Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

THỊ TRƯỜNG vốn và đất ĐAI (PHẦN 2) (KINH tế VI mô SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.08 KB, 27 trang )

Bài 9

THỊ TRƯỜNG VỐN
VÀ ĐẤT ĐAI (tt)


Thị trường đất đai (và các tài nguyên
thiên nhiên khác)
 Đặc

điểm của thị trường đất đai và sự hình thành tiền
thuê đất

 Thuế

đất và các tài nguyên khan hiếm khác

 Phân

bổ đất đai cho những mục tiêu sử dụng khác

nhau


Đặc điểm của thị trường đất đai và sự
hình thành tiền thuê đất
 Đất

đai là một loại YTSX có thể phục vụ lâu dài cho

nhiều quá trình sản xuất khác nhau.


 Vốn

hiện vật và đất đai có gì giống và khác nhau?

◦ Giống nhau: là một loại tài sản lâu bền  có thể khai thác
các dịng lợi ích nhất định trong những khoảng thời gian nhất
định.
◦ Khác nhau: Vốn hiện vật hồn tồn là kết quả của sản xuất
cịn đất đai do thiên nhiên tạo ra, con người chỉ cải tạo lại


Thị trường đất đai
 Phân

biệt thị trường dịch vụ đất đai và thị trường

tài sản đất đai???
◦ Đối tượng mua bán
◦ Giá cả
◦ Quyền sở hữu
◦ Quyền sử dụng
◦…


Thị trường đất đai
Thị trường

Dịch vụ đất đai

Tài sản đất đai


Bản chất

Thị trường thuê và cho
thuê đất

Thị trường mua và bán tài
sản đất

Đối tượng
mua bán

Dòng dịch vụ do tài sản
đất mang lại

Tài sản đất đai

Giá cả

Giá thuê đất (gắn liền với
thời gian thuê)

Giá mua bán đứt tài sản
đất

◦ Quyền sở hữu và quyền sử dụng trên 2 thị trường trên
diễn ra như thế nào?
◦ Hoạt động của thị trường dịch vụ đất đaiquyết định sự
hoạt động của thị trường tài sản đất. Đúng hay Sai?



Cung về đất đai cho thuê
 Đất

đai là những sản vật của tự nhiên mà con người
không sản xuất ra đất đai NHƯNG diện tích đất đai
mà con người có thể đưa vào q trình sản xuất
khơng phải là một đại lượng cố định. Tại sao?

 Chú

trọng hơn vào việc nâng cao chất lượng đất đai.

◦ Khi một mảnh đất có chất lượng cao hơn nhờ được đầu tư
 có thể được cho thuê với mức giá cao hơn  một phần
trong giá thuê ở đây nhằm bù đắp cho phần vốn đầu tư bổ
sung (tiền thuê lượng vốn hiện vật được đầu tư bổ sung vào
đất)  để đơn giản hóa: bỏ qua


Cung về đất đai cho thuê
Lượng cung về đất đai cho thuê
xét trong toàn bộ nền kinh tế gần
như là một đại lượng không thay
đổi theo giá tiền thuê đất.



Đường cung về đất đai cho thuê là một đường thẳng đứng



Cầu về thuê đất đai


Là gì nhỉ?
◦ Số lượng đất đai mà người thuê đất muốn thuê trong một
khoảng thời gian nhất định tương ứng với mức giá thuê



Người thuê đất là ai?
◦ Những người cần đất đai như một yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất



Mối quan hệ trên là đồng biến hay nghịch biến?
◦ Lượng cầu về đất thuê tỷ lệ nghịch với mức giá thuê



Đường cầu về dịch vụ đất đai là gì? Em cịn nhớ hay em đã
quên?
◦ phần dốc xuống của đường doanh thu sản phẩm biên của
đất đai MRPA


Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu về
dịch vụ đất đai
1) Khối lượng các YTSX khác phối hợp với đất đai

◦ Khi mỗi đơn vị diện tích đất đai được sử dụng nhiều lao động
hay vốn hơn, MP của đất đai sẽ tăng lên và cầu về thuê đất
cũng sẽ tăng
2) Trình độ cơng nghệ
◦ Tiến bộ cơng nghệ cũng là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng
trong nhu cầu về thuê đất;
3) Giá cả hay MRP đầu ra
◦ Giá đầu ra của đất đai giảm xuống thì riêng yếu tố này sẽ kéo
tụt MRP của đất đai xuống và điều này làm cầu về dịch vụ
đất đai giảm.


