Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn thiết kế công trình tại công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi sông CầuBắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.08 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

MẪN VĂN THỂ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH TẠI CƠNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
SƠNG CẦU - BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2015


MẪN VĂN THỂ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
TƯ VẤN THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
SƠNG CẦU - BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý Xây dựng
Mã số: 60580302

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Thanh Te



Hà Nội – 2015



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn Thạc Sĩ, được sự
giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là
GS.TS. Vũ Thanh Te, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản
lý, bạn bè, đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực của bản thân, đến nay tác giả đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực tư vấn thiết kế cơng trình tại Cơng ty TNHH một thành
viên Khai thác cơng trình thủy lợi Sông Cầu – Bắc Giang ”.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong
quá trình nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
thiết kế cơng trình. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời
gian và trình độ có hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cơ giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Vũ Thanh Te
đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân
thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng
- Khoa Công trình cùng các thầy, cơ giáo thuộc các Bộ mơn khoa Kinh tế và
Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của
mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, khích lệ tác giả trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả


Mẫn Văn Thể


LỜI CAM KẾT
Đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tư vấn thiết kế cơng trình tại Cơng ty TNHH một thành viên
Khai thác cơng trình thủy lợi Sơng Cầu – Bắc Giang” của học viên Mẫn
Văn Thể đã được nhà trường giao nhiệm vụ nghiên cứu theo quyết định số:
1321/QĐ-ĐHTL ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Hiệu trưởng trường Đại học
Thủy Lợi.
Trong thời gian học tập tại trường với sự định hướng của các giảng
viên và các thày cô trong bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng – Khoa
Cơng trình trường Đại học Thủy Lợi, cộng với kinh nghiệm làm việc tại cơ
quan đơn vị, sự giúp đỡ của các đồng nghiệp và nhất là sự tận tình hướng dẫn
của thày GS.TS. Vũ Thanh Te, học viên đã tự nghiên cứu và thực hiện đề tài
trên. Đây là thành quả lao động, là sự tổng hợp các yếu tố mang tính nghề
nghiệp của tác giả. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi
rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Mẫn Văn Thể


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình


Hình 2.1

Mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý kiểu trực tuyến – chức năng

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức quản lý và điều hành của cơng ty

Hình 3.2

Sơ đồ quy trình tổ chức thiết kế của cơng ty

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng biểu

Bảng 3.1

Lực lượng cán bộ phân theo trình độ học vấn

Bảng 3.2

Lực lượng cán bộ phân theo chuyên ngành đào tạo

Bảng 3.3 Độ tu ổi trung bình của tồn cơng ty
Bảng 3.4

Danh mục các thiết bị, máy móc của cơng ty



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

BXD

Bộ xây dựng

UBND Ủ
dân NĐ

y ban nhân
Nghị định

TT Thơng tư
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CTTL

Cơng trình thủy lợi

CĐT

Chủ đầu tư

SXKD


Sản xuất kinh doanh

ĐHSX Điều hành sản xuất
TCKT

Tài chính kế

tốn
TH

Tổng hợp

SX

Sản xuất

DNTV

Doanh nghiệp tư vấn

TVXD Tư vấn xâ

y dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

DA


Dự án

CT

Cơng trình

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

KSTK

Khảo sát thiết kế

CNDA

Chủ nhiệm dự án

CNTK

Chủ nhiệm thiết kế

KSLDA

Khảo sát lập dự án


TK

Thiết kế

TDT

Tổng dự toán

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCN

Tiêu chuẩn ngành


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CƠNG TRÌNH..............................................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH......................................................... 4
1.1.1. Các giai đoạn xây dựng cơng trình............................................................................. 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình......................................................10
1.2. MỘT SỐ SỰ CỐ CƠNG TRÌNH ĐÃ XẢY RA TRONG THỜI GIAN QUA...............14
1.2.1. Một số sự cố cơng trình.............................................................................................14
1.2.2. Phân tích ngun nhân sự cố..................................................................................... 17
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG
TRÌNH................................................................................................................................. 20

