Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tài liệu tập hợp và giải chi tiết các câu hỏi môn Kinh doanh điện tử ĐHKT cuối kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.24 KB, 17 trang )

Tổng hợp câu hỏi ôn tập và giải chi tiết môn Kinh doanh
điện tử sát đề thi thực tế
Chương 1
1. Tóm tắt các cơng nghệ dẫn dắt doanh nghiệp vào làn sóng thứ ba của thương mại điện tử.
Trả lời: Các thiết bị cầm tay hiện nay, bao gồm điện thoại di động và máy tính bảng, mang lại tiềm
năng cho làn sóng thứ ba trong sự phát triển của kinh doanh trực tuyến.
2. Mô tả ngắn gọn các hoạt động cụ thể mà một nhà sản xuất xe máy có thể đưa vào thương mại
điện tử B2B để quản lý cung cấp hoặc các hoạt động mua sắm.
Trả lời: Ngồi việc mua ngun liệu và bán xe máy, cơng ty còn phải thực hiện nhiều hoạt động
khác để chuyển đổi các vật liệu đã mua thành xe máy. Các hoạt động này có thể bao gồm việc thuê
và quản lý người làm xe máy, thuê hoặc mua các phương tiện trong đó xe máy được sản xuất và cất
giữ, vận chuyển xe máy, bảo quản sổ sách kế toán, thu thập phản hồi của khách hàng, mua bảo
hiểm, phát triển các chiến dịch quảng cáo và thiết kế mới phiên bản của xe máy.
3. Các chức năng chính của mạng giá trị gia tăng là gì?
Trả lời: Mạng giá trị gia tăng (VAN) là một công ty độc lập cung cấp các dịch vụ giao dịch và
chuyển tiếp giao dịch đến người mua và người bán tham gia EDI.
4. Nhiều nhà phân tích kinh doanh đã thảo luận về khái niệm lợi thế đầu tiên. Một số nhược điểm
của người đầu tiên là gì?
Trả lời: Những người đầu tiên phải đầu tư nhiều tiền vào công nghệ mới và đốn xem khách hàng
muốn gì khi những cơng nghệ này đang hoạt động. Sự kết hợp của sự không chắc chắn cao và sự
cần thiết của các khoản đầu tư lớn làm cho việc đầu tư lần đầu tiên trở nên mạo hiểm. Như nhiều
nhà chiến lược kinh doanh đã lưu ý, "Đây là con chuột thứ hai lấy pho mát."
5. Hồ sơ vận chuyển là gì, và tại sao lại là một sự cân nhắc quan trọng đối với các công ty bán hàng
trực tuyến?
Trả lời: Hồ sơ vận chuyển của sản phẩm là tập hợp các thuộc tính ảnh hưởng đến việc sản phẩm có
thể được đóng gói và giao hàng dễ dàng như thế nào. Tỷ lệ giá trị gia tăng theo trọng lượng có thể
giúp bằng cách làm cho chi phí vận chuyển tổng thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong giá bán. Một đĩa
DVD là một ví dụ tuyệt vời của một mặt hàng có tỷ lệ giá trị gia tăng theo trọng lượng cao. Các sản
phẩm phù hợp về kích thước, hình dạng, và trọng lượng có thể làm cho việc lưu kho và vận chuyển
đơn giản hơn và ít tốn kém. Hàng hố có hồ sơ vận chuyển hấp dẫn bao gồm sách, quần áo, giày
dép, phụ kiện nhà bếp và nhiều đồ gia dụng nhỏ khác.


6. Chi phí giao dịch là gì và tại sao lại quan trọng?
Trả lời: Chi phí giao dịch là tổng cộng tất cả chi phí mà người mua và người bán phải chịu khi họ
thu thập thông tin và đàm phán giao dịch mua bán.
7. Cung cấp một ví dụ về làm thế nào thương mại điện tử có thể giúp thay đổi cấu trúc kinh tế của
ngành công nghiệp từ một hệ thống phân cấp sang mạng.
Trả lời: Khi chi phí giao dịch cao, các phân cấp tập trung giảm chi phí đơn vị bằng cách tận dụng
ưu thế và tính kinh tế của quy mơ. Các cấu trúc kinh tế nối mạng với công nghệ thông tin để phối
hợp các chiến lược, nguồn lực và kỹ năng của họ có thể có hiệu quả kinh tế cao hơn bằng cách đưa
hoạt động kinh doanh vào thị trường. Hợp tác chặt chẽ hơn giữa các công ty đối tác và khách hàng
sẽ giảm chi phí giao dịch.

1


Chương 2:
1. Mô tả cách Internet thay đổi từ một dự án nghiên cứu của chính phủ thành cơng nghệ dành cho
người dùng doanh nghiệp.
Trả lời: Vào đầu những năm 1960, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã bắt đầu kiểm tra các cách kết nối
máy tính với nhau và với các cơ sở vũ khí được phân phối trên tồn thế giới. Sử dụng nhiều nhà
nghiên cứu công nghệ truyền thơng tốt nhất, Bộ Quốc phịng đã tài trợ nghiên cứu tại các trường đại
học hàng đầu và các viện nghiên cứu. Mục tiêu của nghiên cứu này là thiết kế một mạng lưới tồn
cầu có thể vẫn hoạt động, ngay cả khi các bộ phận của mạng bị phá hủy bởi hành động quân sự của
địch hoặc phá hoại. Vào năm 1969, các nhà nghiên cứu của Bộ Quốc phòng thuộc Cơ quan Dự án
Nghiên cứu Tiên tiến (ARPA) đã sử dụng mơ hình mạng kết nối trực tiếp này để kết nối bốn máy
tính - một trường tại Đại học California tại Los Angeles, SRI International, Đại học California ở
Santa Barbara, và University of Utah - thành một mạng được gọi là ARPANET. ARPANET là mạng
đầu tiên của mạng kết hợp để trở thành cái mà chúng ta gọi là Internet.
E-mail được sinh ra vào năm 1972 khi Ray Tomlinson, một nhà nghiên cứu sử dụng mạng, đã viết
một chương trình có thể gửi và nhận tin nhắn qua mạng. Phương pháp giao tiếp mới này được sử
dụng rộng rãi rất nhanh. Khi các máy tính cá nhân trở nên mạnh hơn, giá cả phải chăng và có sẵn

trong những năm 1980, các công ty ngày càng sử dụng chúng để xây dựng mạng nội bộ của riêng
họ. Mặc dù các mạng này bao gồm phần mềm e-mail mà nhân viên có thể sử dụng để gửi tin nhắn
cho nhau, nhưng các doanh nghiệp muốn nhân viên của họ có thể liên lạc với những người bên
ngồi mạng lưới công ty của họ.
2. Phác thảo ý tưởng của Vannevar Bush và Ted Nelson như thế nào đã trở thành yếu tố chính của
World Wide Web.
Trả lời: Năm 1945, Vannevar Bush, giám đốc Văn phòng Nghiên cứu và Phát triển Khoa học Hoa
Kỳ, đã viết một bài báo trong The Atlantic Monthly về những cách mà các nhà khoa học có thể áp
dụng các kỹ năng mà họ đã học được trong Thế chiến II với các hoạt động bình thời. Ơng Bush cho
rằng các kỹ sư sẽ xây dựng một chiếc máy mà ông gọi là Memex, một thiết bị mở rộng bộ nhớ giúp
lưu trữ tất cả các sách, hồ sơ, thư từ và kết quả nghiên cứu của một người trên phim vi. Memex của
ông Bush bao gồm trợ giúp cơ khí, chẳng hạn như độc giả và các chỉ mục vi phim, giúp người dùng
nhanh chóng và linh hoạt tham khảo ý kiến thu thập của họ.
Trong những năm 1960, Ted Nelson mô tả một hệ thống tương tự, trong đó văn bản trên một trang
liên kết đến văn bản trên các trang khác. Nelson gọi là siêu văn bản liên kết trang của mình.
Douglas Engelbart, người cũng phát minh ra con chuột máy tính, đã tạo ra hệ thống siêu văn bản thử
nghiệm đầu tiên trên một trong những máy tính lớn của những năm 1960. Năm 1987, Nelson xuất
bản Máy văn học, một cuốn sách mà ông vạch ra dự án Xanadu, một hệ thống toàn cầu cho xuất bản
siêu văn bản trực tuyến và thương mại.
Năm 1989, Tim Berners-Lee đã cố gắng cải tiến quy trình xử lý tài liệu nghiên cứu trong phịng thí
nghiệm cho chủ nhân của mình, CERN: Phịng thí nghiệm Vật lý hạt ở Châu Âu. Berners-Lee đề
xuất một dự án phát triển siêu văn bản nhằm cung cấp chức năng chia sẻ dữ liệu này. Trong hai năm
tiếp theo, Berners-Lee phát triển mã cho một chương trình máy chủ siêu văn bản và làm cho nó có
sẵn trên Internet.
3. Web sử dụng kiến trúc máy khách / máy chủ. Trong khoảng 100 từ, mô tả các thành phần máy
khách và máy chủ của kiến trúc này, bao gồm các ví dụ cụ thể về phần mềm và phần cứng được sử
dụng để tạo thành Web.
Trả lời: Web là phần mềm chạy trên các máy tính được kết nối với nhau thơng qua Internet. Máy
tính khách chạy trên nền Web được gọi là phần mềm máy khách Web hoặc phần mềm trình duyệt
2



