Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Giải đề thi Pháp luật đại cương kèm đáp án chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.85 KB, 23 trang )

Tập hợp nhưng câu hỏi sát đề thi kèm lời giải chi tiết môn
Pháp Luật Đại cương qua các năm
I. Nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Tập qn và những tín điều tơn giáo trong thời kỳ cộng sản ngun thuỷ chính là pháp luật bởi
đó chính là những quy tắc xử sự hình thành trật tự của xã hội.
Câu này sai. Bởi PL chỉ ra đời trong xã hội có Nhà nước. NN và PL là 2 phạm trù luôn luôn tồn tại song
hành. Khi mâu thuẫn xã hội gay gắt khơng thể điều hịa dẫn tới hình thành NN, để duy trì sự tồn tại của NN
thì giai cấp cầm quyền đã ban hành PL, PL trở thành cơng cụ để duy trì tật tự xã hội, bảo vệ cho giai cấp
cầm quyền.
2.

Nguyên nhân của sự hình thành pháp luật chính là nhu cầu quản lý và phát triển của xã hội.

Câu này giải thích tương tự câu 1 ạ.
3.

Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà nước.

PL là những quy tắc xử sự chung, do NN ban hành hoặc thừa nhận. Nhà nước có thể thừa nhận những tập
quán trong xã hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn. Chẳng hạn như K4 Đ 409 BLDS
2005: "Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngơn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa
điểm giao kết hợp đồng".
4.

Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.

Sai. Bởi vì PL là phạm trù thuộc về ý thức, kiến trúc thượng tầng, trong khi đó kiến trúc thượng tầng phải
phù hợp với cơ sở hạ tầng. Cho nên khi ban hành PL cần thiết phải dựa trên nền tảng về quan hệ trong xã
hội về điều kiện cơ sở vật chất: quan hệ về tư liệu sản xuất, quan hệ sở hữu, về nhu cầu, phương hướng phát
triển của xã hội...Điều này sẽ quyết định nội dung, bản chất của PL. Tức là vật chất quyết định ý thức, cơ sở
hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng đấy


5. Pháp luật là phương tiện mơ hình hóa cách thức xử sự của con người.
6. Lợi ích giai cấp thống trị ln là sự ưu tiên và ln là được lựa chọn có tính quyết định khi hình
thành các quy định pháp luật.
Câu này cháu nghĩ là đúng: Bởi PL là ý chí của giai cấp thống trị được nâng lên thành luật. PL duy trì trật
tự xã hội, bảo vệ cho giai cấp cầm quyền, phù hợp với ý chí, nguyện vọng của đại bộ phận quần chúng
trong xã hội (điểm này thì thể hiện rõ hơn trong các NN XHCN, bởi theo như NN VN là NN của dân, do
dân, vì dân)
7. Pháp luật sẽ quyết định tồn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của kinh tế.
Câu này tương tự câu 4 ạ. PL phải ban hành phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội (có ăn mới làm luật
được), PL phải phản ánh thực trạng xã hội. Ví dụ cụ thể như là sự sụp đổ của Liên Xô năm 1991:
Gocbachop chỉ chú trọng tới việc củng cố quyền lực chính trị, chủ trương đa nguyên đa đảng mà không
xem xét các điều kiện kinh tế, PL không phù hợp với thực tiễn. Hoặc là gần đây nhất là nước ta có những
văn bản QPPL khơng đi vào thực tiễn: xe chính chủ, xe chẵn đi ngày chẵn, xe lẻ ngày lẻ, xử phạt mũ bảo
hiểm dỏm...
8.

Pháp luật ln tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.

Điều này là sai. Nếu PL tiến bộ, phản ánh được thực tiễn, dự báo được tình hình phát triển của xã hội thì sẽ
thúc đẩy tiến bộ xã hội. Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội.
9.

Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của con người.

Cái này sai. Ngồi PL cịn rất nhiều những chuẩn mực khác: Đạo đức chẳng hạn.

1


10. Ngơn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác thể hiện tính quy phạm phổ biến của pháp luật.

Cái câu này trong phần lí thuyết về đặc điểm, phân loại QPPL có nói tới mà.
11. Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người thể hiện tính xác
định chặt chẽ về hình thức của pháp luật.
Hình thức chặt chẽ của PL thể hiện ở ngơn từ pháp lí, cách sắp xếp các điều luật, ...
12. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp.
cái này sai. Rất nhiều nước tiến bộ trên thế giới bây giờ trong hệ thống PL của họ chủ yếu là tồn tại dưới
dạng không thành văn, thừa nhận rất nhiều Án lệ: những nước trong hệ thống luật Anh- Mĩ.
13. Tập quán pháp và tiền lệ pháp có điểm chung là cùng dựa trên cơ sở các quy tắc xử sự đã tồn tại
trong cuộc sống để hình thành các quy định pháp luật.
14. Các nhà nước xã hội chủ nghĩa khơng áp dụng hình thức tập qn pháp và tiền lệ pháp.
15. Nhà nước là một hiện tượng có tính giai cấp có nghĩa là Nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp
hoặc một liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
16. Nhà nước mang tính giai cấp vì xét về nguồn gốc Nhà nước, Nhà nước ra đời khi mâu thuẫn giai
cấp gay gắt đến mức độ khơng thể điều hịa được.
Tính giai cấp tức là NN bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp nào?
17. Quyền lực kinh tế đóng vai trị quan trọng nhất so với quyền lực chính trị và tư tưởng bởi nó tạo
nên sự lệ thuộc cơ bản nhất giữa giai cấp bị trị đối với giai cấp thống trị.
Câu này là đúng. Bởi kinh tế đóng vai trị rất quan trọng. Ai sở hữu tư liệu sản xuất sẽ có quyền tổ chức,
quản lí kinh doanh và phân phối sản phẩm. Hơn nữa kinh tế là phạm trù thuộc về vật chất, về cơ sở hạ tầng,
sinh ra thì phải có ăn cái đã, khơng có cái ăn thì chẳng thể làm nổi chính trị. Và mâu thuẫn cơ bản giữa các
giai cấp trong xã hội chẳng phải cũng xuất phát từ kinh tế đó sao?
18. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước luôn luôn mâu thuẫn với nhau.
Câu này sai. Chẳng hạn trong NN XHCN thì tính giai cấp và tính xã hội song hành và hỗ trợ nhau. Vì là
NN của giai cấp công nhân và nông dân nên một mặt thể hiện tính giai cấp: ý chí của giai cấp cầm quyền;
một mặt thể hiện tính xã hội đó là NN với công cụ là Pháp luật phải nhằm phục vụ quần chúng nhân dân, là
NN của dân, do dân, vì dân (đơi khi chỉ là trên lí thuyết vì thực tế thì người dân vẫn chưa tham gia tích cực
vào việc quản lí NN cho lắm )
19. Quyền lực tư tưởng chỉ thể hiện vai trò quan trọng trong những nhà nước quân chủ mang nặng
tính duy tâm.
Câu này cháu nghĩ là đúng. Nhưng chỉ là vai trò quan trọng thôi chứ không phải là quyết định (quyết định

vẫn là quyền lực kinh tế). Chẳng hạn trong các NN phương Đông cổ đại chủ yếu là NN quân chủ chuyên
chế, vua được xem như là Thiên tử, tư tưởng, tơn giáo có ảnh hưởng rất lớn. Quyền lực của Vua được duy
trì một phần cũng bởi tâm lí "sợ" các thế lực siêu nhiên của người dân. Điều này cũng thể hiện rõ nét trong
Nghệ thuật kiến trúc của văn minh phương Đông cổ đại: chủ yếu là các vị thần khơng có thật, mang sức
mạnh siêu nhiên... Ví dụ điển hình như truyện Sơn Tinh- Thủy Tinh của VN vậy.
20. Quyền lực chính trị là cơ bản và quan trọng nhất so với quyền lực kinh tế và tư tưởng vì đó là sự
bảo đảm cai trị bằng cưỡng chế của giai cấp thống trị đối với giai cấp bị trị, là phương thức để giành
chính quyền về tay giai cấp thống trị.
giải thích tương tự câu 17.
21. Quyết định những vấn đề quan trọng nhất của thị tộc là tù trưởng.