1.3.1. Quản lý chất lượng thiết kế cơng trình......................................................................20
1.3.2. Các mơ hình quản lý chất lượng thiết kế cơng trình................................................. 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ
CƠNG TRÌNH.......................................................................................................................27
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ VẤN XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM................................27
2.1.1. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................................27
2.1.2. Mơ hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn..........................................................28
2.1.3. Đánh giá về năng lực chuyên môn.......................................................................28
2.1.4. Đánh giá về năng lực quản lý tổ chức tư vấn ở Việt Nam.................................34
2.1.5 . Điều kiện năng lực tổ chức, cá nhân khi thiết kế cơng trình....................................41
2.1.6. Những văn bản pháp quy về công tác tư vấn thiết kế công trình.................................45
2.2. HỒ SƠ THIẾT KẾ VÀ THẨM TRA HỒ SƠ THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH..........46
2.2.1. Hồ sơ thiết kế cơng trình........................................................................................... 46
2.2.2. Thẩm tra hồ sơ thiết kế cơng trình............................................................................. 46
2.2.3. Nội dung phê duyệt thiết kế...................................................................................... 47
2.2.4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan Nhà nước về xây dựng............................... 48
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH....50
2.3.1. Nguồn nhân lực trong thiết kế cơng trình..................................................................50


MỤC LỤC
2.3.2. Nguồn vật tư, máy móc, thiết bị................................................................................ 51
2.3.3. Quy trình thiết kế và quy trình kiểm sốt chất lượng hồ sơ thiết kế.........................52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN
THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KHAI
THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI SƠNG CẦU-BẮC GIANG...................................54
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY........................................................................ 54
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty......................................................... 54
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quản lý điều hành..................................... 55
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY.............................. 62

3.2.1. Năng lực hoạt động của Cơng ty............................................................................... 62
3.2.2. Quy trình quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế của công ty.................................... 68
3.2.3. Các cơng trình điển hình đã thực hiện trong thời gian qua....................................... 73
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY..........76
3.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................................ 76
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế.............................................................................................. 77
3.4. ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2020.............................. 80
3.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN
2015 – 2020….....................................................................................................................81
3.5.1. Thuận lợi…............................................................................................................... 81
3.5.2. Thách thức................................................................................................................. 82
3.6. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP............................................ 82
3.7. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT KẾ CƠNG
TRÌNH CỦA CƠNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI...........................................................83
3.7.1. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực chun mơn..................................................83
3.7.2. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý.........................................................87
3.7.3. Những giải pháp hỗ trợ khác..................................................................................... 90
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................96



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tư vấn là một lĩnh vực có vai trị quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, nó khơng chỉ là lĩnh vực hoạt động mang tính xã hội mà cịn là
đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao cho xã hội.
Ở Việt Nam, hoạt động tư vấn mới chỉ được ghi nhận và phổ biến rộng
rãi trong khoảng chục năm trở lại đây, do vậy nó vẫn còn rất mới với các nhà

tư vấn và các đối tác sử dụng, khai thác tư vấn. Cùng với sự chuyển mình của
hoạt động này, các nhà tổ chức tư vấn xây dựng đã và đang từng bước thay
đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
Đội Khảo sát-Thiết kế thuộc Công ty TNHH một thành viên Khai thác
cơng trình thủy lợi Sơng Cầu – Bắc Giang là đơn vị tư vấn có bề dày trên 30
năm về lĩnh vực tư vấn thiết kế các cơng trình thủy lợi trong tỉnh, đặc biệt là
về thiết kế sửa chữa, nâng cấp các cơng trình trong hệ thống thủy lợi của
Công ty quản lý.
Do đặc thù của các công trình sửa chữa, nâng cấp thường là phức tạp,
mức độ kinh phí đầu tư khơng lớn, do vậy các cơng trình này khơng thể mang
ra để đấu thầu, thậm trí mời nhà thầu tư vấn thực hiện cũng là điều khó khăn.
Chính vì vậy từ nhiều năm nay, Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác
cơng trình thủy lợi Sơng Cầu đã chủ động thành lập một đơn vị tư vấn với
mục đích trước tiên là để tự thực hiện cơng tác khảo sát – thiết kế cho chính
nhu cầu của Cơng ty, sau đó là hoạt động kinh doanh về lĩnh vực tư vấn khảo
sát thiết kế trong điều kiện có thể.
Hiện nay, chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế của Đội Khảo sát-Thiết
kế đã từng bước được nâng lên, cơ bản đáp ứng được với yêu cầu của khách
hàng, song do sự phát triển của nền kinh tế thị trường và yêu cầu về chất
lượng sản phẩm tư vấn ngày càng cao, nhất là đối với công tác tư vấn thiết kế


