Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Hướng dẫn thực hiện tự tính, tự khai và tự nộp thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.24 KB, 4 trang )

Hướng dẫn thực hiện tự tính, tự khai và tự nộp thuế
1. Nguyên tắc chung :
a/ Mọi tổ chức và cá nhân là người nộp thuế (ngoại trừ những cơ sở cá thể thuộc diện thu ổn
định và những trường hợp nộp thuế có liên quan đến tài sản như trước bạ, quyền sử dụng đất)
đều có trách nhiệm :
- Tự tính thuế, tự xác định số thuế phải nộp theo các qui định của chính sách thuế,
- Tự kê khai và nộp hồ sơ kê khai thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý,
- Và tự lập thủ tục nộp tiền thuế thông qua hệ thống kho bạc nhà nước.
b/ Người nộp thuế căn cứ vào hệ thống sổ sách chứng từ kế toán của mình để tự tính toán số
thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Những căn cứ tính thuế, đối tượng chịu thuế, phương
pháp tính thuế v.v... được qui định trong hệ thống các văn bản pháp qui đã được phổ biến rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c/ Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về số liệu đã tính toán và thực hiện việc kê khai
thuế ; cơ quan thuế không xét duyệt tờ khai mà chỉ thực hiện việc hướng dẫn và kiểm soát
nhằm giúp người nộp thuế phát hiện những sai sót nếu có. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp
đầy đủ hồ sơ kê khai cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đúng thời hạn do pháp luật về thuế
hiện hành đã qui định. Quá thời hạn qui định mà người nộp thuế vẫn chưa thực hiện kê khai,
người nộp thuế sẽ bị xử phạt hành chánh và cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế phải nộp. Cơ quan
thuế có thể sẽ tiến hành kiểm tra lại số liệu do người nộp thuế đã kê khai trong thời hạn 5 năm
trước đó; nếu phát hiện kê khai không đúng, cơ quan thuế sẽ truy thu và xử phạt đối với hành
vi ẩn lậu đó.
d/ Người nộp thuế tự lập thủ tục và chủ động nộp đầy đủ, đúng hạn mọi khoản thuế phải
nôp vào ngân sách nhà nước thông qua hệ thống kho bạc. Cơ quan thuế không thu thuế trực
tiếp và cũng không thông báo lại số thuế phát sinh do người nộp thuế đã tự xác định. Thời hạn
nộp thuế của từng sắc thuế đã được qui định trong các Luật và Pháp lệnh thuế hiện hành. Thời
điểm tính đã nộp là thời điểm kho bạc nhận được tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Quá hạn
nộp, cơ quan thuế sẽ gửi thư nhắc nộp và tính phạt 0,1%/ngày kể từ sau ngày hết han đối với
số thuế chậm nộp. Số tiền phạt nộp chậm không được xét miễn hoặc giảm, và không được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Page 1 of 4
Khi viết giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, người nộp thuế cần phải ghi rõ mã số thuế của


mình, ghi đầy đủ và chính xác những mã hiệu của mục lục ngân sách (cấp, chương, loại, khoản,
muc, tiểu mục) và ghi đúng số hiệu tài khoản của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 dưới
dây.
2. Thời hạn kê khai và nộp thuế :
STT
Các loại thuế
thông thường
Thời hạn kê khai Thời hạn nộp thuế Ghi chú
1 Thuế môn bài Thực hiện đăng ký thuế theo qui định.
- Đối với tất cả cơ sở kinh doanh
có mặt đến ngày 1/1 hàng năm thì
thời hạn nộp là ngày 30/1 của
năm mới.
- Đối với cơ sở mới thành lập :
15 ngày sau khi đăng ký thuế.
Bậc 1 đối với
đơn vị hạch
toán độc lập.
Bậc 2 đối với
các cơ sở kinh
doanh hạch
toán báo sổ
2 Thuế GTGT Ngày 10 của tháng sau . Ngày 25 của tháng sau
3 Thuế TNDN
- Lập dự nộp niên độ sau trước khi kết
thúc năm tài chính 5 ngày.
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập
hoặc từ Tỉnh khác chuyển đến : lập dự
nộp sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký mã
số thuế.

Tổng số thuế phải nộp được phân
bổ đều cho các quí còn lại của
năm kê khai.
Thời hạn nộp của từng quí là
ngày cuối cùng của quí.

4 Thuế TTĐB Ngày 10 của tháng sau Ngày 25 của tháng sau.
5
Thuế Thu nhập
cá nhân
Ngày 10 của tháng sau Ngày 25 của tháng sau.
6
Các khoản thu
khác phát sinh
trong tháng
Ngày 10 của tháng sau Ngày 25 của tháng sau.
7
Báo cáo quyết
toán thuế năm
60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính
10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo
quyết toán, người nộp thuế phải
nộp toàn bộ thuế còn phải nộp,
nhưng không quá ngày 10/3.