2


Xem lại xã hội thời kì cơng xã ngun thủy.
22. Tính xã hội của nhà nước chỉ thể hiện ở những nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Câu này sai bởi tính giai cấp và tính xã hội ln cùng thể hiện trong PL của các Nhà nước. Chỉ là phụ thuộc
vào từng thời kì thì bản chất nào được thể hiện rõ nét, nổi trội hơn thôi. Chẳng hạn trong thời kì chiếm hữu
nơ lệ thì tính giai cấp thể hiện rất mạnh mẽ, PL công khai bảo vệ quyền lợi cho giai cấp trên, tính xã hội
cũng được thể hiện nhưng rất mờ nhạt, nó phản ánh thực trạng xã hội, dù ở mức độ rất ít nhưng cũng có
một số quy định bảo vệ quyền lợi cho giai cấp dưới, người phụ nữ và một số giá trị đạo đức trong xã hội: ví
dụ như trong quan hệ hơn nhân gia đình có quy định người vợ được quyền li hơn khi chồng ngoại tình (Bộ
luật Hamurabi của Lưỡng Hà).
23. Nhà nước có quyền ban hành pháp luật nên nhà nước không cần phải tuân thủ pháp luật.
Rõ ràng sai nhé. Nhà nước là phạm trù thuộc về ý thức, NN chỉ là dạng thức, phương tiện thể hiện sự tồn tại
của quyền lực (tương tự như cái chai nước: vỏ chai là NN, nước trong chai là quyền lực). NN của dân, dân
thực hiện quyền lực thông qua các cơ quan nhà nước, các cá nhân, tổ chức được NN trao quyền. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân này vẫn phải tuân thủ PL.
24. Các quy phạm xã hội ln đóng vai trị hỗ trợ việc thực hiện pháp luật.
Cái này đúng. Các QPXH khác như QP đạo đức thể hiện phong tục tập quán, tư tưởng của quần chúng nhân

dân. Nếu QPPL được ban hành hợp tình, hợp lí thì việc thực hiện trên thực tế sẽ dễ dàng hơn. Nó đóng vai
trị tích cực trong việc hỗ trợ thực hiện PL.
25. Mọi nhà nước đều phải trải qua 4 kiểu nhà nước.
Câu này sai: ví dụ điển hình như Việt Nam chẳng hạn, VN khơng trải qua NN Tư bản chủ nghĩa mà từ
phong kiến tiến lên XHCN. Trong Cương lĩnh của Nguyễn Ái Quốc 3-2-1930 có đề cập. Thực tiến cũng
chứng minh như thế: sau CM T8, Nhà Nguyễn sụp đổ chấm dứt sự tồn tại của chế độ PK ở VN, VN xây
dựng NN XHCN, bỏ qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa.
Nhận định đúng sai môn lý luận nhà nước & pháp luật 1
1.Tập qn và những tín điều tơn giáo trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ chính là pháp luật bởi đó
chính là những quy tắc xử sự hình thành trật tự của xã hội.
>>> Sai. Bởi PL chỉ ra đời trong xã hội có Nhà nước. NN và PL là 2 phạm trù luôn luôn tồn tại song hành.
Khi mâu thuẫn xã hội gay gắt khơng thể điều hịa dẫn tới hình thành NN, để duy trì sự tồn tại của NN thì
giai cấp cầm quyền đã ban hành PL, PL trở thành cơng cụ để duy trì tật tự xã hội, bảo vệ cho giai cấp cầm
quyền.
2. Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của Nhà nước.
>>> Sai. vì PL là những quy tắc xử sự chung, do NN ban hành hoặc thừa nhận. Ngồi việc ban hành Nhà
nướccịn có thể thừa nhận những tập quán trong xã hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành
văn. Chẳng hạn như K4 Đ 409 BLDS 2005: “Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngơn từ khó hiểu thì phải
được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng”.
3. Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người thể hiện tính xác
định chặt chẽ về hình thức của pháp luật.
>>> Sai. Hình thức chặt chẽ của PL thể hiện ở ngơn từ pháp lí, cách sắp xếp các điều luật, …
4. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp.
cái này sai. Rất nhiều nước tiến bộ trên thế giới bây giờ trong hệ thống PL của họ chủ yếu là tồn tại dưới
dạng không thành văn, thừa nhận rất nhiều Án lệ: những nước trong hệ thống luật Anh- Mĩ.
5. Tập quán pháp và tiền lệ pháp có cùng điểm chung?
>>> Đúng. Vì là cùng dựa trên cơ sở các quy tắc xử sự đã tồn tại trong cuộc sống để hình thành các quy
định pháp luật.
6. Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
>>> Sai. Bởi vì PL là phạm trù thuộc về ý thức, kiến trúc thượng tầng, trong khi đó kiến trúc thượng tầng

3


phải phù hợp với cơ sở hạ tầng. Cho nên khi ban hành PL cần thiết phải dựa trên nền tảng về quan hệ trong
xã hội về điều kiện cơ sở vật chất: quan hệ về tư liệu sản xuất, quan hệ sở hữu, về nhu cầu, phương hướng
phát triển của xã hội… Điều này sẽ quyết định nội dung, bản chất của PL. Tức là vật chất quyết định ý
thức, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng đấy.
7. Lợi ích giai cấp thống trị ln là sự ưu tiên và ln là được lựa chọn có tính quyết định khi hình
thành các quy định pháp luật.
>>> Đúng: Bởi PL là ý chí của giai cấp thống trị được nâng lên thành luật. PL duy trì trật tự xã hội, bảo vệ
cho giai cấp cầm quyền, phù hợp với ý chí, nguyện vọng của đại bộ phận quần chúng trong xã hội (điểm
này thì thể hiện rõ hơn trong các NN XHCN, bởi theo như NN VN là NN của dân, do dân, vì dân)
8. Quyền lực kinh tế đóng vai trị quan trọng nhất so với quyền lực chính trị và tư tưởng bởi nó tạo nên
sự lệ thuộc cơ bản nhất giữa giai cấp bị trị đối với giai cấp thống trị.
>>> Đúng. Bởi kinh tế đóng vai trị rất quan trọng. Ai sở hữu tư liệu sản xuất sẽ có quyền tổ chức, quản lí
kinh doanh và phân phối sản phẩm. Hơn nữa kinh tế là phạm trù thuộc về vật chất, về cơ sở hạ tầng, sinh ra
thì phải có ăn cái đã, khơng có cái ăn thì chẳng thể làm nổi chính trị. Và mâu thuẫn cơ bản giữa các giai cấp
trong xã hội chẳng phải cũng xuất phát từ kinh tế đó sao?
9. Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước ln ln mâu thuẫn với nhau.
>>> Sai. Chẳng hạn trong NN XHCN thì tính giai cấp và tính xã hội song hành và hỗ trợ nhau. Vì là NN
của giai cấp cơng nhân và nơng dân nên một mặt thể hiện tính giai cấp: ý chí của giai cấp cầm quyền; một
mặt thể hiện tính xã hội đó là NN với cơng cụ là Pháp luật phải nhằm phục vụ quần chúng nhân dân, là NN
của dân, do dân, vì dân (đơi khi chỉ là trên lí thuyết vì thực tế thì người dân vẫn chưa tham gia tích cực vào
việc quản lí NN cho lắm
10. Pháp luật ln tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
>>> Sai. Nếu PL tiến bộ, phản ánh được thực tiễn, dự báo được tình hình phát triển của xã hội thì sẽ thúc
đẩy tiến bộ xã hội. Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội.
11. Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của con người.
>>> Sai. Ngồi PL cịn rất nhiều những chuẩn mực khác: Đạo đức chẳng hạn.
13. Tập quán pháp và tiền lệ pháp có điểm chung là cùng dựa trên cơ sở các quy tắc xử sự đã tồn tại

trong cuộc sống để hình thành các quy định pháp luật.
14. Các quy phạm xã hội ln đóng vai trị hỗ trợ việc thực hiện pháp luật.
>>> Đúng. Các QPXH khác như QP đạo đức thể hiện phong tục tập quán, tư tưởng của quần chúng nhân
dân. Nếu QPPL được ban hành hợp tình, hợp lí thì việc thực hiện trên thực tế sẽ dễ dàng hơn. Nó đóng vai
trị tích cực trong việc hỗ trợ thực hiện PL.
15. Mọi nhà nước đều phải trải qua 4 kiểu nhà nước.
>>> Sai: ví dụ điển hình như Việt Nam chẳng hạn, VN không trải qua NN Tư bản chủ nghĩa mà từ phong
kiến tiến lên XHCN. Trong Cương lĩnh của Nguyễn Ái Quốc 3-2-1930 có đề cập. Thực tiến cũng chứng
minh như thế: sau CM T8, Nhà Nguyễn sụp đổ chấm dứt sự tồn tại của chế độ PK ở VN, VN xây dựng NN
XHCN, bỏ qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa.
______________________________________________
Nhận định đúng sai môn lý luận nhà nước & pháp luật 2
a. Tương ứng với mỗi hình thái xã hội là một kiểu nhà nước.
>>> Sai. Chủ nghĩa xã hội khơng phải là 1 hình thái kinh tế – xã hội (mà chỉ là 1 bước quá độ để đi lên Chủ
nghĩa cộng sản. Chủ nghĩa cộng sản mới là 1 hình thái kinh tế – xã hội), nhưng Nhà nước xã hội chủ nghĩa
là 1 kiểu nhà nước.
Hoặc: Hình thái XH ngun thuỷ khơng có nhà nước
b. Quyền lực chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp
>>>Sai. Thực ra quyền lực đã xuất hiện ở trong xã hội cộng sản nguyên thủy, ví dụ như các tù trưởng, thủ
lĩnh…
c. Mọi người sinh sống trên lãnh thổ việt nam đều là công dân thường trực của nhà nước việt nam
>>>Sai. Ví dụ như người nước ngồi định cư ở Việt Nam không hẳn đã là công dân thường trực của nhà
nước Việt Nam nếu họ không nhập quốc tịch.
d. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp gay gắt ko thể điều
hòa.