sửa chữa, nâng cấp các cơng trình trong hệ thống của Cơng ty thì kết quả đạt
được cịn khiêm tốn. Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra cho Đội Khảo sát –
Thiết kế thuộc Công ty TNHH một thành viên Khai thác cơng trình thủy lợi
Sơng Cầu cần phải nâng cao năng lực về tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình
nói chung và tư vấn thiết kế sửa chữa, nâng cấp cơng trình nói riêng.
Xuất phát từ các vấn đề cấp thiết nói trên, tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn thiết kế
cơng trình tại Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác cơng trình thủy

lợi Sơng Cầu – Bắc Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn thiết
kế cơng trình tại Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác cơng trình thủy
lợi Sơng Cầu – Bắc Giang.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã dựa trên cách tiếp cận
cơ sở lý luận khoa học về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng và
những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực
nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối
tượng và nội dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương
pháp phân tích và đánh giá; Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích kế
thừa nghiên cứu đã có; và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a)Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là công tác tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi.
b)Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài này, tác giả đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng


cao năng lực tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi tại Công ty TNHH một
thành viên Khai thác công trình thủy lợi Sơng Cầu-Bắc Giang.
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản trong tư vấn thiết kế xây dựng cơng
trình nói chung, cơng tác tư vấn thiết kế sửa chữa, nâng cấp công trình nói
riêng và năng lực tư vấn thiết kế;
- Phân tích thực trạng năng lực tư vấn thiết kế của Cơng ty TNHH
một thành viên Khai thác cơng trình thủy lợi Sơng Cầu-Bắc Giang, qua đó
đánh giá những kết quả đã đạt được, những mặt cịn tồn tại, từ đó nghiên

cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi và phù
hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao năng lực tư vấn thiết kế cơng
trình tại Cơng ty TNHH một thành viên Khai thác cơng trình thủy lợi
Sơng Cầu – Bắc Giang.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học:
Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về lĩnh vực tư vấn thiết kế xây
dựng cơng trình nói chung và thiết kế sửa chữa, nâng cấp cơng trình nói
riêng, đưa ra các u cầu cần tuân thủ trong các bước thực hiện sản xuất
ra một sản phẩm tư vấn thiết kế, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
b) Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong việc nâng cao
năng lực tư vấn thiết kế của Đội Khảo sát-Thiết kế thuộc Công ty TNHH một
thành viên Khai thác cơng trình thủy lợi Sơng Cầu - Bắc Giang.


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG
TRÌNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1.1. Các giai đoạn xây dựng cơng trình
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án
nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc
xây dựng và đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Tất cả các dự án dự định đầu tư đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị
đầu tư để chuẩn bị chu đáo các công tác sau đây:
Xác định dự án:
Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư xây dựng cơng trình.

Tìm kiếm những khoản đầu tư có tiềm năng, mà các nguồn đó sẽ là đối
tượng kiểm tra của một dự án. Việc này có thể được xác định từ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, các báo cáo điều tra theo lĩnh vực, theo ngành, theo vùng.
Tiếp xúc thăm dị thị trường trong nước hoặc ngồi nước để tìm nguồn
cung ứng vật tư, thiết bị tiêu thụ sản phẩm, khả năng có thể huy động các
nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
Điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.
Chuẩn bị dự án: Chuẩn bị dự án là việc lập Dự án đã được xác định.
Việc chuẩn bị dự án hay tiến hành lập Dự án là bước đề cập tới việc điều tra,
khảo sát về khả năng thành công của thị trường và kỹ thuật, tài chính, kinh tế
và hoạt động của Dự án.
Thẩm định và quyết định đầu tư: Khi một dự án được coi là khả thi
trên mọi phương diện, thì bước tiếp theo là phải xem xét thẩm định của người
có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan tài trợ vốn.