3. Số hiệu tài khoản của cơ quan thuế

Page 2 of 4
STT

Tên cơ quan kho bạc nhà nước
(Nơi nộp thuế)
Số hiệu tài khoản của
Cục thuế TP.HCM
Tài khoản của các Chi cục thuế
mở tại các chi nhánh KBNN quận, huyện
Số hiệu tài khoản của
Chi cục thuế
Tên Chi cục thuế
(1) (2) (3) (4) (5)
01 Hội sở KBNN TP Hồ Chí Minh 741.01.00.030.99
02 Chi nhánh KBNN Quận 1 741.01.00.030.01 741.01.00.0.0199 CCT Quận 1
03 Chi nhánh KBNN Quận 2 741.01.00.030.19 741.01.00.0.1999 CCT Quận 2
04 Chi nhánh KBNN Quận 3 741.01.00.030.03 741.01.00.0.0399 CCT Quận 3
05 Chi nhánh KBNN Quận 4 741.01.00.030.04 741.01.00.0.0499 CCT Quận 4
06 Chi nhánh KBNN Quận 5 741.01.00.030.05 741.01.00.0.0599 CCT Quận 5
07 Chi nhánh KBNN Quận 6 741.01.00.030.06 741.01.00.0.0699 CCT Quận 6
08 Chi nhánh KBNN Quận 7 741.01.00.030.20 741.01.00.0.2099 CCT Quận 7
09 Chi nhánh KBNN Quận 8 741.01.00.030.08 741.01.00.0.0899 CCT Quận 8
10 Chi nhánh KBNN Quận 9 741.01.00.030.21 741.01.00.0.2199 CCT Quận 9
11 Chi nhánh KBNN Quận 10 741.01.00.030.10 741.01.00.0.1099 CCT Quận 10
12 Chi nhánh KBNN Quận 11 741.01.00.030.11 741.01.00.0.1199 CCT Quận 11
13 Chi nhánh KBNN Quận 12 741.01.00.030.22 741.01.00.0.2299 CCT Quận 12
14 Chi nhánh KBNN Q.Bình thạnh741.01.00.030.07 741.01.00.0.0799 CCT Q.Bình thạnh
15 Chi nhánh KBNN Q.Gò vấp 741.01.00.030.09 741.01.00.0.0999 CCT Q.Gò vấp
16 Chi nhánh KBNN Q.Phú nhuận 741.01.00.030.02 741.01.00.0.0299 CCT Q.Phú nhuận
17 Chi nhánh KBNN Q.Tân bình 741.01.00.030.12 741.01.00.0.1299 CCT Q.Tân bình
18 Chi nhánh KBNN Q.Thủ đức 741.01.00.030.13 741.01.00.0.1399 CCT Q.Thủ đức
19 Chi nhánh KBNN H.Nhà bè 741.01.00.030.17 741.01.00.0.1799 CCT H.Nhà bè
20 Chi nhánh KBNN H.Hốc môn 741.01.00.030.14 741.01.00.0.1499 CCT H.Hốc môn

21 Chi nhánh KBNN H.Củ chi 741.01.00.030.15 741.01.00.0.1599 CCT H.Củ chi
22
Chi nhánh KBNN H.Bình
chánh
741.01.00.030.16 741.01.00.0.1699 CCT H.Bình chánh
23 Chi nhánh KBNN H.Cần giờ 741.01.00.030.18 741.01.00.0.1899 CCT H.Cần giờ
a/ Người nộp thuế do các Chi cục thuế quản lý thu (theo cột 5) : Nơi nộp thuế là Chi nhánh
KBNN quận, huyện nơi doanh nghiệp đóng trụ sở (theo cột 2), và ghi nộp vào tài khoản của Chi
cục thuế (theo cột 4).
b/ Người nộp thuế do Cục thuế trực tiếp quản lý thu :
b1. Các doanh nghiệp là Cty TNHH, Cty Cổ phần, DNTN không có vốn của Nhà nước và
không có vốn đầu tư của nước ngoài : Nơi nộp thuế là Chi nhánh KBNN quận, huyện nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở (theo cột 2), và ghi nộp vào các tài khoản của Cục thuế (theo cột 3 từ số thứ tự
02 đến 23).
b2. DN có vốn của Nhà nước, DN có vốn đầu tư của nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp, vũ
trang, đoàn thể : Nộp tại Hội sở Kho bạc nhà nước TP.Hồ Chí Minh (số 37 Nguyễn Huệ, Quận 1),
Page 3 of 4
và ghi nộp vào tài khoản 741.01.00.030.99
c/ Các khoản thu đặc biệt :
- Thuế môn bài (mục 016, tiểu mục 01), thuế TTĐB (thuộc mục 015, tiểu mục 04) : Nộp
tại Chi nhánh KBNN quận, huyện nơi doanh nghiệp đóng trụ sở (theo cột 2), và ghi nộp vào tài
khoản của Cục thuế (theo cột 3 từ số thứ tự 02 đến 23).
- Thuế thu nhập cá nhân : Ghi nộp theo chương 157, loại 10, khoản 05.
4. Xử lý nhầm lẫn :
a/ Tính nhầm hoặc kê khai sai sót : Mọi trường hợp sai sót nếu không vi phạm chính sách
thuế đều có thể được điều chỉnh bổ sung. Ngay sau khi phát hiện sai sót, doanh nghiệp phải tự
hạch toán bổ sung, nếu còn trong niên độ tài chính thì doanh nghiệp phải kê khai bổ sung (đính
kèm các chứng từ có liên quan) và nộp hồ sơ cho cơ quan thuế và tự giác nộp thêm thuế nếu có.
Nếu phát hiện cơ quan thuế có nhầm lẫn trong thư nhắc nộp thuế, doanh nghiệp cần liên hệ với bộ
phận xử lý dữ liệu của cơ quan thuế để đối chiếu, điều chỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày

nhận thư báo.
b/ Nộp nhầm (bao gồm nộp nhầm tài khoản, nơi nộp, hoặc/và loại thuế) : Doanh nghiệp phải
liên lạc với cơ quan kho bạc nơi đã nộp để lập thủ tục điều chỉnh lại cho đúng, hoặc gửi văn bản
(đính kèm chứng từ nộp nhầm) để nhờ cơ quan thuế liên hệ với kho bạc và điều chỉnh giúp. Mọi
sai sót do nộp nhầm trong năm dương lịch chỉ được điều chỉnh trước ngày 01/3 của năm sau. Cơ
quan thuế sẽ xem xét và tính lại số phạt nộp chậm đã tính do nộp nhầm.
Page 4 of 4

×