4


>>>Sai. Ví dụ như con đường hình thành các nhà nước ở phương Đơng. Nó do yếu tố trị thủy, chống ngoại

xâm hình thành nên chứ ko phải do sự phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp gay gắt. Hay như Nhà nước
Giecmanh, do bộ tộc Giecmanh xâm chiếm 1 quốc gia và áp đặt bộ máy thống trị của mình mà hình thành
nên nhà nước, nghĩa là hình thành bằng con đường chiến tranh chứ ko phải con đường phân chia giai cấp.
e.Chính thể nhà nước ta theo hiến pháp năm 92 là chính thể cộng hịa đại nghị
>>>Sai. Đúng ra phải nói là chính thể cộng hịa xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên chính thể nước ta khá gần với
chính thể cộng hịa đại nghị tư sản.
* NHẬN ĐỊNH ĐÚNG, SAI, GIẢI THÍCH: LÍ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 3
Câu 1: Mọi trường hợp cá nhân khơng có năng lực hành vi đều có thể thông qua người thứ 3 để thực
hiện các quyền cho mình.
Trả lời: Sai. Vì trong 1 số trường hợp cá nhân khơng có năng lực hành vi khơng thể thơng qua người thứ 3
để thực hiện các quyền cho mình như việc kết hôn, hoặc ly hôn.
Câu 2: Thẩm quyền của cơ quan Nhà nước do Quốc Hội quy định.
Trả lời: Sai. Vì do pháp luật quy định.
Câu 3: Hình thức của nhà nước gồm: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
Trả lời: Đúng. Vì hình thức Nhà nước phải bao gồm 3 yếu tố là hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và
chế độ chính trị.
Câu 4: Sự ra đời của Nhà nước XHCN luôn gắn liền với Cách mạng XHCN.
Trả lời: Đúng. Vì cách mạng XHCN xố bỏ áp bức bóc lột.
Câu 5: Pháp luật do Nhà nước ban hành và chỉ được thể hiện bằng hình thức văn bản quy phạm pháp
luật.
Trả lời: Sai. Vì ngồi văn bản quy phạm pháp luật, thì pháp luật cịn thể hiện dưới hình thức tập quán pháp
và tiền lệ pháp.
Câu 6: Người nghiện ma tuý hoặc các chất kích thích dẫn đến phá tài sản gia đình là người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Trả lời: Sai. Vì phải có quyết định của Toà án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Câu 7: Nhà nước ra đời xuất phát từ nhu cầu của xã hội cần phải có một bộ máy quản lý xã hội.
Trả lời: Sai. Vì cịn bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Câu 8: Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi con người.
Trả lời: Sai. Vì ngồi các quy phạm pháp luật cịn có các quy phạm đạo đức, tôn giáo…
Câu 9: Sự thay thế kiểu Nhà nước này bằng kiểu Nhà nước khác là một quá trình đấu tranh của giai

cấp thống trị.
Trả lời: Sai. Vì sự thay thế kiểu Nhà nước này bằng kiểu Nhà nước khác là một quá trình đấu tranh của giai
cấp thống trị với giai cấp bị trị trong xã hội.
Câu 10: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự được áp dụng một lần trong đời sống xã hội.
Trả lời: Sai. Vì được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội.
Câu 11: Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Trả lời: Sai. Vì trong một số trường hợp vi phạm pháp luật không truy cứu trách nhiệm pháp lý như: Quá
thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Câu 12: Nhà nước pháp quyền là kiểu Nhà nước tiến bộ nhất.
Trả lời: Sai. Vì Nhà nước pháp quyền khơng phải là một kiểu Nhà nước.
Câu 13: Không hành động cũng có thể vi phạm pháp luật.
Trả lời: Đúng. Vì hành vi vi phạm pháp luật có thể là hành vi hành động hoặc là hành vi khơng hành động.
Ví dụ: Hành vi khơng cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm.
Câu 14: Năng lực hành vi của cá nhân có từ khi cá nhân đó được sinh ra và mất khi chết.
Trả lởi: Sai. Vì khi cá nhân mới sinh ra thì chưa có năng lực hành vi, năng lực hành vi của cá nhân có kể từ
khi đạt độ tuổi nhất định và những điều kiện nhất định.
Câu 15: Tiền lệ pháp chỉ được hình thành từ cơ quan hành pháp.
Trả lời: Sai. Vì tiền lệ pháp: Là hình thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc
xét xử giải quyết những vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc tương tự. Vì vậy tiền lệ pháp được
hình thành từ cơ quan hành pháp và tư pháp.
Câu 16: Để xác định một hệ thống pháp luật hoàn thiện chỉ dựa vào 2 tiêu chí: Tính tồn diện, đồng bộ
và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
Trả lời: Sai. Vì ngồi ra cịn tính phù hợp, tính khả thi và ngôn ngữ, kỹ thuật xây dựng pháp luật.
5


Câu 17: Pháp luật và pháp chế không thể tách rời và khơng phụ thuộc vào trình độ văn hố của cán bộ,
cơng chức, cơng dân.
Trả lời: Sai. Vì pháp luật và pháp chế muốn phát huy hiệu quả cần phải phụ thuộc vào trình độ văn hố của
cán bộ, công chức, công dân.

Câu 18: Ý thức của pháp luật được cấu thành từ: Ý thức pháp luật thông thường, ý thức pháp luật có
tính lý luận khoa học và ý thức pháp luật nghề nghiệp.
Trả lời: Sai. Vì ý thức pháp luật được cấu thành từ hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
Câu 19: Một quy phạm pháp luật có thể khuyết 3 yếu tố: Giả định, quy định và chế tài.
Trả lời: Sai. Vì theo nguyên tắc thì một quy phạm pháp luật sẽ bao gồm đủ 3 yếu tố, tuy nhiên, trong những
trường hợp ngoại lệ thì vẫn có những quy phạm pháp luật khuyết một trong 3 yếu tố.
Câu 20: Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời khi các giai cấp bóc lột bị xoá bỏ và quan hệ sản xuất dựa
trên sự công hữu về tư liệu sản xuất.
Trả lời: Đúng. Vì Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời dựa trên cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội chủ nghĩa.
Câu 21: Tiền lệ pháp không phải là một hình thức pháp luật chính yếu ở Việt Nam.
Trả lời: Đúng. Vì ở Việt Nam hình thức pháp luật chính là văn bản quy phạm pháp luật.
Câu 22: Trong lịch sử lồi người chỉ có văn bản quy phạm pháp luật mới được coi là hình thức của
pháp luật.
Trả lời: Sai. Vì ngồi văn bản quy phạm pháp luật cịn có tập quán pháp và tiền lệ pháp.
Câu 23: Tiền lệ pháp được hình thành từ cơ quan lập pháp.
Trả lời: Sai. Vì được thành lập từ cơ quan tư pháp, hành pháp.
Câu 24: Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lực pháp lý.
Trả lời: Sai. Vì nếu đủ 18 tuổi mà mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất năng lực trách nhiệm
hành vi thì sẽ khơng có năng lực pháp lý.
Câu 25: Tương ứng với mổi hình thái kinh tế xã hội là một kiểu nhà nước.
Trả lời: Sai. Vì hình thái kinh tế xã hội công xã nguyên thuỷ không có Nhà nước.
Câu 26: Nhà nước Cộng Hồ Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam không áp dụng học thuyết tam quyền phân
lập.
Trả lời: Sai. Vì Nhà nước Việt Nam đã áp dụng hạt nhân cơ bản của học thuyết tam quyền phân lập khi chia
các cơ quan Nhà nước thành cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Câu 27: Pháp luật chỉ do Nhà nước ban hành để điều chỉnh tất cả các quan hệ diễn ra trong xã hội.
Trả lời: Sai. Vì chỉ điều chỉnh những quan hệ phổ biến, quan trọng chứ không điều chỉnh tất cả các quan hệ
xã hội.
Câu 28: Việt Nam đã trải qua 3 hình thái kinh tế xã hội và 2 kiểu Nhà nước.
Trả lời: Sai. Vì Việt Nam chỉ trải qua 2 hình thái kinh tế xã hội và 2 kiểu nhà nước.