Web. Ví dụ về phần mềm trình duyệt Web phổ biến bao gồm Google Chrome, Microsoft Internet
Explorer và Mozilla Firefox.
Phần mềm trình duyệt Web gửi yêu cầu các tệp trang Web tới các máy tính khác, được gọi là máy
chủ Web và một máy chủ Web server chạy phần mềm được gọi là phần mềm máy chủ Web. Phần
mềm máy chủ Web nhận được yêu cầu từ nhiều khách hàng Web khác nhau và đáp ứng bằng cách
gửi các tệp tin trở lại các máy tính khách Web đó. Mỗi phần mềm máy khách Web của máy khách
khách hàng Web sẽ làm cho các tệp đó vào một trang Web. Do đó, mục đích của một máy chủ Web
là để đáp ứng các yêu cầu cho các trang Web từ các máy khách Web. Việc kết hợp các máy tính
khách chạy phần mềm máy khách Web và máy chủ máy chủ chạy phần mềm máy chủ Web là một ví
dụ về kiến trúc máy khách / máy chủ.
4. Giải thích sự khác nhau giữa một extranet và một intranet
Trả lời: Thuật ngữ intranet mô tả một Internet không vượt quá tổ chức đã tạo ra nó. Trong quá khứ,
hầu hết các mạng intranet được xây dựng bằng cách kết nối một số mạng riêng; tuy nhiên, các tổ
chức ngày nay có thể tạo các mạng nội bộ an tồn sử dụng các công nghệ VPN. Nếu an ninh không
phải là một vấn đề, họ thậm chí có thể xây dựng mạng nội bộ bằng cách sử dụng mạng công cộng.
Tương tự, một extranet ban đầu được định nghĩa là một mạng nội bộ đã được mở rộng bao gồm các
đối tượng cụ thể nằm ngoài ranh giới của tổ chức, chẳng hạn như đối tác kinh doanh, khách hàng
hoặc nhà cung cấp. Extranet được sử dụng để tiết kiệm tiền và tăng hiệu suất bằng cách thay thế các
công cụ truyền thông truyền thống như fax, điện thoại và các tài liệu chuyển phát nhanh qua đêm.
5. Giải thích cách các thẻ đánh dấu hoạt động như thế nào trong HTML và mô tả chức năng của thẻ
anchor HTML. Giải thích tầm quan trọng của thẻ neo trong sự tiến triển của hoạt động thương mại
điện tử trên Web.
Trả lời: Một ngôn ngữ đánh dấu văn bản xác định một bộ các thẻ được chèn vào văn bản. Các thẻ
đánh dấu hoặc thẻ này cung cấp các hướng dẫn định dạng mà phần mềm máy khách Web có thể
hiểu được. Phần mềm máy khách Web sử dụng các hướng dẫn này vì nó làm cho văn bản và các
phần tử trang chứa trong các tệp khác vào trang Web xuất hiện trên màn hình máy tính khách.
Thẻ quan trọng nhất trong HTML là thẻ tham khảo Hypertext Anchor, là thẻ cung cấp liên kết đến
một trang Web khác (hoặc một vị trí khác trong cùng một trang Web). Trong HTML, các siêu liên

kết được tạo ra bằng cách sử dụng thẻ anchor HTML.

3


Chương 3
1. Giải thích những lợi ích của việc có nền tảng trung lập trong mạng.
Trả lời: Khả năng của một mạng kết nối các thiết bị sử dụng các hệ điều hành khác nhau được gọi
là nền trung lập. Bởi vì phần mềm Web là nền tảng trung lập, nó cho phép các máy tính này giao
tiếp với nhau một cách dễ dàng và hiệu quả. Nền tảng trung lập này là một yếu tố quan trọng trong
sự lây lan nhanh chóng và sự chấp nhận rộng rãi của Web. Trước sự trung lập của nền tảng Internet,
các máy tính được kết nối với nhau sử dụng đường dây điện thoại thuê riêng hoặc phải chạy cùng
một phần mềm hệ điều hành hoặc yêu cầu phần mềm dịch cho phép mỗi máy tính kết nối với nhau.
2. Mơ tả ngắn gọn hai cách tiếp cận được sử dụng để tạo các trang web động, và, trong một hoặc hai
đoạn văn, giải thích cách mỗi hoạt động.
Đáp: Một số ngơn ngữ lập trình web và các khn khổ đã phát triển cho phép các nhà thiết kế trang
web tạo ra các trang web động và làm cho chúng trở nên tương tác. Trong các công nghệ tạo trang
động, các kịch bản phía máy chủ được trộn lẫn với văn bản HTML được gắn thẻ để tạo ra trang Web
động. Microsoft phát triển công nghệ tạo trang động năng động đầu tiên được gọi là Active Server
Pages (ASP). Phiên bản hiện tại của công nghệ này được gọi là ASP.NET. ASP cho phép lập trình
Web sử dụng sự lựa chọn của họ về các ngơn ngữ lập trình, chẳng hạn như VBScript, Jscript hoặc
Perl. Sun Microsystems đã phát triển một công nghệ tương tự gọi là JavaServerPages (JSP). Java,
một ngôn ngữ lập trình được tạo bởi Sun, cũng có thể được sử dụng để tạo các trang động. Các
chương trình phía máy chủ như vậy được gọi là các servlet Java.
3. Đề cương các ý nghĩa khác nhau của cụm từ "Máy chủ Web".
Trả lời: Máy chủ là bất kỳ máy tính nào được sử dụng để cung cấp tệp (hoặc phục vụ) hoặc tạo các
chương trình cho các máy tính khác kết nối với nó thơng qua mạng (như mạng LAN hoặc mạng
WAN). Máy chủ xử lý thư đến và gửi đi thường được gọi là máy chủ thư điện tử, và phần mềm quản
lý hoạt động thư điện tử trên máy chủ đó thường được gọi là phần mềm máy chủ e-mail.
Máy chủ máy chủ mà phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chạy thường được gọi là máy chủ cơ sở dữ

