Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế các mức thức ăn hỗn hợp đến một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dê giai đoạn 6 10 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.31 KB, 79 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN THÔNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY THẾ
CÁC MỨC THỨC ĂN HỖN HỢP ĐẾN MỘT SỐ CHỈ
TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA DÊ GIAI ĐOẠN
6 - 10 THÁNG TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Thái Nguyên - 2020


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN THÔNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY THẾ
CÁC MỨC THỨC ĂN HỖN HỢP ĐẾN MỘT SỐ CHỈ
TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA DÊ GIAI ĐOẠN
6 - 10 THÁNG TUỔI
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 8.62.01.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TỪ TRUNG KIÊN

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành luận văn đều đã được cảm ơn và
các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Trần Văn Thông


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn Thạc sĩ
khoa học nơng nghiệp, chúng tôi nhận được sự giúp đỡ quý báu của Nhà
trường và địa phương. Nhân dịp hoàn thành luận văn này tơi xin chân thành
bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Phịng Đào
tạo và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn: PGS.TS. Từ Trung Kiên đã đầu tư nhiều công sức và thời gian
hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Trang trại TVT, xã Lương
Thiện, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang và Viện Khoa học sự sống,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ về thời
gian, cơ sở vật chất, nhân lực, vật lực để tơi hồn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới
tồn thể gia đình, bạn bè gần xa và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và sự giúp đỡ vô hạn về mọi mặt, động viên, khuyến khích tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các quý vị trong Hội đồng
chấm luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2020

Tác giả

Trần Văn Thông


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của dê ...................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của dê Bách Thảo và dê Cỏ .................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của dê
........................................................................................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................ 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước......................................................... 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 22
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 22
2.2.1. Gia súc thí nghiệm ................................................................................ 22
2.2.2. Thức ăn thí nghiệm ............................................................................... 22


4

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22

2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 28
3.1. Ảnh hưởng việc thay thế các mức thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần đến
khả năng sinh trưởng của dê giai đoạn 6 - 10 tháng tuổi ................................ 28
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn dê.................................................................... 28
3.1.2. Sinh trưởng của dê giai đoạn 6 - 10 tháng tuổi ..................................... 29
3.1.3. Kích thước một số chiều đo và chỉ số cấu tạo thể hình của dê ............. 36
3.2. Ảnh hưởng của việc thay thế các mức thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần
đến khả năng sử dụng thức ăn của dê ............................................................. 44
3.2.1. Ảnh hưởng của việc thay thế các mức thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần
đến lượng thức ăn và giá trị dinh dưỡng dê thu nhận ..................................... 45
3.2.2. Ảnh hưởng của việc thay thế các mức thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần
đến tỷ lệ tiêu hóa một số chất dinh dưỡng trong khẩu phần ........................... 46
3.2.3. Ảnh hưởng của việc thay thế các mức thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần
đến khả năng tăng khối lượng của dê.............................................................. 49
3.2.4. Ảnh hưởng của việc thay thế các mức thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần
đến hiệu quả sử dụng thức ăn của dê .............................................................. 50
3.2.5. Ảnh hưởng của việc thay thế các mức thức ăn hỗn hợp đến hiệu quả
kinh tế
...................................................................................................................... 50
3.2.6. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi dê ................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 55
1. Kết luận ....................................................................................................... 55
2. Đề nghị ........................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


5


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CHC

Chất hữu cơ

CK

Cao khum

CSDT Chỉ số dài thân
CSTM Chỉ số trịn mình
CSKL Chỉ số khối lượng
CSTX Chỉ số to xương
CV

Cao vây

DTC

Dài thân chéo

ĐC

Đối chứng

SEM

Standard Error of Mean - Sai số của số trung bình

TCCS


Tiêu chuẩn cơ sở

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN

Thí nghiệm

VCK

Vật chất khơ

VN

Vịng ngực

VO

Vòng ống


6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 24
Bảng 2.2: Chế độ dinh dưỡng nuôi dê theo khối lượng tăng/ngày ................. 24
Bảng 2.3: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn dùng
trong thí nghiệm .............................................................................................. 24
Bảng 3.1. Tỷ lệ ni sống của đàn dê thí nghiệm (%).................................... 29

