộ với 57,6 tạ/ha, cao
hơn 30,02% so với năng suất ngô trung bình của cả nƣớc và cao hơn 4,35% so
với năng suất ngô trung bình của thế giới.
Tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất nƣớc là Sơn La, với 162,8 nghìn ha,
chiếm 13,88% diện tích trồng ngô của cả nƣớc, tuy nhiên tỉnh có sản lƣợng đạt
cao nhất lại là tỉnh Đắc Lắc (663,2 nghìn tấn) chiếm 12,77% tổng sản lƣợng
của cả nƣớc. Tỉnh có năng suất cao nhất là Đồng Tháp (75,3 tạ/ha) cao hơn
70% so với năng suất ngô trung bình của cả nƣớc và cao hơn 36,41 % so với
năng suất ngô trung bình của thế giới.
1.5. Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên
1.5.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, giáo
dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng Trung du miền núi phía Bắc nói
chung. Thái Nguyên là cửa ngõ giao lƣu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du
miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Phần lớn lãnh thổ Thái Nguyên có lịch sử hình thành suốt thời kỳ trung
sinh (bắt đầu cách đây 240 triệu năm và kết thúc cách đây 67 triệu năm). Lãnh
thổ Thái Nguyên ngày nay tồn tại dƣới chế độ lục địa, địa hình Thái Nguyên
ngày nay đƣợc san bằng và trở thành bình nguyên. Đến kiến tạo sơn
Hymalaya cách đây khoảng 25 triệu năm, do vận động nâng lên mãnh liệt,
Thái Nguyên cũng đƣợc nâng cao từ 200 đến 500m, làm cho địa hình trẻ lại.
Những miền đất đƣợc nâng cao có địa hình bị cắt xẻ, các vật liệu trầm tích trẻ,
mềm bị ngoại lực bóc mòn, các núi cổ đƣợc cấu tạo bằng nham thạch cổ hơn,
cứng hơn lại lộ ra, tái lập lại địa hình nhƣ lúc mới hình thành cuối trung sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Địa hình của Thái Nguyên không phức tạp so với các tỉnh trung du, miền
núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp
và phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, Thái Nguyên đƣợc chọn là một
trong những điểm khảo nghiệm trong quá trình chọn tạo giống.
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Đất đồi chiếm 31,4%
diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát kết, bột kết phiến sét và một
phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen giữa nông và lâm nghiệp. Đất
ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân bố dọc
theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của chế độ
thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán ) khó khăn cho việc canh tác [17].
Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm
69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chƣa sử dụng là 109.669 ha (chiếm
30,78% diện tích tự nhiên). Trong đất chƣa sử dụng có 1.714 ha đất có khả

năng sản xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp.
Những diện tích này nếu biết vận dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý
có thể mở rộng đƣợc diện tích trồng ngô [17].
Khí hậu ở Thái Nguyên có sự biến động giữa các tháng trong năm. Nhiệt
độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất
(tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tổng số
giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tƣơng đối
đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt,
mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lƣợng
mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8
và thấp nhất vào tháng 1. Chính vì vậy đầu vụ Xuân và cuối vụ Đông sản xuất
nông nghiệp thƣờng gặp khó khăn vì hạn và rét.
Thái Nguyên là tỉnh có dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là
779.261 ngƣời, chiếm 69,38% tổng dân số. Nhóm tuổi dƣới 15 có 249.001
ngƣời, chiếm 22,17% tổng dân số còn nhóm ngƣời trên 60 tuổi có 94.854

×