liệu. Máy tính mà một cơng ty chạy phần mềm quản lý kế toán và kiểm kê của nó đơi khi được gọi
là máy chủ giao dịch.
4. Liệt kê và giải thích ngắn gọn các thành phần trong thư yêu cầu của khách hàng Web.
Trả lời: Thông điệp mà một máy khách Web gửi tới yêu cầu một tệp tin hoặc tệp tin từ một máy chủ
Web được gọi là thư yêu cầu. Thông điệp yêu cầu điển hình từ máy khách đến máy chủ bao gồm ba
phần chính:
 Yêu cầu hàng
 Tiêu đề yêu cầu tùy chọn
 Tùy chọn thực thể cơ thể
Dòng yêu cầu chứa một lệnh, tên của tài nguyên đích (tên tệp và mơ tả đường dẫn tới tệp đó trên
máy chủ), và tên giao thức và số phiên bản. Tiêu đề u cầu tùy chọn có thể chứa thơng tin về các
loại tệp mà khách hàng sẽ chấp nhận để đáp ứng yêu cầu này. Cuối cùng, một thực thể tùy chọn đôi
khi được sử dụng để chuyển thông tin số lượng lớn đến máy chủ.
5. Viết một đoạn trong đó bạn giải thích sự khác biệt giữa lọc cấp độ khách hàng và cấp độ máy chủ.
Trả lời: Hầu hết các bộ lọc nội dung cơ bản kiểm tra các tiêu đề email (From, To, Subject) và tìm
các dấu hiệu cho thấy thư có thể là thư rác. Phần mềm thực hiện nhiệm vụ lọc có thể được đặt trên
máy tính của người dùng cá nhân (được gọi là lọc cấp khách hàng) hoặc trên máy chủ của máy chủ
thư (được gọi là bộ lọc mức máy chủ). Lọc cấp máy chủ có thể được thực hiện trên máy chủ thư của
ISP, máy chủ thư của công ty cá nhân hoặc cả hai. Ngồi ra, nhiều cá nhân có các máy chủ thư điện
tử của ISP và / hoặc công ty lọc e-mail cũng cài đặt các bộ lọc cấp khách hàng trên máy tính của họ.

4


Chương 4
1. Đề cương các vấn đề mà một trang web với trọng tâm hẹp nhắm đến một lượng nhỏ khán giả có
thể phải đối mặt nếu nó chỉ dựa vào doanh thu quảng cáo.
Đáp: Một trang web dựa vào thu nhập quảng cáo phải đối mặt với hai vấn đề chính. Thứ nhất,
khơng có sự nhất trí về cách đo lường và tính phí cho các lần xem trang web. Thứ hai, rất ít trang
web có đủ số lượng khách truy cập để thu hút các nhà quảng cáo lớn. Để thành cơng bằng cách sử

dụng mơ hình doanh thu chỉ hỗ trợ quảng cáo, một trang web phải là một cơng cụ tìm kiếm lớn, bởi
vì chúng tạo ra lưu lượng truy cập đủ để có thể sinh lợi. Một lựa chọn khác là trở thành một trang
web nhắm mục tiêu các thị trường thích hợp, ví dụ như các trang quảng cáo việc làm.
2. Xác định từ "dính" như đã sử dụng trong thương mại điện tử. Trong một hoặc hai đoạn văn, giải
thích tại sao các trang web được quảng cáo hỗ trợ phải có đặc điểm này là quan trọng.
Trả lời: Độ bền của một trang Web là khả năng giữ khách truy cập vào trang web và thu hút khách
truy cập lặp lại. Mọi người dành nhiều thời gian hơn tại một trang web dính và do đó tiếp xúc với
quảng cáo nhiều hơn nữa.
3. Xác định "xung đột kênh" và mô tả trong một hoặc hai đoạn văn như thế nào công ty có thể giải
quyết vấn đề
Trả lời: Các cơng ty có các điểm bán hàng và mạng lưới phân phối hiện tại thường lo lắng rằng các
trang web của họ sẽ lấy đi doanh thu từ các cửa hàng và mạng lưới đó. Ví dụ: Levi Strauss &
Company bán quần jeans Levi và các sản phẩm quần áo khác thông qua cửa hàng bách hóa và các
cửa hàng bán lẻ khác. Công ty bắt đầu bán quần jeans cho người tiêu dùng trên trang web của mình
vào giữa năm 1998. Nhiều cửa hàng bách hóa và cửa hàng bán lẻ đã bán các sản phẩm của Levi
trong nhiều năm phàn nàn với công ty rằng trang web đang cạnh tranh với họ. Vào tháng 1 năm
2000, Levi Strauss tuyên bố sẽ ngừng bán các sản phẩm quần áo của họ trên trang web riêng của
mình. Mâu thuẫn kênh như vậy có thể xảy ra bất cứ khi nào hoạt động bán hàng trên trang web của
công ty can thiệp vào các cửa hàng bán hàng hiện có. Vấn đề này cũng được gọi là sự ăn thịt người
bởi vì doanh số bán hàng của trang web tiêu thụ được doanh thu sẽ được thực hiện trong các kênh
bán hàng khác của công ty.
Trong những năm gần đây, trang web của Levi đã tiếp tục bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu
dùng, nhưng nó bao gồm một liên kết Store Locator giúp khách hàng tìm thấy một cửa hàng gần đó
nếu họ muốn mua trực tiếp. Cả hai Levi Strauss và các cửa hàng bán lẻ nó bán thơng qua đã đồng ý
rằng doanh số bán hàng thông qua trang web là không đáng kể. Theo thời gian, nhiều nhà bán lẻ của
Levi đã mở các cửa hàng trực tuyến, vì vậy họ nhìn thấy trang của Levi là ít đe doạ hơn năm 2000.
4. Giải thích lý do tại sao thiết kế trang web lấy khách hàng làm trung tâm là rất quan trọng, tuy
nhiên rất khó thực hiện.
Trả lời: Một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh điện tử thành công là một trang web đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, thách thức đáng kể là thiết kế một website

hiệu quả giới thiệu công ty tới các đối tượng khác nhau (các cổ đơng, cộng đồng tài chính, nhà cung
cấp, các đối tác liên kết tiềm năng, khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện tại ...) với những lợi ích
rất khác nhau.
5. Xác định thuật ngữ "hiện diện" và sau đó viết khoảng 100 từ mà bạn giải thích tại sao các cơng ty
kinh doanh trên Web phải quan tâm nhiều hơn đến sự hiện diện hơn là các công ty chỉ hoạt động
trong thế giới vật lý. Đảm bảo bao gồm một cuộc thảo luận về các đặc điểm khác nhau giữa hiện
diện trực tuyến và ngoại tuyến.
Trả lời: Sự hiện diện của doanh nghiệp là hình ảnh cơng chúng mà doanh nghiệp truyền tải tới
khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cổ đơng, hàng xóm và cơng chúng. Các doanh nghiệp luôn tạo
5


ra sự hiện diện trong thế giới vật chất bằng cách xây dựng các cửa hàng, nhà máy, kho hàng, và các
cao ốc văn phịng.
Sự hiện diện của Web có thể rất quan trọng ngay cả đối với các công ty nhỏ và mới nhất hoạt động
trên Web. Điều quan trọng hơn đối với các công ty thương mại điện tử vì sự hiện diện của họ trên
web có thể là mối liên hệ duy nhất mà khách hàng và các bên liên quan khác có với cơng ty.
6. Nhiều doanh nghiệp cung cấp miễn phí các mẫu sản phẩm hoặc dịch vụ của họ tới khách hàng
tiềm năng để thúc đẩy họ trở thành khách hàng. Viết một đoạn trong đó bạn mơ tả chiến lược này có
thể được thực hiện trực tuyến như thế nào. Hãy chắc chắn để lưu ý làm thế nào số lượng lấy mẫu có
thể sẽ có lợi ích khác nhau trong mơi trường trực tuyến và thế giới vật lý.
Trả lời: Có thể có lợi nhuận để cung cấp một sản phẩm số cho một số lượng lớn khách hàng miễn
phí, và sau đó tính một số lượng nhỏ khách hàng cho một phiên bản nâng cao, chuyên biệt, hoặc
khác biệt của sản phẩm. Nếu bạn có thể tính phí một số lượng nhỏ khách hàng đủ để trang trải cho
chi phí phát triển sản phẩm kỹ thuật số và mang lại lợi nhuận, bạn có thể cho nhiều bản sao của sản
phẩm, đặc biệt nếu những bản sao miễn phí thu hút nhiều khách hàng trả tiền cho sản phẩm được
nâng cao. Ví dụ: Yahoo! cung cấp miễn phí tài khoản e-mail cho khách truy cập trang web. Điều này
thu hút khách truy cập vào Yahoo! và cho phép công ty bán một số quảng cáo trên các trang hiển thị
dịch vụ e-mail. Nhưng một số người dùng e-mail sẽ muốn có một phiên bản nâng cao của dịch vụ.
Có lẽ họ muốn các trang khơng có quảng cáo, khả năng gửi các đính kèm lớn bằng email của họ,

hoặc khơng gian lưu trữ nhiều hơn cho e-mail của họ. Yahoo! phí cho một phiên bản cao cấp của
dịch vụ của nó cung cấp các tính năng này. Chi phí của cơng ty rất ít để cung cấp dịch vụ này,
nhưng nó tạo ra doanh thu đáng kể.