Tiền thuê đất
Mức
giá
thuê
đất
cân
bằng

được tổng hợp từ các
đường MRPA của các DN
sử dụng đất

Lượng dịch vụ đất đai được giao dịch chính là
lượng dịch vụ đất đai sẵn có trong nền kinh tế


Trên một thị trường dịch vụ đất đai có tính chất cạnh tranh, tiền
thuê đất do tương quan cầu và cung về dịch vụ đất đai ấn định



Tiền thuê đất

R2

F
D2



Giá nông sản
tăng cao

Khi cầu về dịch vụ đất tăng, giá thuê đất thường tăng nhanh
do nguồn cung về dịch vụ đất cố định  tiền thuê đất thực
chất chỉ do cầu quyết định  nó là loại tiền thuê kinh tế


Giá cả đất đai


Tiền thuê đất được xác định bởi cung và cầu về dịch vụ đất
còn giá cả đất đai thì được xác định như thế nào?
◦ Do cung và cầu về đất đai quyết định



Cầu về đất đai xuất phát từ đâu?
◦ những người muốn sở hữu tài sản đất đai




Cung về đất đai xuất phát từ đâu?
◦ những người đang sở hữu đất.



Với tư cách là người sở hữu, những chủ đất có thể được
hưởng lợi từ việc khai thác những dòng dịch vụ do đất đai
mang lại như thế nào?
◦ Có thể tự mình khai thác và thụ hưởng dịch vụ do đất đai
mang lại
◦ Có thể cho thuê đất để thu được những khoản tiền thuê.


Giá cả đất đai


Giá trị kinh tế của một mảnh đất với tư cách là một tài sản
được xác định như thế nào?
◦ Tổng hợp giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê mà tài sản
đất đó mang lại,



Nếu người chủ sở hữu đất không dùng miếng đất để cho
thuê mà tự mình khai thác thì sao?
◦ người chủ đất tự mình cho mình thuê. Khoản tiền thuê đất
mà anh ta phải trả khi sử dụng đất đai như một đầu vào để

kinh doanh giờ đây lại rơi chính vào túi anh ta với tư cách là
người chủ sở hữu đất.

 Giá trị kinh tế của một mảnh đất bị quyết định bởi dịng
lợi ích thơng qua những khoản tiền thuê tiềm năng, mà
người ta có thể thu được trên mảnh đất ấy


Giá cả đất đai


Đất đai là một tài sản có thể tồn tại vĩnh viễn  có thể đem
lại cho người sở hữu nguồn thu vĩnh viễn. Đúng hay Sai?



Giả sử
 R: khoản tiền thuê hàng năm mà một mảnh đất có thể mang
lại cho người chủ đất
 r: mức lãi suất thị trường tính cho kỳ hạn 1 năm.



Giá trị hiện tại của mảnh đất trên là bao nhiêu?
 R/r



Chi phí để sở hữu tài sản đất là gì?
 giá mua tài sản này



Giá cả đất đai
 Trong

dài hạn, giá cân bằng thị trường đối với tài sản đất

chính là giá trị hiện tại của nó
 nếu

r là giá thuê đất cân bằng thị trường và thị trường

được dự kiến là khơng có biến động đáng kể, thì giá đất
cân bằng trên thị trường tài sản đất sẽ là R/r.
 Do

nguồn cung cố định về tài sản đất  giá đất sẽ tăng

nhanh nếu cầu về tài sản đất sẽ tăng nhanh và ngược lại,
giá đất sẽ giảm mạnh nếu cầu về đất giảm nhanh.


Giá cả đất đai – Ví dụ
 Một

mảnh đất hàng năm đem lại cho người chủ đất

một khoản tiền thuê là 10 triệu đồng
◦ Lãi suất thị trường thực tế là 5% /năm (tức 0,05)
 Giá


trị hiện tại của mảnh đất này là bao nhiêu?

 Giá

thị trường của mảnh đất là bao nhiêu?

 Giá

cân bằng của mảnh đất trên là bao nhiêu?


Thuế đất và các tài nguyên
khan hiếm khác
 Thuế không ảnh hưởng đến cầu của
người tiêu dùng  Điểm cân bằng
không thay đổi
 Gánh nặng thuế rơi vào người chủ
đất
E

Pt



Khi cung là cố định và hồn tồn khơng co giãn theo giá, việc
chính phủ đánh thuế vào các hàng hóa giao dịch trên thị
trường sẽ không làm thay đổi trạng thái cân bằng thị trường.