Gửi hồ sơ dự án và các văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết
định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án.
Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết số
66/2006/QH11 của Quốc hội thì CĐT phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính
phủ xem xét để trình Quốc hội thơng qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối
với dự án nhóm A khơng có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì CĐT phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy
hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung
quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Vị trí, quy mơ xây
dựng cơng trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng công trình chấp thuận.
b) Giai đoạn thực hiện đầu tư
Đây là giai đoạn giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện q trình

đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế
quốc dân. Ở giai đoạn này trước hết cần làm tốt cơng tác chuẩn bị xây dựng.
*Chủ đầu tư có trách nhiệm:
Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Mua sắm thiết bị và công nghệ.
Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và
chất lượng công trình.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những
chuyên gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh
nghiệm, có năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết
kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và


phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư
vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó.
Một phương pháp thơng thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn
cung cấp các thơng tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi
tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng cơng trình được
thực hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê
duyệt, nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện các cơng việc tiếp theo của mình.
Tuỳ theo quy mơ, tính chất cơng trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện
theo một bước, hai bước hay ba bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi cơng áp dụng đối với cơng
trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi cơng áp
dụng đối với cơng trình quy định phải lập dự án đầu tư.

Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế
bản vẽ thi cơng áp dụng đối với cơng trình quy định phải lập dự án và có quy
mơ là cấp đặc biệt, cấp I và cơng trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người
quyết định đầu tư quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ
sơ TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người
có thẩm quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT khơng đủ
năng lực thẩm định thì th các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng
lực để thẩm tra dự tốn thiết kế cơng trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên
cơ sở kết quả thẩm định TKKT-TDT người có thẩm quyền quyết định đầu tư
sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-TDT.


Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây
dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản
phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu
của CĐT và các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán
thương thảo và đi đến ký kết hợp đồng thi công xây dựng cơng trình với nhà
thầu và tổ chức quản lý thi cơng xây dựng cơng trình. Nội dung quản lý thi
cơng xây dựng cơng trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến
độ xây dựng; quản lý khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình; quản lý an
tồn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng
mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu
xây dựng; trình duyệt hồ sơ TKKT-TDT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết
hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật cơng trình trong suốt q trình thi cơng
và chịu trách nhiệm tồn bộ các cơng việc đã thực hiện trong quá trình triển
khai dự án.
*Các nhà thầu xây lắp có trách nhiệm:

Chuẩn bị các điều kiện cho thi công xây lắp.
San lấp mặt bằng xây dựng điện, nước, công xưởng kho tàng, bến cảng,
đường xá, lán trại và cơng trình tạm phục vụ thi cơng, chuẩn bị vật liệu xây
dựng v.v…
Chuẩn bị xây dựng những cơng trình liên quan trực tiếp.
Bước công việc tiếp theo của giai đoạn thực hiện đầu tư là tiến hành thi
công xây lắp cơng trình theo đúng thiết kế, dự tốn và tổng tiến độ được
duyệt. Trong bước công việc này, các cơ quan, các bên đối tác có liên quan
đến việc xây lắp cơng trình phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Cụ
thể là:


Chủ đầu tư có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
Các nhà tư vấn có trách nhiệm giám định kỹ thuật và chất lượng cơng
trình theo đúng chức năng và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Các nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ và chất lượng xây dựng cơng
trình như đã ghi trong hợp đồng.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với công tác thi cơng xây lắp là đưa cơng
trình vào khai thác, sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng thời hạn quy định theo
tổng tiến độ, đảm bảo chất lượng và hạ giá thành xây lắp.
Để đảm bảo dự án được thực hiện như đã phê duyệt thì nhất thiết phải
xây dựng một hệ thống thực hiện dự án. Hệ thống này phải được thiết kế có
tính đến cảcác vấn đềkhó khăn và cách giải quyết các văn đề đó ngay khi
phát sinh.
Việc theo dõi và giám sát bắt đầu từ thời điểm được thiết kế đến khi kết
thúc dự án đưa vào sử dụng để đảm bảo dự án hoàn thành có hiệu quả.
Gồm 2 khâu:
Khâu hoạt động dự án
Một dự án bước vào giai đoạn hoạt động sau khi đầu tư có nghĩa là dự
án đã hồn thành đồng bộ các cơ sở hạ tầng kể cả các dịch vụ (nếu có) và bắt