6


Chương 5
1. Tóm tắt khái niệm "giá trị khách hàng" và giải thích cách tính. Trả lời: Phần giá của hỗn hợp tiếp
thị là số tiền khách hàng trả cho sản phẩm. Trong những năm gần đây, các chuyên gia tiếp thị cho
rằng các công ty nên nghĩ đến giá cả theo nghĩa rộng hơn, tức là tổng cộng tất cả các chi phí tài
chính mà khách hàng trả (bao gồm cả chi phí giao dịch) để có được sản phẩm. Tổng chi phí này
được trừ vào lợi ích mà khách hàng thu được từ sản phẩm để mang lại ước tính giá trị khách hàng có
được trong giao dịch.
2. Mơ tả ít nhất hai cơng cụ truyền thơng trực tuyến khác nhau mà một cơng ty có thể sử dụng để
quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Trả lời: Blog và phương tiện truyền thông xã hội cung
cấp cách cho các công ty tham gia vào các giao tiếp trực tuyến hai chiều gần giống với chế độ liên
lạc cá nhân tin cậy cao hơn phương thức truyền thơng đại chúng ít tin cậy. Họ cũng cho phép các
cơng ty đạt được những lợi ích này mà khơng phải chịu chi phí cao cho các kỹ thuật liên lạc cá nhân
truyền thống.
3. Một số cửa hàng trực tuyến sử dụng chiến lược tiếp thị sản phẩm làm cơ sở cho thiết kế trang
web của họ. Những người khác sử dụng một chiến lược dựa vào khách hàng. Trong khoảng hai
đoạn, hãy tóm tắt từng chiến lược. Sau đó tìm thấy hai trang web cụ thể, một trong những sử dụng
mỗi chiến lược. Viết một đoạn văn bổ sung cho mỗi trang web mà bạn đánh giá xem mỗi chiến lược
đã chọn có hiệu quả đối với sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể mà họ đang bán.
Trả lời: Người quản lý ở nhiều công ty nghĩ về doanh nghiệp của họ về các sản phẩm và dịch vụ họ
bán. Cấu trúc dựa trên sản phẩm này là một cách hợp lý để nghĩ đến một doanh nghiệp vì các cơng
ty dành rất nhiều nỗ lực, thời gian và tiền bạc để thiết kế và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ đó.
Nhiều nhà nghiên cứu thị trường và tư vấn khuyên các công ty nghĩ rằng họ là khách hàng của họ và
thiết kế trang web của họ để khách hàng thấy họ là những trải nghiệm có thể giúp khách hàng đáp

ứng được những nhu cầu cá nhân của họ. Đơi khi điều này địi hỏi trang web phải cung cấp các
đường dẫn mua sắm thay thế.
Thay vì nghĩ trang web của họ là bộ sưu tập các sản phẩm, các cơng ty có thể xây dựng trang web
của họ để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các loại khách hàng. Bước đầu tiên để xây dựng chiến
lược tiếp thị dựa trên khách hàng là xác định các nhóm khách hàng có cùng đặc điểm chung. Việc
tạo ra một Website chấp nhận những nhóm này và xử lý từng cách khác nhau có thể làm cho trang
web dễ tiếp cận và hữu ích hơn cho mỗi nhóm. Điều này rất khó thực hiện vì hầu hết các tổ chức
đều nghĩ về các trang web của họ như là mơ hình hoạt động của họ mà họ nhìn từ góc độ nội bộ.
4. Giải thích mức độ phức tạp của sản phẩm có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn các phương thức
truyền thông của cơng ty mà nó có thể sử dụng để phổ biến thơng tin về sản phẩm đó.
Trả lời: Mức độ phức tạp vốn có trong sản phẩm hoặc dịch vụ là một yếu tố quan trọng trong việc
lựa chọn phương tiện truyền thơng. Các sản phẩm có ít đặc điểm hoặc dễ hiểu có thể được quảng bá
tốt bằng phương tiện thơng tin đại chúng. Bởi vì phương tiện truyền thông đại chúng rất tốn kém để
sản xuất, hầu hết các cơng ty sử dụng nó để cung cấp các tin nhắn ngắn (mặc dù có trường hợp
ngoại lệ, chẳng hạn như thông tin kinh doanh). Các sản phẩm và dịch vụ phức tạp được quảng bá tốt
nhất thông qua tiếp xúc cá nhân, cho phép khách hàng tiềm năng đặt câu hỏi làm rõ trong suốt quá
trình giới thiệu.
5. Giải thích mức độ tin tưởng đạt được của truyền thông của một công ty sử dụng blog và phương
tiện truyền thông xã hội so với những nỗ lực truyền thông tương tự được thực hiện bằng phương
tiện truyền thông đại chúng và liên lạc cá nhân.
Trả lời: Blog và phương tiện truyền thông xã hội cung cấp cách cho các công ty tham gia vào các
giao tiếp trực tuyến hai chiều gần giống với chế độ liên lạc cá nhân tin cậy cao hơn phương thức
truyền thông đại chúng ít tin cậy. Họ cũng cho phép các cơng ty đạt được những lợi ích này mà
khơng phải chịu chi phí cao cho các kỹ thuật liên lạc cá nhân truyền thống.
7


6. Mơ tả ngắn gọn micromarketing và giải thích làm thế nào để các kênh tiếp thị trực tuyến có thể
thực hiện tiếp thị vi mô dễ dàng hơn. Hãy chắc chắn bao gồm một cuộc thảo luận về phân khúc thị
trường dựa trên sử dụng trong câu trả lời của bạn.

Trả lời: Vào đầu những năm 1990, các công ty bắt đầu xác định các phân khúc thị trường nhỏ hơn
và nhỏ hơn cho những nỗ lực quảng cáo và quảng bá cụ thể. Thực tiễn nhắm mục tiêu phân khúc thị
trường rất nhỏ này được gọi là micromarketing.
Web cung cấp cho các cơng ty cơ hội để trình bày các môi trường lưu trữ trực tuyến khác nhau. Ví
dụ: nếu bạn truy cập trang chủ của Juicy Couture và Talbots, bạn sẽ thấy rằng cả hai trang đều được
thiết kế và chức năng. Tuy nhiên,
chúng được hướng đến các phân khúc thị trường khác nhau. Trang web Juicy Couture được nhắm
tới những người mua trẻ, có thời trang. Sự nhấn mạnh là để làm cho một tuyên bố thời trang đậm
và, có lẽ, trở thành ghen tị của bạn bè của bạn. Ngược lại, trang Talbots được thể hiện trong một
phong cách tinh tế và bảo thủ hơn.
Trang web được thiết kế cho người mua lớn tuổi, có uy tín hơn.