Thuế đất và các tài nguyên khan
hiếm khác
 Việc

đánh thuế vào đất đai không ảnh hưởng đến lượng

dịch vụ đất đai được giao dịch.
 Giá

thuê đất đai trên thị trường cũng không thay đổi. Đánh

thuế vào đất đai không gây ra tổn thất hiệu quả.
 Tuy

nhiên, người sở hữu đất là người chịu hồn tồn

gánh nặng thuế vì khơng đẩy được giá thuê đất trên thị
trường lên.

Thuế

chỉ có tác động phân phối lại


Phân bổ đất đai cho những mục tiêu
sử dụng khác nhau
 Đất

đai có thể được sử dụng cho nhiều mục tiêu khác
nhau  được phân bổ cho nhiều ngành khác nhau.


 Do

tổng quỹ đất đai chung = const  khi đất được phân
bổ cho một ngành nào đó nhiều lên thì có nghĩa là đất
được dành cho các ngành cịn lại ít đi.

 Về

dài hạn vẫn có thể thay đổi mục đích sử dụng của đất

đai
 Khi

tiền thuê đất đai giữa các ngành là chênh lệch nhau
 chuyển đất đai từ lĩnh vực chỉ thu được tiền thuê thấp
đến cung ứng hay cho thuê ở lĩnh vực có tiền thuê cao

 Lượng

cung đất đai cho các ngành riêng biệt trong nền
kinh tế khơng phải là cố định, ít nhất là trong dài hạn


Cân bằng ngắn hạn trên từng thị
trường nhánh
Giả

sử


◦ Tổng quỹ đất đai chung của cả nền kinh tế là Q L
◦ Nền kinh tế chỉ bao gồm hai ngành sử dụng đất đai
 Nông nghiệp
 Xây dựng nhà cửa.

◦ Diện tích đất đai đang được sử dụng ở các ngành
 ngành nông nghiệp là QA1
 ngành xây dựng là QB1
 QA1 + QB1 = QL


Cân bằng ngắn hạn trên từng thị
trường nhánh
SA1

SB1

QA1 + QB1 = QL



Trong ngắn hạn, lượng cung đất đai cho thuê dành cho mỗi ngành là
cố định và bị ràng buộc bởi những hợp đồng thuê đất hiện có.



Đường cung dịch vụ đất đai ở mỗi ngành (SA1 và SB1) được thể hiện
như những đường thẳng đứng tương ứng với các diện tích Q A1 và QB1



Cân bằng ngắn hạn trên từng thị
trường nhánh
SA1

A

sẽ có sự “di chuyển” đất từ
mục tiêu sử dụng này sang
mục tiêu sử dụng khác.

SB1

B



Các đường cầu về thuê đất đai của hai ngành là D A1 và DB1.



Điểm cân bằng ngắn hạn của ngành nông nghiệp là A, ngành xây dựng là B.



Lưu ý: giá thuê cân bằng ngắn hạn ở hai ngành có thể là bằng nhau song
cũng có thể là khác nhau. Nếu khác nhau thì sao?


Cân bằng dài hạn: phân bổ lại quỹ đất đai
cho các mục tiêu sử dụng khác nhau

SA1

 Giả

SB1

sử cầu về thuê đất ở ngành xây dựng tăng lên  giá
thuê các căn hộ tăng  cầu về dịch vụ đất đai xây dựng
tăng  Đường cầu đất đai trên thị trường ngành sẽ dịch
chuyển sang phải thành thành đường DB2


Cân bằng dài hạn: phân bổ lại quỹ đất đai
cho các mục tiêu sử dụng khác nhau
SA1



SB1

Trong ngắn hạn, lượng cung đất đai dành cho ngành xây dựng vẫn giữ
nguyên ở mức SB1  Để thị trường cân bằng, giá thuê đất trong ngành
xây dựng phải tăng lên thành R2  trong ngắn hạn, giá thuê đất ở
ngành xây dựng có thể cao hơn giá th đất ở ngành nơng nghiệp


Cân bằng dài hạn: phân bổ lại quỹ đất đai
cho các mục tiêu sử dụng khác nhau
SA2




SA1

SB1

SB2

R1 < R2  chủ đất sẽ có khuynh hướng rút đất ra khỏi ngành nơng
nghiệp và chuyển nó sang cho th ở ngành xây dựng  nguồn cung
đất đai phân bổ cho ngành xây dựng tăng lên trong khi lượng đất còn
lại được dành cung ứng cho ngành nông nghiệp giảm xuống


×