đầu đi vào hoạt động để tạo ra sản phẩm.
Đánh giá hiệu quả
Sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động phải tiến hành điều tra và
đánh giái hiệu quả của dự án về:
Quá trình vận hành dự
án.
Những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đối với mục tiêu phát triển của dự án.
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng
Sau khi cơng trình được thi cơng xong theo đúng thiết kế đã được phê
duyệt, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện


cơng tác bàn giao cơng trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai
thác, vận hành cơng trình với hiệu quả cao nhất.
Giai đoạn này vận hành như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào các giai
đoạn trước, đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ
thuật. Những thiếu sót ở khâu lập dự án xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn
trong việc vận hành kết quả đầu tư và việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc
vượt khả năng của chủ đầu tư làm cho dự án hoạt động kém hiệu quả. Do đó
phải nghiên cứu kỹ ở khâu lập dự án xây dựng để dự án đưa vào vận hành
khai thác vốn và tài sản được tốt trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án để
thu hồi vốn và thu hồi lợi nhuận.
Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào
khai thác sử dụng bao gồm:
Nghiệm thu, bàn giao công trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng, vận
hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình, bảo hành cơng trình, quyết
tốn vốn đầu tư, phê duyệt quyết tốn.
Cơng trình chỉ được bàn giao tồn bộ cho người sử dụng khi đã xây lắp
hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt chất lượng.
Hồ sơ bàn giao phải đầy đủ theo quy định và phải được nộp lưu trữ

theo các quy định pháp luật về lưu trữ Nhà nước.
Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn
khi hết thời hạn bảo hành cơng trình.
Sau khi nhận bàn giao cơng trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác,
sử dụng đầy đủ năng lực cơng trình, hồn thiện tổ chức và phương pháp quản
lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật đã đề ra trong dự án.
Theo phân tích trên đây ta thấy các giai đoạn của quá trình đầu tư có
mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó
cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả


của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư
xây dựng CĐT ln đóng vai trị quan trọng và quyết định đến việc nâng cao
hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Chính vì
vậy, chất lượng cơng trình xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố cơ
bản kể trên.
a) Yếu tố nguồn nhân lực
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác đầu tư xây dựng cơng
trình, quyết định tới chất lượng cơng trình xây dựng. Vì vậy cán bộ, cơng
nhân lao động trong xây dựng cơng trình cần phải được đào tạo kỹ trình độ
chun mơn, tay nghề; có kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm của từng
lao động trong doanh nghiệp. Trình độ của người lao động cịn được đánh giá
thông qua sự hiểu biết, nắm vững về phương pháp, cơng nghệ, quy trình sản
xuất, các tính năng, tác dụng của máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, sự chấp
hành đúng quy trình, quy phạm, phương pháp cơng nghệ và các điều kiện

đảm bảo an toàn trong xây dựng cơng trình.
Ở bất kỳ hình thái kinh tế-xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của
mọi sự phát triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại Công nghiệp hóa - Hiện
đại hóa. Để nâng cao chất lượng quản lý trong hoạt động xây dựng cũng như
nâng cao trình độ năng lực của lao động thì việc đầu tư phát triển và bồi
dưỡng cần phải được coi trọng. Phải có biện pháp tổ chức lao động khoa học,
đảm bảo và trang bị đầy đủ các điều kiện, môi trường làm việc an toàn, vệ
sinh cho người lao động. Bên cạnh đó, phải có các chính sách động viên,


khuyến khích nhằm phát huy khả năng sáng tạo trong cải tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm thông qua chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Mức thưởng
phạt phải phù hợp, tương ứng với phần giá trị mà người lao động làm lợi hay
gây thiệt hại cho cơng trình. Vì vậy để thực hiện tốt q trình đầu tư xây dựng
cơng trình cần phải có nguồn nhân lực tốt, đáp ứng yêu cầu, đem lại hiệu quả
cao nhất.
b) Yếu tố nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố chính tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất, cấu thành thực thể sản phẩm. Chất lượng cơng trình cao hay thấp phụ
thuộc trực tiếp vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và quá trình cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào. Quá trình cung ứng ngun vật liệu có chất lượng
tốt, kịp thời, đầy đủ, đồng bộ sẽ bảo đảm cho quá trình xây dựng diễn ra liên
tục, nhịp nhàng; cơng trình hoàn thành đúng thời hạn với chất lượng cao.
Ngược lại, khơng thể có được những cơng trình có chất lượng cao từ nguyên
vật liệu sản xuất không bảo đảm, đồng bộ hơn nữa nó cịn gây ra sự lãng phí,
thất thoát nguyên vật liệu.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để có thể bảo đảm được việc cung
ứng nguyên vật liệu cho quá trình xây dựng với chất lượng cao, kịp thời, đầy
đủ và đồng bộ ? Điều này chỉ có thể thực hiện được, nếu như các doanh
nghiệp cung ứng vật liệu xác lập thiết kếmô hình dự trữ hợp lý; hệ thống