8


Chương 6
1. Phân biệt giữa thuê ngoài và offshoring khi chúng liên quan đến quy trình kinh doanh.
Trả lời: Việc sử dụng các tổ chức khác để thực hiện các hoạt động cụ thể được gọi là th ngồi.
Các cơng ty có trụ sở tại Hoa Kỳ như Paychex và TriNet quản lý biên chế, nhân sự, bảo hiểm y tế và
các kế hoạch phúc lợi khác cho hàng ngàn cơng ty đã quyết định th ngồi các quy trình kinh
doanh đó.
Khi gia cơng phần mềm được thực hiện bởi các tổ chức ở các nước khác, nó thường được gọi là
offshoring. Gia công phần mềm và xúc tiến từ bên ngoài đã tồn tại hàng thập kỷ, nhưng các hoạt
động bên ngoài thường là các hoạt động sản xuất.
2. Xác định "vật liệu trực tiếp" và "vật liệu gián tiếp" liệt kê ba hoặc nhiều lý do mà một cơng ty lớn
có hai bộ phận riêng biệt để quản lý các hoạt động mua bán cho từng bộ phận.
Trả lời: Tài liệu trực tiếp là những tài liệu trở thành một phần của sản phẩm hồn chỉnh trong q
trình sản xuất. Tài liệu gián tiếp là tất cả các vật liệu khác mà công ty mua, bao gồm các vật tư nhà
máy như giấy nhám, dụng cụ cầm tay, và các bộ phận thay thế cho máy móc sản xuất. Các công ty
lớn thường giao trách nhiệm mua các tài liệu trực tiếp và gián tiếp cho các phòng ban riêng biệt.

Điều này chủ yếu là do quá trình mua sắm khác biệt đáng kể.
3. Giải thích sự khác nhau giữa hợp đồng mua và mua tại chỗ.
Trả lời: Trong hợp đồng mua, công ty thương lượng các hợp đồng dài hạn cho hầu hết các vật liệu
mà nó sẽ cần. Ví dụ, một nhà sản xuất ơ tơ ước tính có bao nhiêu chiếc xe sẽ sản xuất trong một
năm và hợp đồng với hai hoặc ba nhà máy thép để cung cấp hầu hết các thép nó sẽ cần để xây dựng
những chiếc xe. Bằng cách đàm phán hợp đồng trước và bảo đảm việc mua hàng, nhà sản xuất ơ tơ
có được mức giá thấp và điều kiện giao hàng tốt. Tất nhiên, nhu cầu thực tế không bao giờ phù hợp
với nhu cầu dự kiến hồn hảo. Nếu nhu cầu cao hơn ước tính của cơng ty ơ tơ, nó phải mua thêm
thép trong năm.
Việc mua bán này được thực hiện trong một thị trường được tổ chức lỏng lẻo bao gồm các nhà máy
thép, kho hàng, nhà đầu cơ (người mua và bán hợp đồng cung cấp thép trong tương lai) và các công
ty có thép dư thừa mua theo hợp đồng (nhu cầu về sản phẩm của họ thấp hơn đã dự đoán). Thị
trường này được gọi là thị trường giao ngay, và mua ở thị trường này được gọi là mua tại chỗ.
4. Xác định "chính phủ điện tử" và mơ tả ba dịch vụ hoặc chức năng cần được cung cấp trên trang
web của một thị trấn nhỏ.
Trả lời: Việc sử dụng thương mại điện tử của các chính phủ và các cơ quan chính phủ để thực hiện
các chức năng này thường được gọi là chính phủ điện tử.
Hầu hết các chính quyền địa phương hiện có các trang web cung cấp cho người dân một loạt các
thông tin. Các trang web của các thành phố lớn hơn (chẳng hạn như Minneapolis hoặc New
Orleans) bao gồm bảng điểm của các cuộc họp hội đồng thành phố, luật pháp địa phương và các quy
định, giấy phép kinh doanh và chức năng quản lý thuế, và thông tin quảng cáo về thành phố cho cư
dân mới hoặc doanh nghiệp tìm địa điểm mới. Các thành phố, thị trấn và làng nhỏ hơn cũng đang sử
dụng Web để giao tiếp với người dân. Các trang web của chính quyền địa phương đã chứng minh là
cơng cụ truyền thơng tổng qt hữu ích sau thiên tai.
5. Mô tả cách thức và lý do tại sao các nền kinh tế và hiệu quả được nhận ra thông qua những nỗ lực
trao đổi thông tin kinh doanh sớm bị hạn chế.
Trả lời: Mặc dù các tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu cụ thể cho từng ngành là hữu ích, nhưng lợi ích của
họ chỉ giới hạn cho các thành viên của nhóm thiết lập tiêu chuẩn trong những ngành cụ thể đó. Hầu
hết các doanh nghiệp trong cùng một ngành đều mua hàng hoá và dịch vụ từ các doanh nghiệp
thuộc các ngành khác. Ví dụ, một nhà sản xuất máy móc có thể mua nguyên vật liệu từ các nhà máy

thép, nhà phân phối sơn, nhà thầu lắp ráp điện, và các nhà sản xuất container. Hầu như mọi doanh
nghiệp đều cần phải mua các vật dụng văn phòng và các dịch vụ của các cơng ty vận tải và vận tải.
Do đó, việc thực hiện đầy đủ các nền kinh tế và hiệu quả địi hỏi các tiêu chuẩn có thể được sử dụng
bởi các công ty trong tất cả các ngành.

9


Chương 7
1. Viết một đoạn trong đó bạn phân biệt giữa một cộng đồng ảo và một trang web mạng xã hội.
Đáp: Một cộng đồng ảo, còn được gọi là cộng đồng Web hoặc cộng đồng trực tuyến, là nơi tụ họp
cho mọi người và doanh nghiệp khơng có sự tồn tại về thể chất. Một trang web mạng xã hội là một
trang web cho phép các cá nhân tạo và xuất bản một hồ sơ, tạo ra một danh sách những người dùng
khác mà họ chia sẻ một kết nối (hoặc các kết nối), kiểm sốt danh sách đó và theo dõi các danh sách
tương tự được thực hiện bởi những người dùng khác. Trong phần này, bạn sẽ tìm hiểu về sự tiến
triển của các trang web mạng xã hội.
2. Xác định một sản phẩm có thể được thúc đẩy bằng cách sử dụng một trang web mạng xã hội như
Facebook. Trong khoảng 100 từ, hãy giải thích lý do tại sao sản phẩm bạn chọn sẽ là ứng cử viên tốt
cho chiến lược quảng cáo dựa trên mạng xã hội.
Trả lời: Phản hồi của sinh viên sẽ thay đổi. Các sản phẩm đáng giá bao gồm thức ăn nhanh, bánh
pizza, túi xách và các sản phẩm chăm sóc da.
3. Mơ tả sự khác biệt giữa viết blog và tham gia vào tiểu blog.
Trả lời: Các bản ghi Web, hoặc blog, là những trang Web có chứa bình luận về các sự kiện hiện tại
hoặc các vấn đề cụ thể được viết bởi các cá nhân. Nhiều blog mời khách truy cập thêm nhận xét, mà
chủ sở hữu blog có thể hoặc khơng thể chỉnh sửa. Kết quả là một cuộc thảo luận liên tục về chủ đề
này với khả năng nhiều người quan tâm sẽ đóng góp vào cuộc thảo luận đó.
Các trang web như Twitter được coi là các blog nhỏ vì chúng hoạt động như một trang blog rất thân
mật với các mục (tin nhắn hoặc tweet) được giới hạn ở 140 ký tự.
4. Xác định một cách ngắn gọn ngành báo chí có sự tham gia, và sau đó viết một hoặc hai đoạn văn
về cách mà tờ báo trường học của bạn có thể hưởng lợi từ việc tham gia vào nó.