Câu 29: Nhà nước ra đời và tồn tại bất biến, vĩnh cửu.
Trả lời: Sai. Vì Nhà nước có ngun nhân ra đời có thời kỳ phát triển và thời điểm tiêu vong khi mà những
điều kiện cho sự tồn tại của Nhà nước khơng cịn nữa. Do vậy Nhà nước không thể nào là vĩnh cửu bất biến
được.
Câu 30: Người sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hơn thì khơng được pháp luật cơng
nhận là vợ chồng.
Trả lời: Sai. Vì nếu như người sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết
hơn thì pháp luật vẫn cơng nhận họ là vợ chồng.
Câu 31: Tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
Trả lời: Sai. Vì nếu như trong thời ký hơn nhâ vợ, chồng được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng thì tài sản
đó là tài sản riêng của vợ, chồng.
______________________________________________
Đề mẫu 1
Câu I: (4 điểm) Những nhận định sau đúng hay sai, tại sao?
1. Pháp luật chỉ mang tính giai cấp.
Đáp án: sai, bởi vì pháp luật cịn mang tính xã hội.
2. Hệ thống cơ quan xét xử gồm: Tòa án và Viện kiểm sát.
Đáp án: sai, bởi vì hệ thống cơ quan xét xử là Tòa án.
3. Người đứng đầu Nhà nước trong hình thức chính thể cộng hịa ln là tổng thống.
Đáp án: sai, bởi vì hình thức chính thể cộng hịa đại nghị thì người đứng đầu đất nước luôn là Thủ tướng.
6


4. Chỉ có hành vi hợp pháp của con người mới trở thành sự kiện pháp lý.
Đáp án: sai, bởi vì ngồi ra cịn sự biến pháp lý khơng do hành vi của con người.
5. Người bị phạt tù là người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Đáp án: sai, bởi vì người bị phạt tù khơng phải là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
6. Việc ly hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài được tiến hành tại UBND cấp tỉnh.
Đáp án: sai, bởi vì việc ly hơn chỉ được giải quyết tại Tịa án.
7. Tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là đủ 15 tuổi.

Đáp án: sai, bởi vì tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự là đủ 6 tuổi.
8. Theo quy định của Luật hình sự Việt Nam, án treo là hình phạt nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt.
Đáp án: sai, bởi vì án treo khơng phải là hình phạt.
Câu II: (3 điểm)
Cho một ví dụ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và phân tích cấu thành vi phạm pháp luật trong ví dụ
đó.
Đáp án: Sinh viên phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Một ví dụ cụ thể về một hành vi vi phạm pháp luật cụ thể (ví dụ là vi phạm pháp luật giao thơng đường bộ).
- Phân tích cấu thành vi phạm pháp luật trong ví dụ đã cho thì phải làm rõ những nội dung sau :
+ Về chủ thể của vi phạm pháp luật
+ Về khách thể của vi phạm pháp luật
+ Về chủ quan của vi phạm pháp luật
+ Về khách quan của vi phạm pháp luật
Câu III: (3 điểm) Giải quyết tình huống sau:
Năm 1989, Ơng A và bà B kết hơn với nhau. Họ có hai người con là C (1990) và D (1996). Tài sản của
chung của A và B gồm có: 1 căn nhà mang tên 2 vợ chồng (có giá 1,2 tỉ đồng) và một mảnh đất do bố ông
A cho ông A năm 1987 (mảnh đất này do ông A đứng tên có giá trị là 900 triệu đồng), một sổ tiết kiệm
mang tên ông A được mở năm 2009, trong tài khoản có 300 triệu đồng.
a. Năm 2012, ông A bị tòa án tuyên bố đã chết và không để lại di chúc. Hãy chia di sản của ông A.
b. Giả sử trước đó ông A để lại di chúc cho tồn bộ tài sản của mình cho cháu nội là K. D cho rằng mình
là con dù khơng có tên vẫn được hưởng thừa kế. Bố mẹ K thì bảo ơng A cho ai thì người đó hưởng. Hãy
giải quyết tranh chấp trên.
Đáp án:
a. Chia di sản thừa kế của A:
Thời điểm mở thừa kế của A: năm 2012
Di sản thừa kế của A:
Xác định di sản thừa kế của A là:
Theo đề bài thì tài sản chung của A và B bao gồm: căn nhà 1,2 tỷ, mảnh đất 900 triệu, sổ tiết kiệm 300
triệu. Đây là tài sản chung của A và B do vậy để xác định di sản thừa kế của A thì trong trường hợp trên ta
phải chia đôi khối tài sản chung đó. (phần này sinh viên xác định khơng đúng phần di sản thì vẫn cho điểm

nếu việc chia di sản thừa kế thực hiện đúng, nhưng không đạt điểm tuyệt đối).
Do vậy di sản thừa kế của A là: (1,2 tỷ + 900 triệu + 300 triệu)/2 = 1,2 tỷ đồng.
Trong trường hợp A không để lại di chúc thì di sản thừa kế của A được chia theo pháp luật như sau:
Áp dụng điều 676 BLDS 2005 ta có:
Hàng thừa kế thứ nhất của A là (tổng cộng có 3 người): vợ của A là B và 2 (là C và D) con, mỗi người nhận
được:
1,2 tỷ đồng/3 = 400 triệu đồng.
b. Trong trường hợp trên ông A có để lại di chúc. Tuy nhiên có con (là D) của A là chưa thành niên và vợ
của A được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc cụ thể như sau:
Thời điểm mở thừa kế của A năm 2012:
Di sản thừa kế của A là 1,2 tỷ đồng:
Áp dụng điều 669 BLDS ta có:
1 suất thừa kế theo pháp luật của A nếu di sản của A được chia theo pháp luật là
1,2 tỷ đồng/3 = 400 triệu đồng.
áp dụng điều 669 thì B được hưởng di sản của A như sau: 2/3 x 400 triệu = 266,7 triệu đồng.

7


Con của A là D được hưởng như sau: 2/3 x 400 triệu = 266,7 triệu đồng
Còn lại chia theo di chúc cho K là: 1,2 tỷ đồng – (266,7 triệu + 266,7 triệu) = 666,6 triệu đồng./.
Đề mẫu 2
1/ Quyết định của Chủ tịch nước về bổ nhiệm Phó Thủ Tướng, Bộ Trưởng và các thành viên khác của chính
phủ là văn bản QPPL.
2/ Mọi chủ thể là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi đều được cơng nhận có đủ năng lực pháp luật.
3/ Nhà nước là chủ thể của mọi mối quan hệ pháp luật.
4/Tất cả các cá nhân thực hiện hành vi trái pháp luật, nguy hiểm cho xã hội đều bị truy cứu trách nhiệm
pháp lý.
5/chủ thể của pháp luật là chủ thể của quan hệ pháp luật
6/ Mọi vi phạm pháp luật đều do người có năng lực trách nhiệm

Đáp án:
1. Sai. Vì sai thẩm quyền ban hành, theo khoản 2 điều 114 Hiến Pháp (Quyết định bổ nhiệm Phó thủ tướng
là loại văn bản áp dụng pháp luật vì nó quy định áp dụng trực tiếp đối với 1 người và chỉ được sử dụng 1
lần duy nhất.)
2. Sai. vì năng lực pháp luật do pháp luật quy định.
3.Sai. Hôn nhân gia đình thì chủ thể khơng phải là nhà nước
4 Sai. hành vi gây ra do người chưa đủ yếu tố về độ tuổi, thể chất…thì khơng bị truy cứu trách nhiệm pháp

5. Sai. vì hai khái niệm pháp luật và quan hệ pháp luật khác nhau
6. Sai. tương tự câu 4
CHỦ ĐỀ 1.
MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ TÌNH HUỐNG CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Câu hỏi 1. Năng lực pháp luật của cá nhân được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Cá nhân là một trong các chủ thể của quan hệ dân sự. Để tham gia vào các quan hệ dân sự, cá nhân
phải có tư cách chủ thể hay năng lực chủ thể, được tạo thành bởi năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được quy định tại Điều 14 Bộ luật dân sự năm 2005:
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân
sự.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có được từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó
chết”.
Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật
dân sự quy định cho cá nhân. Các quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân được ghi nhận ở Hiến pháp 1992
(sửa đổi bổ sung năm 2001), Bộ luật dân sự năm 2005 và nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Theo quy định của pháp luật dân sự cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định
(Điều 16 Bộ luật dân sự năm 2005).
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng, là tiền đề, là thành phần không thể thiếu được
của cá nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực chủ thể.
Câu hỏi 2. Năng lực hành vi dân sự là gì? Phân biệt năng lực hành vi dân sự của người chưa
thành niên với năng lực hành vi dân sự của người thành niên?
Trả lời
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 Bộ luật dân sự năm 2005).
Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự của mỗi chủ thể thì năng lực hành vi dân
sự là khả năng hành động của chính chủ thể để thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực
hành vi dân sự còn bao hàm cả năng lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.