cung ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở nghiên cứu đánh giá nhu cầu về
thị trường (cả đầu vào và đầu ra), khả năng tổ chức cung ứng, khả năng quản
lý...
Việc quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử
dụng cho cơng trình xây dựng được quy định rõ tại điều 24 của Nghị định
46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình
xây dựng, theo đó:


*Trách nhiệm của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây
dựng đã là hàng hóa trên thị trường:
-Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cung cấp cho bên
giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận, các
thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng theo quy định của hợp
đồng xây dựng, quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
quy định của pháp luật khác có liên quan;
- Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm phù hợp với
yêu cầu của hợp đồng xây dựng trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
-Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo
quản sản phẩm xây dựng;
-Thực hiện sửa chữa, đổi sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng
theo cam kết bảo hành sản phẩm xây dựng và quy định của hợp đồng xây
dựng.
*Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện
và thiết bị sử dụng cho cơng trình xây dựng theo u cầu riêng của thiết kế:
-Trình bên giao thầu (bên mua) quy trình sản xuất, kiểm sốt chất
lượng trong q trình sản xuất, chế tạo và quy trình thí nghiệm, thử nghiệm
theo u cầu của thiết kế;
-Tổ chức chế tạo, sản xuất và thí nghiệm, thử nghiệm theo quy trình đã
được bên giao thầu chấp thuận; tự kiểm soát chất lượng và phối hợp với bên

giao thầu trong việc kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất,
vận chuyển và lưu giữ tại cơng trình;
-Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
-Vận chuyển, bàn giao cho bên giao thầu theo quy định của hợp đồng;
- Cung cấp cho bên giao thầu các chứng nhận, chứng chỉ, thông tin, tài
liệu liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng, quy định của pháp luật
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và của pháp luật khác có liên quan.


* Trách nhiệm của bên giao thầu:
- Quy định số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản
phẩm, cấu kiện, thiết bị trong hợp đồng với nhà thầu cung ứng; nhà thầu sản
xuất, chế tạo phù hợp với yêu cầu của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho
cơng trình;
- Kiểm tra số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản
phẩm, cấu kiện, thiết bị theo quy định trong hợp đồng; yêu cầu các nhà thầu
cung ứng, sản xuất; chế tạo thực hiện trách nhiệm của mình trước khi nghiệm
thu, cho phép đưa vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị vào sử dụng cho cơng
trình;
- Thực hiện kiểm sốt chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất theo
quy trình đã thống nhất với nhà thầu.
c) Yếu tố kỹ thuật công nghệ, thiết bị
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất
lượng cơng trình xây dựng thì nhóm yếu tố kỹ thuật cơng nghệ, thiết bị lại có
tầm quan trọng đặc biệt quyết định việc hình thành chất lượng cơng trình. Vì
vậy cần phải chú ý việc lựa chọn thiết bị, kỹ thuật và công nghệ phù hợp để
đưa vào sử dụng trong xây dựng cơng trình; những thiết bị cũ kỹ thì khơng
thể nào nâng cao được chất lượng cơng trình. Hay nói cách khác, nhóm yếu tố
kỹ thuật – cơng nghệ - thiết bị có mối quan hệ khá chặt chẽ, khơng chỉ góp
phần vào việc nâng cao chất lượng cơng trình mà cịn tăng tiến độ xây dựng

cơng trình, rút ngắn thời gian, giá thành hạ.
d) Yếu tố về phương pháp tổ chức quản lý
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh
tốc độ cải tiến, chất lượng cơng trình. Các chun gia quản lý chất lượng
đồng tình cho rằng trong thực tế 80% những vấn đề chất lượng là do quản
trị gây