Trả lời: Báo chí ở mọi quy mơ có lẽ sẽ chạy một blog với những đóng góp của người đọc gắn vào
các trang web nhỏ và các trang mạng xã hội hơn là trả tiền cho các phóng viên để viết những câu
chuyện về các sự kiện hoặc các vấn đề mà chỉ quan tâm đến một phân khúc nhỏ người đọc của họ.
Bằng cách mời các thông tin và ý kiến đóng góp, báo chí đang tìm kiếm họ có thể tiếp cận những
độc giả trẻ hơn, những người không lớn lên đọc báo in. Xu hướng này để có độc giả giúp viết tin tức
trực tuyến được gọi là báo chí có sự tham gia.
5. Xác định tính dính và giải thích trong những hồn cảnh nào một trang mạng xã hội sẽ muốn phát
triển tính năng đó.
Trả lời: Độ bền của một trang Web là khả năng giữ khách truy cập vào trang web và thu hút khách
truy cập lặp lại. Mọi người dành nhiều thời gian hơn tại một trang web dính và do đó tiếp xúc với
quảng cáo nhiều hơn nữa.
Bởi vì các trang web mạng xã hội thường yêu cầu các thành viên của họ cung cấp thông tin nhân
khẩu học về bản thân họ, tiềm năng tiếp thị nhắm mục tiêu trên các loại trang web này là đáng kể.
Số lượt truy cập cao có thể mang lại tỷ lệ quảng cáo cao.
6. Đề ra ít nhất ba cách khác nhau trong đó một trang web mạng xã hội có thể kiếm tiền từ khách
truy cập của nó.
Trả lời: Các trang web mạng xã hội nhỏ có khiếu nại đặc biệt có thể thu hút đủ khách truy cập để
tạo ra một khoản doanh thu quảng cáo đáng kể, đặc biệt là so với chi phí để chạy một trang web như
vậy. Ví dụ, nhà phát triển phần mềm Eric Nakagawa đã đăng một bức ảnh về một con mèo béo mập
trên trang web của mình vào năm 2007 với phụ đề "Tơi có thể có cheezburger" như một trị đùa.
Ơng đã theo sau đó với một số hình ảnh mèo hơn và chú thích buồn cười trong vài tuần tới và thêm
một blog để mọi người có thể đăng ý kiến về những hình ảnh. Trong vịng vài tháng, trang web đã
10


nhận được hơn 100.000 khách truy cập mỗi ngày. Nakagawa phát hiện ra rằng một trang web có loại
lưu lượng truy cập đó có thể tính phí từ 100 đến 600 đô la mỗi ngày cho một quảng cáo.
Mặc dù hầu hết các trang web mạng xã hội sử dụng quảng cáo để hỗ trợ hoạt động của họ, một số
thì tính phí đối với một số dịch vụ. Ví dụ: Yahoo! Cổng Web cung cấp hầu hết các dịch vụ miễn phí
(hỗ trợ bởi quảng cáo), nhưng nó bán một số tính năng mạng xã hội của nó, chẳng hạn như gói trị

chơi All-Star. Yahoo! cũng bán các tính năng khác, chẳng hạn như nhiều không gian hơn để lưu trữ
tin nhắn và các tập tin đính kèm, như là một phần của dịch vụ e-mail cao cấp của nó. Các khoản phí
này hỗ trợ hoạt động của các yếu tố mạng xã hội của trang web.
Một nỗ lực sớm để kiếm tiền từ mạng xã hội bằng cách tính lệ phí cho một dịch vụ cụ thể là trang
web Google Answers. Google Answers đã cho mọi người một nơi đặt câu hỏi mà sau đó một chuyên
gia trả lời (gọi là Nhà nghiên cứu Google Answers) với mức phí.

11


Chương 8
1. Mơ tả vai trị của văn hố
đóng vai trò trong việc phát triển luật pháp và tiêu chuẩn đạo đức của một quốc gia.
Trả lời: Biên giới lãnh thổ trong thế giới vật chất phục vụ cho mục đích hữu ích trong thương mại
truyền thống: Họ đánh dấu phạm vi văn hoá và khả năng tiếp cận của các luật áp dụng rất rõ ràng.
Khi mọi người đi qua biên giới quốc tế, họ được nhận thức về quá trình chuyển đổi theo nhiều cách.
Chẳng hạn, rời khỏi một quốc gia và đi đến nước khác thường đòi hỏi phải kiểm tra chính thức các
tài liệu, chẳng hạn như hộ chiếu và thị thực. Ngồi ra, cả ngơn ngữ và ngoại tệ thường thay đổi khi
nhập cảnh vào một quốc gia mới. Mỗi trong số những kinh nghiệm này, và vô số những người khác,
là những biểu hiện của sự khác biệt trong luật lệ và tập quán văn hoá ở hai nước. Trong thế giới vật
chất, ranh giới địa lý gần như luôn luôn trùng với các biên giới pháp lý và văn hoá. Các giới hạn của
hành vi đạo đức có thể chấp nhận được và các luật được thông qua trong một khu vực địa lý là kết
quả của những ảnh hưởng của nền văn hoá chiếm ưu thế trong khu vực.
2. Trong quá khứ, biên giới địa lý đã giúp các chính phủ khẳng định thẩm quyền có hiệu quả. Viết
hai đoạn văn mà bạn mô tả một cách Internet đã thay đổi vai trò biên giới trong việc xác định thẩm
quyền.
Trả lời: Nhiệm vụ xác định, thiết lập và khẳng định thẩm quyền rất khó khăn trên Internet so với
trong thế giới vật chất, chủ yếu là do các ranh giới địa lý truyền thống khơng tồn tại. Ví dụ: một
cơng ty Thụy Điển tham gia vào thương mại điện tử có thể có một trang Web hồn tồn bằng tiếng
Anh và một URL kết thúc bằng ".com", do đó khơng chỉ ra cho khách hàng rằng đó là một cơng ty

Thụy Điển. Máy chủ lưu trữ trang web của công ty này có thể ở Canada, và những người duy trì
trang web có thể làm việc từ nhà của họ ở Úc. Nếu một công dân Mêhicô mua một sản phẩm từ
công ty Thụy Điển và khơng hài lịng với hàng hố nhận được, người đó có thể muốn kiện một cơng
ty bán hàng. Tuy nhiên, các hệ thống luật pháp và thẩm quyền dựa trên biên giới trên thế giới không
giúp công dân Mexico này quyết định nơi nộp đơn. Internet khơng cung cấp bất cứ điều gì giống
như các ranh giới quốc tế rõ ràng trong thế giới vật chất. Do đó, bốn yếu tố cân nhắc hoạt động tốt
trong thế giới vật lý - quyền lực, hiệu quả, tính hợp pháp và thơng báo - khơng có ý nghĩa gì đối với
thế giới ảo của thương mại điện tử.
3. Mô tả nội dung của đạo luật dài tay và mơ tả một tình huống mà một doanh nghiệp bán lẻ trực
tuyến có thể trở thành một đạo luật như vậy.
Trả lời: Tại Hoa Kỳ, các bang riêng lẻ có luật lệ có thể tạo thẩm quyền cá nhân cho tòa án của họ.
Các chi tiết của các luật này, được gọi là các đạo luật về dài hạn, khác nhau giữa các tiểu bang,
nhưng thường tạo ra thẩm quyền cá nhân đối với những người không phải là cư dân, những người
giao dịch kinh doanh hoặc có hành vi tra tấn trong tiểu bang. Chẳng hạn, giả sử một cư dân ở
Arizona lái xe một cách thiếu thận trọng trong khi ở California, và kết quả là gây ra vụ va chạm với
một chiếc xe khác do một cư dân California cư ngụ. Do hành vi tra tấn của lái xe ở bang California,
cư dân Arizona có thể mong đợi được gọi vào một tịa án ở California. Nói cách khác, đạo luật về
dài hạn của California cho phép tịa án của mình có thẩm quyền về vấn đề này.
Lưu ý rằng một doanh nghiệp có thể thực hiện hành vi tra tấn bằng cách bán một sản phẩm gây ra
thiệt hại cho người mua. Hành vi tréo có thể là một hành vi vi phạm không cẩn trọng, trong đó
người bán vơ tình cung cấp một sản phẩm có hại, hoặc có thể là một hành vi vi phạm cố ý, trong đó
người bán cố ý hoặc vơ tình gây thương tích cho người mua. Các vụ vi phạm cố ý liên quan đến
kinh doanh phổ biến nhất có liên quan đến phỉ báng, trình bày sai, gian lận và trộm cắp bí mật
thương mại. Mặc dù pháp luật về trường hợp đang phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực này nhưng
các tịa án có xu hướng viện đến các đạo luật cánh tay dài hơn của các quốc gia tương ứng trong
trường hợp hành vi phạm tội hơn là vi phạm hợp đồng.