Bảng 3.2: Sinh trưởng tích luỹ của dê (kg)..................................................... 30
Bảng 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của dê (g/con/ngày) ................................... 323
Bảng 3.4: Sinh trưởng tương đối của dê (%) ................................................ 356
Bảng 3.5: Kích thước vịng ngực của dê ni thí nghiệm (cm).................... 378
Bảng 3.6: Kích thước dài thân chéo của dê (cm) ............................................ 39
Bảng 3.7: Kích thước cao vây của dê (cm) ..................................................... 39
Bảng 3.8: Kích thước vịng ống của dê (cm) .................................................. 40
Bảng 3.9: Tăng khối lượng và kích thước một số chiều đo của dê trong 3 tháng
thí nghiệm........................................................................................................ 41
Bảng 3.10: Chỉ số cấu tạo thể hình của dê qua các tháng tuổi (%)................. 43
Bảng 3.11: Khả năng thu nhận thức ăn của dê ni thí nghiệm/ngày ............ 45
Bảng 3.12: Tỷ lệ tiêu hóa một số chất dinh dưỡng trong khẩu phần .............. 47
Bảng 3.13: Tăng khối lượng của dê trong thời gian thí nghiệm..................... 49
Bảng 3.14: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của dê ....................... 49
Bảng 3.15: Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng .................................... 51
Bảng 3.16: Hạch tốn kinh tế/1 dê ni thí nghiệm (đồng)............................ 52


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của dê (kg/con).................................. 32
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của dê ni thí nghiệm
(g/con/ngày) .................................................................................................... 34
Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của dê (%) ........................................ 35


1



2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay chăn nuôi dê ở nước ta phát triển rất mạnh, đặc biệt là ở các
tỉnh miền núi phía Bắc, quy mơ chăn nuôi rất đa dạng, từ chăn nuôi nông hộ
vài chục con đến chăn nuôi trang trại với qui mô lớn lên đến hàng nghìn con.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê hàng năm, tốc độ phát triển chăn nuôi dê
của cả nước từ năm 2014 đến 2019 là rất nhanh, cụ thể: năm 2014 số lượng
đàn dê là 1.600.275 con; năm 2015 số lượng là 1.777.644 con, tăng 11,08%
(2014); năm 2016 số lượng là 2.021.003 con, tăng 13,69% (2015); năm 2017
số lượng là 2.556.286 con, tăng 26,49% (2016); năm 2018 số lượng là
2.683.942 con, tăng 4,99% (2017); năm 2019 số lượng là 3.098.612 con, tăng
15,45% (2018); sáu tháng đầu năm 2020 số lượng là 2.609.198 con, đạt
84,21% so với năm
2019. Chăn nuôi dê phát triển mạnh qua các năm là do dê có nhiều ưu việt so
với ni các loại vật nuôi khác như: Vốn đầu tư ban đầu thấp, dê rất phàm ăn,
dễ nuôi, sinh sản nhanh và có sức đề kháng tốt với dịch bệnh... thịt dê được
xem là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng cholesterol thấp và
rất tốt cho sức khỏe của con người.
Trong những năm gần đây song song với việc gia tăng về số lượng thì
chất lượng đàn dê cũng được người chăn nuôi quan tâm, chú trọng về chăm
sóc ni dưỡng và lai tạo giữa các giống dê nhập nội với giống địa phương
với nhau, do vậy chất lượng đàn dê cũng được tăng lên rõ rệt; chăn nuôi dê ở
nước ta phần lớn theo tập quán và phương thức chăn thả quảng canh, địi hỏi
phải có diện tích bãi chăn rộng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện
tích đồng, bãi chăn thả ngày càng bị thu hẹp do chủ trương giao đất, giao
rừng, mở rộng diện tích canh tác... Vì vậy, phương thức chăn ni truyền
thống khơng cịn phù hợp trong giai đoạn hiện nay, cần phải chuyển đổi từ
phương thức chăn thả truyền thống sang bán chăn thả hoặc ni nhốt hồn