ra. Vì vậy, nói đến quản trị chất lượng ngày nay trước hết người ta cho rằng
đó là chất lượng của quản trị. Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, kỹ
thuật-công nghệ-thiết bị, và người lao động dù có ở trình độ cao nhưng khơng
biết tổ chức quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng, ăn khớp giữa các
khâu, giữa các yếu tố của quản trị sản xuất thì khơng thể tạo ra một sản phẩm
có chất lượng cao được. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và
cơ chế quản trị, nhận thức hiểu biết về chất lượng và trình độ của cán bộ quản
lý, khả năng xây dựng chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng và chỉ đạo
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch chất lượng.
e) Yếu tố mơi trường
Các cơng trình xây dựng thường được tiến hành ở ngồi trời, do đó nó
chịu ảnh hưởng khá nhiều của điều kiện khí hậu, thời tiết. Vì vậy ở mỗi vùng
có điều kiện tự nhiên khác nhau thì cho phép khai thác các kiến trúc khác
nhau để phù hợp với điều kiện thực tế.
Khí hậu, thời tiết, các hiện tượng tự nhiên như: gió, mưa, bão, sét... ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng các nguyên vật liệu dự trữ tại các kho tàng, bến
bãi. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng tới tiến độ thi công, hiệu quả vận hành các
thiết bị, máy móc, đặc biệt đối với các thiết bị, máy móc hoạt động ngồi trời.
1.2. MỘT SỐ SỰ CỐ CƠNG TRÌNH ĐÃ XẢY RA TRONG
THỜI GIAN QUA
1.2.1. Một số sự cố cơng trình

Thời gian qua, trên địa bàn cả nước đã xảy ra một số sự cố ngay trong
giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình, gây thiệt hại về người và tài sản. Điển
hình là các sự cố sập sàn kho bê tông cốt thép trong lúc đổ bê tông tại Nhà
máy Giấy LEE & MAN tỉnh Hậu Giang; sập đổ hoàn toàn hệ dầm sàn mái khi
đang đổ bê tơng cơng trình Nhà thờ giáo họ Ngọc Lâm tỉnh Thái Nguyên; sập


đổ tháp Anten Trung tâm Kỹ thuật - Phát thanh truyền hình tỉnh Nam Định,
tháp Antenna phát sóng của VOV tại TP Đồng Hới tỉnh Quảng Bình…
Bên cạnh đó, một số cơng trình mới đưa vào sử dụng đã bộc lộ khiếm
khuyết về chất lượng gây bức xúc trong dư luận xã hội như tình trạng trồi sụt,
bong tróc mặt đường Đại lộ Đông Tây, mặt cầu Thăng Long, đường cao tốc
TP.HCM - Trung Lương...
Cũng như các cơng trình xây dựng khác, cơng trình thuỷ lợi thường vẫn
xảy ra những sự cố ở những thời gian, mức độ và tính chất khác nhau. Nhưng
những sự cố thường gặp nhất, gây nên những tổn thất về người và của nhất,
huỷ hoại mơi trường lớn nhất thì có thể nói là những sự cố xẩy ra đối với hồ
chứa, trong đó kể cả mục đích hồ cho sử dụng tổng hợp hoặc chỉ để tưới hay
phát điện. Trong luận văn này, tác giả xin được nêu một số sự cố đối với cơng
trình Thủy lợi có tính chất điển hình:
a) Vỡ đập Suối Hành tại tỉnh Khánh Hịa
* Giới thiệu về cơng trình:
Hệ thống cơng trình đầu mối gồm có:
- 1 hồ chứa có dung tích: 7,9 triệu m3 nước;
- 1 đập đất có chiều cao Hmax = 24m; chiều dài đập L = 440 m;
- 1 cống lấy nước nằm dưới đập đất kích thước cống BxH = (1,0x1,25)m;
- 1 đập tràn xả mặt khơng có cửa rộng 30,0 m.
- Khảo sát: do 1 công ty tư nhân tên là Sơn Hà ở TP. Hồ Chí Minh khảo sát.
- Thiết kế: do xí nghiệp KSTK thuộc Sở Thuỷ lợi tỉnh Khánh Hồ thiết kế
- Thi cơng: do Cơng ty Xây dựng Thuỷ lợi 7, Bộ Thuỷ lợi

Đập được khởi công từ tháng 10/1984, hồn cơng tháng 9/1986 và bị
vỡ vào 2h15 phút đêm 03/12/1986.
Thiệt hại do vỡ đập:
- Trên 100 ha cây lương thực bị phá hỏng.


×