12



4. Giả sử bạn đã tải xuống một ứng dụng cho điện thoại thông minh của bạn. Mô tả cách bạn và
người bán ứng dụng từng nhận được sự cân nhắc khi hoàn thành giao dịch.
Trả lời: Chuỗi các hành động như sau:
 Cửa hàng mời chào hàng cho một mặt hàng với giá đã nêu bằng cách đặt nó trên trang web của
mình.
 Người tiêu dùng thực hiện một đề nghị bằng cách cho thấy một sự sẵn lòng để mua sản phẩm với
giá đã nêu.
 Cửa hàng chấp nhận chào hàng của khách hàng và trao đổi sản phẩm của mình để khách hàng
thanh tốn khi thanh tốn. Cả cửa hàng và khách hàng đều được xem xét tại thời điểm này.
5. Mô tả các trường hợp mà một cơng ty đang kinh doanh trực tuyến có thể muốn sử dụng một
tuyên bố từ chối bảo hành.
Trả lời: Người bán có thể tránh một số trách nhiệm bảo hành ngụ ý bằng cách tuyên bố từ chối
trách nhiệm bảo hành. Khước từ trách nhiệm bảo đảm là tuyên bố tuyên bố rằng người bán sẽ không
tôn trọng một số hoặc tất cả các bảo đảm ngụ ý. Bất kỳ tuyên bố từ chối bảo hành phải được thể
hiện rõ ràng bằng văn bản, có nghĩa là nó phải được chú ý một cách dễ dàng trong nội dung văn bản
thỏa thuận.
6. Mơ tả các điều kiện theo đó một tập hợp các sự kiện có thể được bảo vệ bản quyền.
Trả lời: Bản quyền là một quyền do chính phủ cấp cho tác giả hoặc tác giả văn học hoặc nghệ thuật.
Quyền được thực hiện trong khoảng thời gian cụ thể được quy định trong luật bản quyền và cho
phép tác giả hoặc người sáng tạo độc quyền và độc quyền in, xuất bản hoặc bán tác phẩm. Tác phẩm
có thể được bảo vệ bản quyền bao gồm hầu như tất cả các hình thức sách nghệ thuật hoặc trí tuệ, âm
nhạc, tác phẩm nghệ thuật, bản ghi âm (video và âm thanh), bản vẽ kiến trúc, tác phẩm múa, bao bì
sản phẩm và phần mềm máy tính.
Ý tưởng chứa trong một biểu thức khơng thể có bản quyền. Đây là một hình thức đặc biệt trong đó
một ý tưởng được thể hiện để tạo ra một tác phẩm có thể có bản quyền. Nếu một ý tưởng khơng thể
tách rời khỏi biểu hiện của nó trong tác phẩm, tác phẩm đó khơng thể có bản quyền. Ví dụ, tính tốn
tốn học khơng thể có bản quyền. Một bộ sưu tập các sự kiện có thể được bảo vệ bản quyền, nhưng
chỉ khi bộ sưu tập được sắp xếp, phối hợp hoặc chọn theo một cách khiến công việc kết quả tăng lên
mức độ của một tác phẩm gốc. Ví dụ: Yahoo! Web Directory là một tập hợp các liên kết đến các
URL. Những sự kiện này tồn tại trước Yahoo! đã chọn và sắp xếp chúng thành dạng thư mục của

nó. Tuy nhiên, hầu hết các luật sư về bản quyền sẽ cho rằng việc lựa chọn và sắp xếp các liên kết
vào các danh mục có thể làm cho các thư mục có bản quyền.

13


Chương 9
1. Xác định "lưu trữ chia sẻ", "lưu trữ dành riêng" và "đồng vị trí".
Trả lời: Shared hosting có nghĩa là trang Web của khách hàng nằm trên một máy chủ lưu trữ các
trang web khác cùng một lúc và được điều hành bởi nhà cung cấp dịch vụ tại vị trí của nó. Với lưu
trữ dành riêng, nhà cung cấp dịch vụ tạo một máy chủ Web cho khách hàng, nhưng khách hàng
không chia sẻ máy chủ với các khách hàng khác của nhà cung cấp dịch vụ. Trong cả hai chia sẻ lưu
trữ và lưu trữ dành riêng, nhà cung cấp dịch vụ sở hữu phần cứng máy chủ và cho thuê nó cho
khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm duy trì phần cứng và phần mềm máy chủ Web và
cung cấp kết nối Internet thông qua các bộ định tuyến và phần cứng mạng khác. Trong một dịch vụ
đồng vị trí, nhà cung cấp dịch vụ thuê không gian vật lý cho khách hàng để cài đặt phần cứng máy
chủ riêng của họ. Máy khách cài đặt phần mềm của chính nó và duy trì máy chủ. Nhà cung cấp dịch
vụ chỉ chịu trách nhiệm cung cấp nguồn điện đáng tin cậy và kết nối với Internet thông qua các bộ
định tuyến và các phần cứng mạng khác.
2. Bạn xác định ba yếu tố chính cần phải có trong bất kỳ gói phần mềm thương mại điện tử nào.
Trả lời: Tất cả phần mềm thương mại điện tử phải cung cấp các yếu tố sau:
 Một cửa hàng hiển thị  Khả năng của giỏ hàng  Xử lý giao dịch
3. Giải thích sự khác biệt giữa một danh mục tĩnh và động và mơ tả các tình huống mà bạn sẽ sử
dụng mỗi.
Trả lời: Một danh mục tĩnh là một danh sách đơn giản được viết bằng HTML xuất hiện trên một
trang Web hoặc một loạt các trang Web. Để thêm một mục, xóa một mục hoặc thay đổi danh sách
của một mục, công ty phải chỉnh sửa HTML của một hoặc nhiều trang. Các trang thương mại lớn
hơn có nhiều khả năng sử dụng một danh mục năng động. Một cửa hàng động lưu trữ các thông tin
về các mục trong một cơ sở dữ liệu, thường là trên một máy tính riêng biệt mà có thể truy cập vào
máy chủ đang chạy các trang web riêng của mình. Một danh mục năng động có thể mơ tả nhiều ảnh

của từng mặt hàng, mơ tả chi tiết và cơng cụ tìm kiếm cho phép khách hàng tìm kiếm một mặt hàng
và xác định tính sẵn có của nó.
4. Phác thảo các yếu tố bao gồm trong chức năng xử lý giao dịch của một trang web thương mại
điện tử.
Trả lời: Xử lý giao dịch xảy ra khi người mua tiếp tục truy cập vào bộ đếm thanh toán ảo bằng cách
nhấp vào nút kiểm. Sau đó phần mềm thương mại điện tử thực hiện bất kỳ tính tốn cần thiết nào,
chẳng hạn như giảm giá theo khối lượng, thuế doanh thu và chi phí vận chuyển. Khi thanh tốn,
phần mềm trình duyệt Web của khách hàng và phần mềm máy chủ Web của cả người bán chuyển
sang trạng thái giao tiếp an tồn.
5. Giải thích tại sao phần mềm cơ sở dữ liệu lại là một phần quan trọng trong một trang thương mại
điện tử.
Trả lời: Một yếu tố cơ bản của bất kỳ hệ thống thông tin của công ty lớn là tập hợp các cơ sở dữ
liệu. Hầu hết các cửa hàng trực tuyến bán nhiều sản phẩm đều sử dụng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông
tin sản phẩm, bao gồm kích thước, màu sắc, kiểu và giá cả. Thông thường, cơ sở dữ liệu phục vụ
một cửa hàng trực tuyến là một ví dụ được sử dụng bởi các hoạt động kinh doanh hiện tại của công
ty.