8


Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự là hai thuộc tính tạo thành tư cách chủ thể độc lập
của cá nhân trong các quan hệ dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không giống nhau mà phụ thuộc vào lứa tuổi, thể chất của mỗi
cá nhân vì những cá nhân khác nhau, có nhận thức khác nhau về hành vi và hậu quả của hành vi mà họ thực
hiện. Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định cụ thể về năng lực hành vi dân sự của người thành niên và năng
lực hành vi dân sự của người chưa thành niên như sau:
- Đối với người thành niên:
Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Theo quy định của pháp luật dân sự: Người
thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Mất năng lực hành vi dân sự là trường hợp người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà khơng
thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, nếu có u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà
án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự là trường hợp người nghiện ma túy hoặc = các chất kích thích khác

dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì có thể bị Tịa án ra quyết định tuyên bố là người hạn chế năng lực
hành vi dân sự theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Đối với người chưa thành niên:
+ Người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổikhi xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý
của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Người chưa đủ sáu tuổi khơng có năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực
hiện.
Tình huống 3. Sau giờ học, Huyền và Ngọc - hai em học sinh lớp 6 trao đổi với nhau về các quy
định của pháp luật dân sự. Huyền cho rằng mình có quyền thực hiện các giao dịch nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi của mình. Cịn Ngọc chưa hiểu rõ lắm các quy định đó.
Em muốn hỏi ý kiến của Huyền có chính xác khơng?
Trả lời
ý kiến của Huyền là chính xác.
Theo quy định của pháp luật dân sự (Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2005) người chưa thành
niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xác lập, thực hiện các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Giao dịch này thường là các giao dịch có giá trị nhỏ, mục đích là để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, học
tập, vui chơi hàng ngày trong cuộc sống, được người đại diện của họ cho phép thực hiện mà không cần sự
đồng ý trực tiếp của người đại diện. Ví dụ như: mua đồ dùng học tập, sách vở, đồ chơi...
Câu hỏi 4. Quyền nhân thân là gì? Theo quy định của Bộ luật Dân sự, cá nhân có những quyền
nhân thân nào?
Trả lời
“Quyền nhân thân” là thuật ngữ pháp lý để chỉ những quyền dân sự gắn với bản thân mỗi con
người và đời sống riêng tư của họ mà không thể chuyển giao cho người khác,
Điều 24 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong pháp luật Việt Nam, các quyền nhân thân được ghi nhận trong pháp luật dân sự và chủ yếu
tập trung trong Bộ luật dân sự.
Quyền nhân thân của cá nhân là một trong những quyền dân sự cơ bản của con người được pháp
luật bảo hộ. Việc tôn trọng quyền nhân thân của người khác là nghĩa vụ của mọi người và cũng là nghĩa vụ
của chính người đó. Khi thực hiện quyền nhân thân của mình về ngun tắc khơng được xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Bộ luật dân sự quy định 26 quyền nhân thân của cá nhân từ Điều
26 đến Điều 51, bao gồm:
- Quyền đối với họ, tên (Điều 26)
9


- Quyền thay đổi họ, tên (Điều 27)
- Quyền xác định dân tộc (Điều 28)
- Quyền được khai sinh (Điều 29)
- Quyền được khai tử (Điều 30)
- Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 31)
- Quyền được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể (Điều 32)
- Quyền hiến bộ phận cơ thể (Điều 33)
- Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết (Điều 34)
- Quyền nhận bộ phận cơ thể người (Điều 35)
- Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)
- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 37)
- Quyền bí mật đời tư (Điều 38)
- Quyền kết hơn (Điều 39)
- Quyền bình đẳng vợ chồng (Điều 40)
- Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình (Điều 41)
- Quyền ly hơn (Điều 42)
- Quyền nhận, không nhận cha, mẹ (Điều 43)

- Quyền được nhận làm con nuôi (Điều 44)
- Quyền đối với quốc tịch (Điều 45)
- Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở (Điều 46)
- Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo (Điều 47)
- Quyền tự do đi lại, cư trú (Điều 48)
- Quyền lao động (Điều 49)
- Quyền tự do kinh doanh (Điều 50)
- Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo (Điều 51)
Câu hỏi 5. Các phương thức bảo vệ quyền nhân thân được Bộ luật dân sự 2005 quy định như
thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 25 của Bộ luật dân sự 2005, khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm
thì người đó có quyền sử dụng các phương thức sau để bảo vệ:
- Tự mình cải chính
- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm
dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi
thường thiệt hại.
Tình huống số 6. Khi sinh Hận, bố em đi làm xa, bỏ mặc mẹ con em, mẹ em buồn chán, đặt tên
con là Hận và cho mang họ của mẹ. Khi đi học, do bị bạn bè trêu chọc nên nhiều lần em về xin mẹ được
đặt tên khác. Lúc này bố em cũng đã trở về nhận lỗi và đồn tụ gia đình, nên bố mẹ em cũng muốn đổi
họ của em từ họ của mẹ sang họ của bố và đổi tên khác dễ nghe hơn cho con gái. Xin hỏi em có được
thay đổi họ, tên không? Pháp luật dân sự quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời
Hận có quyền được thay đổi họ, tên. Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2005, cá nhân
có quyền thay đổi họ, tên của mình trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình
cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi
thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
- Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
- Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

10


Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác
lập theo họ, tên cũ.
Câu hỏi 7. Xin cho biết các quy định về quyền được khai sinh của cá nhân?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2005 thì cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh.
Quyền được khai sinh là một trong những quyền quan trọng của mỗi cá nhân để khẳng định sự tồn
tại của cá nhân đó trong một Nhà nước và được nhà nước công nhận là một công dân của Nhà nước đó.
Quyền được khai sinh là cơ sở pháp lý quan trọng để cá nhân thực hiện các quyền khác như quyền có họ
tên, có quốc tịch và các quyền dân sự khác.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung
ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ,
con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Để thực hiện quyền được khai sinh đối với trẻ em pháp luật về quản lý và đăng ký hộ tịch quy định
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ
khơng thể đi khai sinh, thì ơng, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu
không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực
hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân

cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trường hợp không thực hiện việc đăng ký khai sinh trong thời hạn quy định thì phải đăng ký theo
thủ tục đăng ký quá hạn.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn quy định như sau :
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh quá
hạn.
Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh q hạn cho mình, thì có thể đăng ký tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi người đó cư trú.
Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng
minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đã
có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch, quê quán, thì đăng ký đúng
theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong
các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó khơng thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên.
Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện lại.
Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký
khai sinh quá hạn.
Tình huống 8. Để kỷ niệm năm học cuối cùng ở Trung học cơ sở, Quyên và các bạn rủ nhau đi
chụp ảnh trong cơng viên. Trong lúc nhóm bạn đang vui đùa chụp ảnh thì có một cơ phóng viên đến xin
được chụp ảnh cả nhóm để đưa lên báo. Nghe thế cả nhóm bạn của Quyên rất vui. Trong lúc nói
chuyện, Quyên nghe cơ phóng viên nói mỗi người đều có quyền đối với hình ảnh của mình, nên Quyên
muốn được biết về nội dung của quyền này?
Trả lời
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là quyền nhân thân nằm trong nhóm các quyền dân sự
của cá nhân.
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định tại Điều 31 Bộ luật dân sự năm 2005. Nội dung
quyền bao gồm :
- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
- Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý, trong trường hợp người đó đã chết,
mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ 15 tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc

người đại diện của người đó đồng ý.
Để bảo vệ quyền của cá nhận đối với hình ảnh của mình, Pháp luật nghiêm cấm việc sử dụng hình
ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

11


Câu hỏi 9. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể của cá nhân dược
pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời
Quyền được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khoẻ, thân thểcủa cá nhân được quy định tại Điều
32 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:
- Cá nhân có quyền được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.
- Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm
đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả
năng hiện có để cứu chữa.
- Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy
ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực
hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người
giám hộ của người đó đồng ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà khơng
chờ được ý kiến của những người trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở y tế.
- Việc mổ tử thi được thực hiện trong các trường hợp:
+ Có sự đồng ý của người quá cố trước khi người đó chết;
+ Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý kiến
của người quá cố trước khi người đó chết;
+ Theo quyết định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết.
Câu hỏi 10. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín được Bộ luật Dân sự 2005 quy định
như thế nào?
Trả lời
Theo Điều 37 Bộ luật dân sự năm 2005, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và

được pháp luật bảo vệ.
Danh dự của cá nhân thể hiện sự coi trọng của dư luận xã hội đối với cá nhân đó, dựa trên những giá
trị tinh thần, đạo đức tốt đẹp. Nhân phẩm của cá nhân là những phẩm chất và giá trị con người của cá nhân
đó. Uy tín cá nhân thể hiện sự tín nhiệm và mến phục của cộng đồng hoặc một bộ phận dân cư đối với cá
nhân đó.
Mỗi cá nhân đều có quyền được tơn trọng và được pháp luật bảo vệ về danh dự, nhân phẩm, uy tín.
Đồng thời, mỗi cá nhân phải có nghĩa vụ tơn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Tình huống 11. Giờ ra chơi, Thủy thấy Lan bạn học cùng lớp có thư gửi về từ Trường Sa. Hơm
nay Lan lại nghỉ học. Lan vẫn hay tâm sự với Thủy là bố Lan cơng tác ở ngồi đó, Lan rất yêu bố và
thường xuyên mong thư của bố. Thủy háo hức định mở bức thư ra đọc xem có chuyện gì hay khơng, để
cịn thơng báo cho Lan. Song một người bạn khác đã can ngăn Thủy không nên làm như thế vì mọi
người có quyền bí mật đời tư. Điều đó đúng hay khơng?
Trả lời
Ý kiến của người bạn là hồn tồn chính xác vì mỗi người có quyền bí mật đời tư. được quy định tại
Điều 73 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2005.
Điều 73 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Thư tín, điện thoại, điện tín
của cơng dân được bảo đảm an tồn và bí mật. Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm sốt, thu giữ thư
tín, điện tín của cơng dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật”.
Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
”...Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thơng tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an
tồn và bí mật.
Việc kiểm sốt thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thơng tin điện tử khác của cá nhân được
thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền”.
Tình huống 12. Khi mẹ Minh sinh được em Thịnh là con trai, bố mẹ Minh rất hạnh phúc. Song
từ đó, Minh, vì là con gái, nên khơng cịn được bố mẹ u thương, chăm sóc như trước đây. Đặc biệt,
nhiều hơm, mẹ Minh cịn bắt Minh nghỉ học phụ mẹ, trơng em khi em ốm. Minh rất buồn. Thấy Minh
gày gò và ốm yếu, hay nghỉ học cô giáo Minh đã hỏi chuyện và đến nhà động viên bố mẹ Minh cho
Minh tiếp tục đi học và quan tâm chăm sóc cho em. Xin hỏi pháp luật quyđịnh thế nào về quyền được

hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình ?
12


Trả lời:
Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình được quy định tại Điều 41 Bộ
luật dân sự năm 2005, theo đó
Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền
thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, ni dưỡng của cha mẹ, ơng bà; con, cháu có
bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
Đối với người chưa thành niên, được chăm sóc, ni dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất và
tinh thần ở mức cao nhất có thể có, với mức sống ngày càng được nâng cao là quyền của trẻ em và là mục
tiêu phấn đấu chung của gia đình, Nhà nước và xã hội.
Điều 12 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 cụ thể hóa quyền của trẻ em do Hiến
pháp năm 1992 ghi nhận trẻ em có “quyền được chăm sóc, ni dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh
thần và đạo đức”.
Luật hơn nhân và gia đình cũng quy định rõ về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ trong việc chăm sóc,
giáo dục con tại các Điều 34, 37 như sau:
- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của con; tơn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh
về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, cơng dân có ích cho xã hội.
- Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con; không
được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không được xúi giục, ép buộc con làm những việc
trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
- Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hồ thuận; làm gương
tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.
Tình huống 13. Do bác ruột của T khơng có khả năng sinh nở nên muốn nhận T làm con ni
để sau này có người phụng dưỡng. Nhà T lại đơng con cái, kinh tế có phần khó khăn, nên bố mẹ T

cũng đã cân nhắc và suy nghĩ. Xin hỏi T có quyền được nhận làm con ni hay không?
Trả lời:
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được
nhận làm con nuôi, nhằm bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trong mơi trường gia đình phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 44 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm
con nuôi như sau:
Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận
và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8 Luật nuôi con nuôi quy định về người được nhận làm con nuôi gồm :
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
-. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con ni;
+ Được cơ, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
khác làm con ni.
Khoản 1 Điều 21 Luật nuôi con nuôi quy định : Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của
cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người cịn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người
giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con ni thì cịn phải được sự đồng ý của trẻ em
đó.
Như vây, T có quyền được bác nhận làm con nuôi. Việc nhận con nuôi cần có sự đồng ý của T.
Tình huống 14. Ngày chủ nhật, bố mẹ có việc đi vắng nên dặn dị em K 12 tuổi phải ở nhà vừa
học bài vừa trơng nhà. Bỗng nhiên có một người lạ gõ cửa tự xưng là nhân viên truyền hình cáp, đề
nghị em K mở cửa cho vào nhà kiểm tra đường dây truyền hình cáp của gia đình. Em K khơng đồng ý
13



và nói người đó phải chờ bố mẹ về vì mỗi cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Xin hỏi, ý kiến
của em K có chính xác hay khơng?(bỏ)
Trả lời:
Ý kiến của em K hồn tồn chính xác. Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật dân sự: cá nhân có quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở. Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý. Chỉ trong trường
hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến
hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Tình huống 15. H rất yêu văn học, thời gian rảnh rỗi em thường mua sách báo đọc rồi còn làm
thơ, viết văn và tích cực tham gia các hoạt động sáng tạo nghệ thuật do nhà trường phát động. Mẹ em lo
sợ em lơ là học tập nên không ủng hộ em sáng tác. Trong khi đó bố em cho rằng. Nếu em học tập tốt bố
em sẽ ủng hộ em viết văn, làm thơ và giúp em gửi bài đăng báo thiếu niên vì đó là quyền mà pháp luật
quy định cho mỗi cá nhân. Xin hỏi ý kiến của bố em có đúng hay khơng?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật dân sự năm 2005, cá nhân có quyền tự do nghiên cứu khoa học –
kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, sáng tác, phê bình văn học,
nghệ thuật và tham gia các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khác.
Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai được cản trở,
hạn chế quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.
Vì thế, H có quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo nghệ thuật. Ý kiến của bố H hồn tồn chính xác.
Tình huống 16. Bố mẹ M sống ở quê. Sau khi học hết cấp 2, M thi đỗ vào trường chuyên của
tỉnh và phải chuyển lên sống ở thành phố cùng gia đình người dì ruột. Để thuận lợi cho việc làm hồ sơ
giấy tờ nhập học và quá trình học tập sau này, bố mẹ M đã đồng ý cho M khai báo nơi cư trú của mình
là nhà của người dì ruột. Điều đó có đúng pháp luật hay khơng khơng? Nơi cư trú của người chưa
thành niên được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 13 Luật Cư trú năm 2006, thì nơi cư trú của
người chưa thành niên được quy định như sau:
- Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác
nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên

thường xuyên chung sống.
- Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng
ý hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy, M có thể khai báo nơi cư trú của mình là nhà người dì ruột nếu đã được bố mẹ M đồng ý.
Câu hỏi 17. Pháp luật quy định việc giám hộ cho người chưa thành niên như thế nào?
Trả lời:
Giám hộ là chế định quan trọng trong Bộ luật dân sự nhằm mục đích thực hiện việc chăm sóc và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên.
Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2005:
“Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định
hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ)”.
Như vậy, chế độ giám hộ là bắt buộc đối với người chưa thành niên bao gồm:
- Người chưa thành niên khơng cịn cha, mẹ, khơng xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha,
mẹ khơng có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
- Những người chưa đủ 15 tuổi thuộc các trường hợp trên theo quy định phải có người giám hộ.
Tình huống 18. Em K bị mất cả bố lẫn mẹ khi em vừa học xong cấp 2. Em có một người chị gái
lớn hơn 10 tuổi, song do hoàn cảnh chị gái lấy chồng xa, kinh tế khó khăn nên ông, bà nội của em
đứng ra nuôi dưỡng và chăm sóc em. Xin hỏi ơng, bà nội của em có phải là người giám hộ đương nhiên
của em khơng? Pháp luật quy định như thế nào về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành
niên?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật dân sự năm 2005 về người giám hộ đương nhiên của người chưa
thành niên như sau:
14


Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà khơng cịn cả cha và mẹ, khơng xác định
được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị

Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ khơng có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành
niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
- Trong trường hợp anh ruột, chị ruột khơng có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám
hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả khơng có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị
tiếp theo là người giám hộ;
- Trong trường hợp khơng có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột khơng có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì ơng nội, bà nội, ơng ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu khơng có ai trong số những
người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cơ, dì là người giám hộ.
Việc cử người giám hộ cho người chưa thành niên được quy định: trong trường hợp người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự khơng có người giám hộ đương nhiên như quy định trên thì
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ
hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Như vậy, ông, bà nội của em T là người giám hộ đương nhiên của T.
Câu hỏi 19. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ cho người chưa thành niên được pháp luật
quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người
được giám hộ là người chưa thành niên được quy định như sau:
* Về quyền của người giám hộ, Điều 68, Điều 69 quy định:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của
người được giám hộ;
- Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.
Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của
người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao
dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát
việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các
giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám

hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý
của người giám sát việc giám hộ.
* Về nghĩa vụ của người giám hộ, Điều 65 quy định:
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:
- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định
người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Về, nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi, Điều 66 quy định:
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Câu hỏi 20. Đại diện là gì? Người đại diện của người chưa thành niên gồm những ai?
Trả lời:
Đại diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh một người khác (gọi là người được
đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại
diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình, nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác
lập, thực hiện giao dịch đó.
15


Quan hệ đại diện được xác lập theo quy định của pháp luật hoặc theo ủy quyền.
Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự

phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Theo quy định của pháp luật, có hai loại đại diện:
- Đại diện theo pháp luật;
- Đại diện theo ủy quyền.
Người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên bao gồm:
- Cha, mẹ đối với người chưa thành niên;
- Người giám hộ đối với người được giám hộ:
Đại diện theo ủy quyền: là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền của người đại diện và người được
đại diện. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Bộ luật dân sự năm 2005 thì người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch
dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Tình huống 21. Em D là học sinh lớp 7 muốn hỏi pháp luật quy định quyền sở hữu được xác lập
và chấm dứt trong những trường hợp nào? Trong trường hợp em vơ tình nhặt được một vật do người
khác bỏ quên mà em không biết địa chỉ của người đó thì vật đó có đương nhiên thuộc quyền sở hữu của
em hay không?
Trả lời:
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt tài sản.
Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản
trong các trường hợp sau đây:
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
- Được chuyển giao quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
- Thu hoa lợi, lợi tức;
- Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
- Được thừa kế tài sản;
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ

quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
- Chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời
hiệu quy định của pháp luật;
- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Dân sự năm 2005, quyền sở hữu chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
- Tài sản bị tiêu huỷ;
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
- Tài sản bị trưng mua;
- Tài sản bị tịch thu;
- Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà
người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác
đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Các căn cứ khác do pháp luật quy định.
Theo khoản 2 Điều 239 Bộ luật Dân sự năm 2005, về việc xác lập quyền sở hữu đối với vật không xác
định được chủ sở hữu quy định như sau:

16


Người phát hiện vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà
nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận,
tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Uỷ ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác
định chủ sở hữu.
Trong trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ ngày

thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động sản đó thuộc sở hữu của người
phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công
khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được
hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp D vơ tình nhặt được vật do người khác bỏ quên mà D không biết địa chỉ của người đó
thì vật đó khơng đương nhiên thuộc quyền sở hữu của em mà phải tuân theo các quy đinh pháp luật nêu
trên.
Tình huống 22. Bé Quân 11 tuổi là con trai của anh chị Quỳnh. Buổi chiều chủ nhật được nghỉ
học Quân đã cùng bạn bè xuống đường đá bóng, chơi đùa rất vui vẻ. Trong lúc thể hiện chân sút với
các bạn, trái bóng của Quân đã bay thẳng vào cửa kính nhà bà Kim làm kính vỡ tan. Bà Kim phải đi
thay cửa kính mới hết 2.000.000 đồng. Bà yêu cầu gia đình của Quân phải bồi thường thiệt hại mà
Quân đã gây ra. Xin hỏi, trách nhiệm bồi thường của Quân được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Do Quân dưới 15 tuổi nên việc bồi thường thiệt hại cho bà Kim sẽ do bố mẹ Quân chịu trách nhiệm.
Điều 606 Bộ luật dân sự quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
như sau:
- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
- Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà cịn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt
hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần cịn thiếu, trừ trường hợp quy định bồi thường thiệt
hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học,
bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý do pháp luật quy định.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản
của mình; nếu khơng đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần cịn thiếu bằng tài sản của
mình.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì
người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ
khơng có tài sản hoặc khơng đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của
mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình khơng có lỗi trong việc giám hộ thì khơng phải lấy tài sản
của mình để bồi thường.

Tình huống 23. Trong buổi đi dã ngoại do nhà trường tổ chức, V – 14 tuổi đã nghịch ngợm bẽ
gãy một số cây cảnh và làm đổ một số hiện vật ở nơi đến thăm quan nên bị Ban quản lý di tích yêu cầu
phải bồi thường. Xin hỏi trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này thuộc về ai?
Trả lời:
Việc bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi gây ra trong thời gian trường học trực tiếp
quản lý được quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:
- Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi
thường thiệt hại xảy ra.
- Trong các trường hợp quy định nêu trên, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh
được mình khơng có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất
năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.
V – 14 tuổi đã nghịch ngợm bẽ gãy một số cây cảnh và làm đổ một số hiện vật ở nơi đến thăm quan
bị Ban quản lý di tích yêu cầu phải bồi thường, trong trường hợp này, cha, mẹ hoặc người giám hộ của V có
trách nhiệm bồi thường.
Câu hỏi 24. Di chúc là gì? Người chưa thành niên có quyền lập di chúc hay không? Di chúc thế
nào được coi là hợp pháp?
17


Trả lời:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo quy định tại Điều 647, Khoản 2 Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2006, người chưa thành niên có
quyền lập di chúc:
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý. Tuy nhiên, di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải
được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc
cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc khơng trái quy định của

pháp luật.
Câu hỏi 25. Người chưa thành niên có quyền được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc hay không?
Trả lời:
Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di
chúc như sau:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế
theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho
hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối
nhận di sản hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luât :
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con đã thành niên mà khơng có khả năng lao động.
Như vậy, người chưa thành niên có quyền được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc và họ sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật,
nếu di sản được chia theo pháp luật.
CHỦ ĐỀ 2.
MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ TÌNH HUỐNG CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN
Câu hỏi 1. Xin cho biết quan điểm: “Việc làm là tất cả các hoạt động tạo ra thu nhập và cơng
dân có thể làm bất cứ việc gì mà mình muốn miễn là tạo ra thu nhập” có đúng khơng?
Trả lời:
Quan điểm trên là khơng chính xác
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2012: Việc làm là hoạt động lao động tạo
ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Như vậy, trong khái niệm trên, việc làm có hai đặc tính cơ bản:
Một là, dưới khía cạnh kinh tế, việc làm là hoạt động của con người tạo ra thu nhập
Hai là, dưới khía cạnh pháp luật, việc làm là những hoạt động hợp pháp, không bị pháp luật cấm.
Một số hoạt động tạo ra thu nhập nhưng lại vi phạm pháp luật thì khơng được coi là việc làm, ví dụ: bn
bán ma túy, bn lậu..
Về quyền tự do lựa chọn việc làm của công dân: pháp luật lao động quy định người lao động có

quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, tự do lựa chọn nơi làm việc và làm việc cho bất kỳ
người sử dụng nào mà pháp luật khơng cấm. Như vậy, cơng dân có quyền tự do lựa chọn việc làm trong
khuôn khổ pháp luật
Câu hỏi 2. Theo quy định của pháp luật, người lao động có những quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
a) Theo Điều 5 của Bộ luật Lao động năm 2012, khi tham gia quan hệ lao động, người lao động có
các quyền sau đây:
- Người lao động được tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề
nghiệp và không bị phân biệt đối xử;
- Người lao động được hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với
người sử dụng lao động;
- Người lao động được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ
sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
18


- Người lao động được thành lập, gia nhập, hoạt động cơng đồn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức
khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy
chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia
quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
- Người lao động có quyền đình cơng.
b) Đồng thời, người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động và các thỏa thuận khác với người sử dụng lao động
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng
lao động;
- Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Tình huống 3. Nam cho rằng: “Người chủ sử dụng lao động đã bỏ tiền ra để thuê người lao
động làm việc cho mình nên xét về mặt pháp luật, người sử dụng lao động có nhiều quyền hơn người
lao động” Xin hỏi: Nam nhận định như vậy có đúng không?

Trả lời: Nam nhận định như vậy là không đúng vì:
Theo Điều 7 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì “Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập
thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo ngun
tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.”
Xét về khía cạnh pháp luật, người lao động và người sử dụng lao động bình đẳng với nhau về quyền
và nghĩa vụ. Hai bên giao kết hợp đồng lao động với nhau dựa trên nguyên tắc Tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác và trung thực và tơn trọng quyền và lợi ích của nhau.
Khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động và người sử dụng lao động phải có hợp đồng lao
động, trong đó thỏa thuận với nhau về công việc, thời giờ làm việc, mức lương....
Hợp đồng lao động sẽ là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử
dụng lao động trong quá trình làm việc. Người sử dụng lao động cũng không được phép vi phạm hợp đồng
lao động để xâm phạm đến quyền lợi của người lao động.
Câu hỏi 4. Hợp đồng lao động là gì? Việc giao kết hợp đồng lao động phải tn theo những
ngun tắc gì. Hợp đồng lao động có thể thỏa thuận bằng lời nói được khơng?
Trả lời:
Theo Điều 15 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ lao động.
Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 17 của Bộ
luật Lao động năm 2012 như sau:
- Tự nguyện: người lao động và người sử dụng lao động tự nguyện giao kết hợp đồng, không bên
nào được ép buộc hoặc cản trở bên nào
- Bình đẳng: Người lao động và người sử dụng lao động bình đẳng với nhau trước pháp luật.
- Thiện chí, hợp tác: Người lao động và người sử dụng lao động phải có thái độ thiện chí, hợp tác
với nhau;
- Trung thực: Người lao động và người sử dụng lao động phải trung thực với nhau, không bên nào
được lừa dối bên nào
Việc giao kết hợp đồng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao
động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động. Người đại diện theo pháp

luật ở đây bao gồm: cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.
Theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2012, hợp đồng lao động có hai hình thức:
- Hình thức văn bản: Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02
bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản
- Hình thức thỏa thuận bằng lời nói: Đối với cơng việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên
có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Như vậy, hợp đồng lao động có thể thỏa thuận bằng lời nói.
Tình huống 5. Được sự đồng ý của bố mẹ, Hải đã ký một hợp đồng lao động với chú An với thời
hạn là 1 năm. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, chú An thường xuyên trả lương không đúng thời
hạn, thậm chí cịn trả lương khơng đủ theo như quy định trong hợp đồng. Sau 3 tháng làm việc, Hải
19


muốn chấm dứt hợp đồng lao động với chú An. Chú An khơng cho phép và cho rằng: vì Hải đã ký hợp
đồng một năm nên phải làm hết một năm mới được nghỉ. Xin hỏi theo quy định của pháp luật, Hải có
thể chấm dứt hợp đồng lao động này không?
Trả lời:
Theo quy định của Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 thì: Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những
trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng cơng việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện
làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
lao động;
- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
- Bản thân hoặc gia đình có hồn cảnh khó khăn khơng thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ
máy nhà nước;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm

quyền;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp
đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động
chưa được hồi phục.
Trong trường hợp của Hải, chú An đã không thực hiện việc trả lương đúng thời hạn và trả lương không đầy
đủ nên Hải có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Tình huống 6. Chung xin vào học nghề tại một quán sửa xe máy. Tại đây, dưới sự hướng dẫn
của chủ qn, em có thể sửa hồn chỉnh những hỏng hóc nhỏ và tạo ra thu nhập cho quán. Tuy nhiên,
chủ quán không chịu trả thù lao cho em. Hơn thế nữa, ơng ta cịn thu học phí học nghề của em là một
triệu đồng một tháng. Xin hỏi: việc làm này của chủ quán sửa xe có đúng pháp luật khơng?
Trả lời:
Điều 61, Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định: Người sử dụng lao động tuyển người vào học
nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì khơng phải đăng ký hoạt động dạy nghề và khơng được thu học
phí.
Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động
làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.
Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, việc làm của chủ qn sửa xe là hồn tồn sai vì:
- Hình thức học nghề của Chung là vừa học nghề, vừa làm việc cho người sử dụng lao động. Đối
với hình thức học nghề này, pháp luật quy định người sử dụng lao động khơng được phép thu học phí. Vì
vậy, việc chủ quán sửa xe thu học phí một triệu đồng mỗi tháng là sai với quy định của pháp luật
- Chung đã có thể sửa hồn chỉnh những hỏng hóc nhỏ, tạo ra được thu nhập cho quán nên em có
quyền được hưởng một mức lương theo sự thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Câu hỏi 7. Pháp luật lao động quy định về tiền lương và việc trả lương như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Điều 90 Bộ luật lao động thì tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương trả cho người lao động phải căn
cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình
đẳng, khơng phân biệt giới tính đối vớingười lao động làm cơng việc có giá trị như nhau.


20


Câu hỏi 8. Thời giờ làm việc của người chưa thành niên được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Điều 163 Bộ luật Lao động năm 2012, thời giờ làm việc của người chưa thành
niên được quy định như sau:
- Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được
quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
- Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01
tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
- Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề
và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tình huống 9. Thời gian gần đây, do khối lượng công việc quá lớn nên Dũng được người sử
dụng lao động yêu cầu làm thêm giờ và làm thêm cả vào ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật). Tuy nhiên, đến
lúc trả lương, Dũng chỉ nhận được mức tiền lương như bình thường. Khi Dũng thắc mắc thì người sử
dụng lao động trả lời rằng: Việc làm thêm giờ là yêu cầu bắt buộc của công việc nên không phải trả
lương. Xin hỏi, điều đó đúng hay sai? Pháp luật quy định như thế nào trong trường hợp này?
Trả lời:
Việc yêu cầu người lao động làm thêm giờ mà không trả tiền làm thêm là sai.
Theo Điều 97 Bộ luật lao động năm 2012 thì người lao động khi làm thêm giờ sẽ được trả tiền làm
thêm. Tiền lương làm thêm được trả theo nguyên tắc sau:
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công
việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày
nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Trong trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động phải căn cứ vào số ngày làm thêm và mức tiền
lương của Dũng để xác định và trả cho Dũng tiền lương làm thêm theo quy định.

Câu hỏi 10. Người lao động có trách nhiệm tuân thủ kỷ luật lao động như thế nào?
Trả lời:
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất,
kinh doanh trong nội quy lao động.
Người lao động có trách nhiệm phải tuân thủ kỷ luật lao động, cụ thể:
- Thực hiện các quy định cụ thể về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và trật tự trong đơn vị.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn lao động, vệ sinh nơi làm việc, tuân thủ các quy
định về kỹ thuật, công nghệ.
- Bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ của đơn vị.
Khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động; trong trưởng hợp
người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 11. An toàn lao động, vệ sinh lao động là gì? Người sử dụng lao động và người lao động phải
làm gì để bảo đảm an tồn lao động, vệ sinh lao động?
Trả lời:
An toàn lao động là việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong q trình lao động, gây thương tích
đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.
Vệ sinh lao động là việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại tiếp xúc trong quá trình lao động
gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao động.
Theo Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2012, nhằm đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động,
người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thống; hạn chế các yếu tố có hại (bụi, hơi,
khí độc, phóng xạ, )...trong mức mà pháp luật quy định;
- Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các
quy chuẩn, tiêu chuẩn đã được quy định

21


- Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp

loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người
lao động;
- Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
- Phải có bảng chỉ dẫn về an tồn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và
đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
- Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt
động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Để đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, người lao động có nghĩa vụ:
- Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an tồn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến
cơng việc, nhiệm vụ được giao;
- Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an toàn lao
động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
- Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có
lệnh của người sử dụng lao động.
Tình huống 12. Lam là một học sinh lớp 11. Do điều kiện gia đình khó khăn nên bà Vân đã
nhận Lam vào làm việc tại cửa hàng kinh doanh rượu. Hàng ngày, Lam phải nấu rượu và bán rượu
cho khách. Vào những ngày lễ, tết, cửa hàng đông khách, bà Vân bắt Lam phải nghỉ học để làm việc tại
cửa hàng. Xin hỏi: việc làm của bà Lam có trái pháp luật không?
Trả lời:
Người lao động chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Pháp luật Việt Nam quy định rằng người sử
dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức
khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao
động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
Cụ thể hơn, theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động
không được phép sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh rượu, cồn, bia, thuốc lá, chất tác
động đến thần kinh và các chất gây nghiện khác. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để
người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hóa.
Như vậy, việc bà Vân giao cho Lam công việc nấu và bán rượu là trái pháp luật vì việc này có thể
ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của Lam. Mặt khác, bà Vân không có quyền bắt Lam nghỉ học để bán

rượu vào những dịp lễ tết. Hành vi vi phạm pháp luật của bà Vân có thể bị xử phạt theo quy định của pháp
luật.
Đối với Lam, em có thể lựa chọn một cơng việc khác phù hợp với bản thân để có thể tiếp tục phụ
giúp gia đình.
Tình huống 13. Năm nay Qn 17 tuổi. Vì có sức khỏe nên Qn xin vào làm việc tại một xưởng
cơ khí. Tuy nhiên, khi biết Quân chưa đủ 18 tuổi, người chủ của xưởng cơ khí đã từ chối và cho biết
rằng cơng việc ở xưởng cơ khí này khơng được phép nhận người chưa thành niên. Quân thắc mắc và
muốn biết những công việc nào không được phép nhận người lao động chưa thành niên?
Trả lời:
Ở giai đoạn dưới 18 tuổi, thể lực và trí tuệ của con người đang ở gia đoạn phát triển và chưa ổn
định. Vì vậy, những cơng việc nặng nhọc, độc hại sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người chưa thành niên.
Nhằm mục đích bảo vệ người lao động chưa thành niên, Bộ luật Lao động năm 2012 (Điều 165) đã quy
định một số loại công việc không được phép sử dụng người lao động chưa thành niên, bao gồm:
- Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
- Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
- Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
- Phá dỡ các cơng trình xây dựng;
- Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
- Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ;
- Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên.
Câu hỏi 14. Người dưới 15 tuổi có thể tham gia lao động khơng? Nếu được thì việc sử dụng
người lao động dưới 15 tuổi phải tuân theo những nguyên tắc gì?
Trả lời:
22


Theo quy định của pháp luật lao động, người từ 13 đến 15 tuổi có thể tham gia lao động. Người sử
dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ thuộc danh mục mà
pháp luật quy định.
Việc sử dụng người từ đủ 13 đến 15 tuổi phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

- Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với cha, mẹ người lao động (trong trường hợp khơng
có cha mẹ thì là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người lao động) và phải được
sự đồng ý của người lao động dưới 15 tuổi đó;
- Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của người lao động dưới 15 tuổi;
- Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi của người lao
động.
Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do pháp
luật quy định.
Tình huống 15. Ở khu vực dân cư mà Lan sinh sống có một số quán bar, quán karaoke thuê
người lao động dưới 18 tuổi phục vụ, trong đó hầu hết là nữ. Xin hỏi việc làm như vậy có đúng pháp
luật khơng?
Trả lời:
Nhằm bảo đảm sự phát triển về thể lực, trí tuệ và nhân cách, một số nơi và môi trường làm việc sau
đây không được phép sử dụng người lao động chưa thành niên: (Điều 165 Bộ luật Lao động năm 2012)
- Dưới nước, dưới lịng đất, trong hang động, trong đường hầm;
- Cơng trường xây dựng;
- Cơ sở giết mổ gia súc;
- Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phịng tắm hơi, phịng xoa
bóp;
- Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa thành niên.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, việc sử dụng người lao động chưa thành niên (dưới 18
tuổi) trong các quán bar, phịng hát karaoke là hồn tồn sai trái và sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Mơi
trường làm việc trong các quán bar, karaoke sẽ ảnh hưởng không tốt đến nhân cách của người chưa thành
niên, mặt khác, những lao động nữ này có thể bị lợi dụng hoạt động mại dâm.

23




×