Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Bài soạn Tiếng Việt 3 (HK1_2010-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.36 KB, 4 trang )

Trường tiểu học ........................................
Lớp: ...............
Họ tên học sinh: .......................................
Thứ ........ ngày …… tháng ….. năm
……..
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2010 -
2011
MÔN : Tiếng Việt (Đọc hiểu) – Lớp 3
Thời gian làm bài: 30 phút.
Cửa Tùng
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải - con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời
chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì
rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông.
Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca
là “Bà Chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước
biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm
màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc
bạch kim của sóng biển.
Theo Thụy
Chương
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng
nhất:
1. Cảnh đẹp hai bên bờ sông Bến Hải được miêu tả bằng những chi tiết:
a Bà Chúa của các bãi tắm.
b thôn xóm có nhiều rặng phi lao và những lũy tre làng xanh mướt.
c nước sông thay đổi sắc màu nhiều lần trong ngày.
2. Cửa Tùng, một cửa biển đẹp thuộc khu vực nào ở nước ta?
a miền Bắc


b miền Nam
c miền Trung
3. Bãi cát ở Cửa Tùng được ngợi ca là:
a Nữ hoàng của biển
b Bà Chúa của các bãi tắm
c Hoàng tử biển khơi
4. Trong một ngày, sắc màu nước biển ở Cửa Tùng thay đổi theo:
a thời tiết
b không gian
c thời gian
- 2 -
5. Sự thay đổi về sắc màu của nước biển trong một ngày được miêu tả theo thứ tự:
a sáng, chiều, tối
b trưa, chiều, sáng
c sáng, trưa, chiều
6. Cầu Hiền Lương được bắc qua con sông:
a Bến Hải
b Hồng
c Sài Gòn
7. Nội dung chính của bài văn nhằm miêu tả vẻ đẹp:
a cầu Hiền Lương
b diệu kì của Cửa Tùng
c dòng sông Bến Hải
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 3 -
UBND TỈNH TIỀN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN CHÁNH
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Năm học: 2010 -

2011
MÔN : Tiếng Việt (Viết) - Lớp 3
Thời gian làm bài: - Chính tả: 20 phút;
- Tập làm văn: 35 phút.
(Không kể thời gian đọc và chép
đề)
I. C h í nh t ả ( 5 điểm)
Gió heo may
Bao giờ có làn gió heo may về mới thật là có mùa thu. Cái nắng gay gắt những ngày hè
đã thành thóc vàng vào bồ, vào cót, vào kho và đã ẩn vào quả na, quả mít, quả hồng, quả
bưởi... Những ngày có gió heo may dù nắng giữa trưa cũng chỉ dìu dịu, đủ cho ta mặc một
chiếc áo mỏng vẫn thấy dễ chịu.
Theo Băng
Sơn
* C á ch t iến h à n h : Giáo viên tiến hành theo trình tự như sau:
- Đọc cả bài viết cho học sinh nghe;
- Đọc từng từ, cụm từ cho học sinh viết (2-3 lần);
- Đọc cả bài cho học sinh dò lại bài viết.
II. T ậ p l à m vă n (5 điểm)
Đề bài: Dựa vào các gợi ý dưới đây, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) kể
về quê hương em (hoặc nơi em đang ở).
Gợi ý:
a/ Quê em ở đâu?
b/ Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương em (hoặc nơi em đang ở)?
c/ Cảnh vật đó có gì đáng nhớ?
d/ Tình cảm của em đối với quê hương (hoặc nơi em đang ở) như thế nào?
* C á ch t iến h à n h : Giáo viên tiến hành theo trình tự như sau:
- Đọc đề và ghi đề bài lên bảng lớp;
- Học sinh không cần chép lại đề bài và tự làm bài.
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Năm học: 2010 - 2011
Môn : Tiếng Việt – Lớp 3.
I. Đ ọ c h i ểu (4.0 điểm):
* Đáp án – Biểu điểm:
Câu 1 2 3 4 5 6 7
Đáp án
b c b c c a b
Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 1.0
II. V i ế t (10 điểm): Chính tả + Tập làm văn.
1. C h í nh t ả (5.0 điểm):
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, trình bày đúng hình thức, chữ viết rõ ràng, chân phương,
sạch đẹp: 5.0 điểm;

Sai mỗi lỗi chính tả: trừ 0.5 điểm;

Sai mỗi lỗi chính tả (dấu thanh): trừ 0.25 điểm.
2. T ậ p là m vă n (5.0 điểm):
a/ Đ ảm b ảo các y êu c ầu s au được 5.0 điểm:
- Viết được đoạn văn ngắn kể về quê hương em (hoặc nơi em đang ở) đúng theo các
gợi ý của đề bài, độ dài đoạn viết khoảng 5 câu .
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng,
trình bày sạch sẽ.
- Trình tự hợp lí, diễn đạt trôi chảy, lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật.
b/ T u ỳ th eo m ứ c đ ộ l àm b ài c ủ a h ọ c si nh , sai sót về ý, từ, câu, kỹ năng diễn đạt, chữ
viết có thể ghi các điểm sau: 4.5 - 4.0 - 3.5 - 3.0 - 2.5 - 2.0 - 1.5 - 1.0 - 0.5.
Cách tính điểm học kì môn Tiếng Việt:

Điểm kiểm tra đọc = điểm kiểm tra đọc thành tiếng + điểm kiểm tra đọc hiểu;

Điểm kiểm tra viết = điểm kiểm tra chính tả + điểm kiểm tra tập làm văn;


Điểm kiểm tra môn Tiếng Việt = (điểm kiểm tra đọc + điểm kiểm tra viết): 2.
* G hi c h ú :

Điểm kiểm tra đọc và viết: Không ghi điểm số thập phân;

Điểm kiểm tra Tiếng Việt được làm tròn như sau:

Nếu phần thập phân nhỏ hơn 0.5 thì làm tròn thành 0 (không);

Nếu phần thập phân bằng hoặc lớn hơn 0.5 thì làm tròn thành 1.0 (một)./.

×