14


6. Cung cấp một định nghĩa ngắn gọn về thuật ngữ "middleware". Trong một hoặc hai đoạn văn,
giải thích lý do tại sao middleware có thể khó viết và thử nghiệm.
Trả lời: Middleware là phần mềm lấy thông tin về các đợt bán hàng và hàng tồn kho từ phần mềm
thương mại điện tử và chuyển nó sang phần mềm quản lý kế toán và hàng tồn kho dưới dạng mà các
hệ thống này có thể đọc được.
Một số vấn đề phổ biến xung quanh middleware có thể ảnh hưởng đến thử nghiệm bao gồm:
 Khó khăn trong việc kiểm tra từ quan điểm bên ngoài
 Tầm quan trọng của kiểm thử nhà phát triển ở cấp đơn vị
 Tính độc đáo của các loại công cụ kiểm tra cần thiết
 Khó khăn trong việc xây dựng một mơi trường thử nghiệm

 Nhấn mạnh vào kiểm tra kết cấu
 Tập trung hướng đối tượng
7. Giải thích các chức năng của phần mềm quản lý nội dung và quản lý nội dung.
Trả lời: Phần mềm quản lý nội dung giúp các cơng ty kiểm sốt số lượng lớn các văn bản, đồ hoạ và
các tập tin media đã trở nên quan trọng trong kinh doanh. Sự gia tăng sử dụng phương tiện truyền
thông xã hội và mạng lưới như một phần của hoạt động kinh doanh trực tuyến đã làm cho việc quản
lý nội dung trở nên quan trọng hơn đối với tất cả các loại trang web.
Phần mềm quản lý tri thức (KM) giúp các công ty làm bốn việc chính: thu thập và tổ chức thơng tin,
chia sẻ thơng tin giữa người dùng, tăng cường khả năng cộng tác của người dùng và duy trì kiến
thức thu được thơng qua việc sử dụng thông tin để người dùng trong tương lai có thể hưởng lợi từ
học tập của người sử dụng hiện tại. Phần mềm KM bao gồm các công cụ đọc tài liệu điện tử (trong
các định dạng như Microsoft Word hoặc Adobe PDF), các tài liệu giấy đã quét, e-mail, và các trang
Web.

15


Chương 10
1. Giải thích tại sao các nỗ lực bảo mật máy tính sớm tập trung vào việc kiểm sốt mơi trường vật
lý, trong đó các máy tính hoạt động.
Trả lời: Khi các doanh nghiệp bắt đầu sử dụng máy tính, họ đã thơng qua nhiều biện pháp an ninh
của quân đội. Họ thiết lập bảo mật bằng cách sử dụng kiểm soát vật lý đối với truy cập vào máy
tính. Cửa ra vào và cửa sổ bị báo động, lính gác, phù hiệu an ninh để nhận người vào những khu
vực nhạy cảm, và camera giám sát là những cơng cụ được sử dụng để bảo vệ máy tính. Lúc đó,
những tương tác giữa con người và máy tính đã bị giới hạn ở các thiết bị đầu cuối của máy tính lớn.
Có rất ít mạng máy tính và những máy tính tồn tại khơng mở rộng ra bên ngồi tổ chức mà chúng
thuộc về. Do đó, an ninh máy tính có thể được thực hiện bằng cách quản lý các hoạt động của một
số ít người có quyền truy cập vào thiết bị đầu cuối hoặc phòng máy tính.
2. Bạn xác định và xác định ba yếu tố về bảo mật máy tính.
Trả lời: An ninh máy tính thường được coi là có ba yếu tố chính: bí mật, tính tồn vẹn, và sự cần

thiết (cịn gọi là từ chối dịch vụ). Bí mật đề cập đến việc bảo vệ chống lại việc tiết lộ dữ liệu trái
phép và đảm bảo tính xác thực của nguồn dữ liệu. Tính tồn vẹn đề cập đến việc sửa đổi dữ liệu trái
phép. Sự cần thiết đề cập đến việc ngăn ngừa sự chậm trễ hoặc từ chối dữ liệu (xóa bỏ).
3. Đề cương các loại thông tin mà một tổ chức thu thập trước khi viết tài liệu chính sách an ninh.
Trả lời: Trước khi viết chính sách an ninh, một tổ chức nên:
 Xác định tài sản nào phải được bảo vệ khỏi mối đe dọa nào. Ví dụ: cơng ty lưu số thẻ tín dụng
của khách hàng có thể quyết định rằng những con số đó là tài sản phải được bảo vệ.
 Xác định ai cần có quyền truy cập vào các phần khác nhau của hệ thống hoặc các tài sản thông tin
cụ thể. Trong nhiều trường hợp, một số người dùng cần truy cập vào một số phần của hệ thống (như
nhà cung cấp, khách hàng và đối tác chiến lược) nằm bên ngoài tổ chức.
 Xác định các nguồn lực có sẵn hoặc cần thiết để bảo vệ tài sản thông tin trong khi đảm bảo sự
tiếp cận của những người cần nó.
4. Giải thích tại sao một số trang web sử dụng cookie. Trong câu trả lời của bạn, hãy thảo luận lý do
khiến cookie được tạo ra và tại sao chúng được sử dụng ngày hôm nay và xác định nơi lưu trữ các
cookie.
Trả lời: Cookie là các tệp văn bản nhỏ mà các máy chủ Web đặt trên máy tính khách hàng Web để
xác định khách truy cập quay lại. Cookie cũng cho phép các máy chủ Web duy trì các phiên mở
rộng tiếp tục với các máy khách Web. Lưu ý rằng một phiên mở là cần thiết để thực hiện một số
điều quan trọng trong hoạt động kinh doanh trực tuyến.
Ngay trong lịch sử Web, các cookie được tạo ra như là một cách để duy trì một phiên làm việc mở
mặc dù bản chất vô gia cư của các kết nối Internet. Do đó, cookies đã được phát minh để giải quyết
vấn đề kết nối không trạng thái bằng cách lưu thông tin về một người sử dụng Web từ một bộ trao
đổi tin nhắn server-client khác.
Cookie thường được lưu trữ trên máy khách.
5. Giải thích khái niệm "sandbox" và mơ tả cách sử dụng nó để giảm rủi ro bảo mật trong máy tính
khách.
Trả lời: Java bổ sung chức năng cho các ứng dụng kinh doanh và có thể xử lý các giao dịch và
nhiều hành động trên một máy khách. Điều này giúp giảm bớt một chương trình phía máy chủ bận
rộn từ việc xử lý hàng ngàn giao dịch đồng thời. Tuy nhiên, sau khi tải về, mã Java nhúng có thể
chạy trên máy tính của khách hàng và gây ra thiệt hại, chạy một con ngựa Trojan, hoặc biến máy

tính thành zombie.
16


Để chống lại mối đe dọa này, mơ hình bảo mật sandbox Java đã được phát triển. Các sandbox Java
hạn chế các hành động applet Java đến một tập hợp các quy tắc được xác định bởi mơ hình bảo mật.
Các quy tắc này áp dụng cho tất cả các applet Java không đáng tin cậy. Các Java applet không tin
cậy là những applet chưa được thiết lập là an toàn. Khi các applet Java chạy trong các ràng buộc của
sandbox, chúng khơng có quyền truy cập đầy đủ vào máy khách.

17



×