tồn, lúc đó dê được cho


ăn các nguồn cây lá thu cắt từ tự nhiên, cây cỏ trồng, phụ phẩm nơng nghiệp
và có bổ sung thêm thức ăn tinh đảm bảo cho dê sinh trưởng và phát triển tốt.
Hiện nay, người dân chủ yếu bổ sung thức ăn tinh là bột ngô nên không
cân đối về dinh dưỡng. Dê sinh trưởng và phát triển vẫn chậm, hiệu quả kinh
tế không cao. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế các mức thức ăn hỗn hợp đến
một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dê giai đoạn 6 - 10 tháng tuổi”. Nhằm so
sánh của việc dê thu nhận các mức thức ăn hỗn hợp khác nhau có ảnh hưởng
đến khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế khác nhau.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần đến
khả năng sinh trưởng và khả năng sử dụng thức ăn của dê giai đoạn 6 - 10
tháng tuổi.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã góp phần tư liệu hố các chỉ tiêu về sinh trưởng của dê giai
đoạn 6 - 10 tháng tuổi.
Xác định được ảnh hưởng của việc sử dụng các mức thức ăn hỗn hợp
đến một số chỉ tiêu kỹ thuật của dê giai đoạn 6 - 10 tháng tuổi so với sử dụng
bột ngô.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các kết quả của đề tài có giá trị như tài liệu khoa học để tham khảo cho
giảng viên và sinh viên thuộc các ngành học liên quan và cho các nhà nghiên
cứu trong lĩnh vực chăn nuôi.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người
chăn nuôi dê áp dụng khẩu phần hợp lý trong nuôi vỗ béo dê giai đoạn 6 - 10
tháng tuổi.



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của dê
1.1.1.1. Nguồn gốc của dê
Hiện nay đã có rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên
cứu về nguồn gốc của dê, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song
phần lớn ý kiến đều cho rằng dê là một trong những lồi động vật được thuần
hóa từ lâu đời và được con người nuôi cách đây hơn hai vạn năm, trong đó các
nước Trung Đơng, Ấn Độ nuôi từ rất sớm và phần lớn các nhà khoa học cho
rằng dê được thuần hóa từ 3 trung tâm:
Trung tâm cổ nhất là trung tâm Cận Á - Ấn Độ, giống dê ở đây giống
với dê sừng xoắn (Capra falconeri) hiện còn sống ở miền tây Hymalaya,
Kasơmia, Afganistan, lồi dê này có sừng xoắn lên trên.
Trung tâm Cận Á có giống dê với nguồn gốc từ lồi dê rừng (Capra
Aegagrus), hiện còn sống ở miền Tây Ấn Độ, Cáp Ca, Tiểu Á và quần đảo Hy
Lạp. Loài này có sừng dẹp xi xuống 2 bên vai và cong về phía sau.
Trung tâm Đơng Nam Á là trung tâm mới nhất, ở đây việc nuôi dê bắt
đầu từ thời kỳ đồ đồng. Nơi đây là nguồn gốc của các loài dê núi (Capra
Prisca). Sừng của loài dê này cong về phía sau, đi sang hai bên và hơi xoắn
một chút. Giống dê này sau khi được thuần hóa thì được nuôi phổ biến ở châu
Âu, châu Á và châu Phi.
Theo một số tài liệu khác, dê nhà đã xuất hiện khoảng 6 - 7 nghìn năm
trước Cơng ngun. Khó xác định chính xác thời điểm mà con người thuần
dưỡng lồi dê và chỉ có thể cho rằng sự thuần dưỡng dê đã xảy ra ở vùng Tây
Á hoặc quanh vùng này. Phần lớn những dê rừng này có bộ lơng đen, có lơng
dài ở khuỷu chân, từ đây dê được nuôi phổ biến sang các vùng. Việc nghiên
cứu nguồn gốc của dê, ngồi ý nghĩa về lý luận cịn có ý nghĩa thực tiễn rất

lớn. Bởi vì sự hiểu biết về những biến đổi lịch sử của động vật sẽ giúp cho
việc sử


dụng các cá thể hoang dã đã thuần hóa để lai khác loài và tạo ra những giống
mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn sản xuất hơn.
1.1.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dê nhà có tên khoa học là: Caprahicus,
thuộc loài dê (Capra), họ phụ dê cừu (Caprarovance) với 2 chi Caprinae và
Hemirragus thuộc họ sừng rỗng (Bovidae) bộ phụ nhai lại (Ruminantia), bộ
guốc chẵn (Artiodactila), lớp có vú (Mammalia). Theo Nguyễn Đình Rao và
cs. (1979), cho biết vị trí của dê nhà trong hệ thống phân loại động vật như
sau:
- Giới (Kingdom): Animal.
- Ngành (Phylum): Chordata
- Lớp (Class): Mammalia
- Bộ (Oder): Atiodactyla
- Bộ phụ nhai lại: Ruminantia
- Họ (Family): Bovidae
- Họ phụ dê cừu: Caprarovance
- Chủng (Genus): Capra
- Loài (Species): Caprahircus
Tuy dê được xếp cùng trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu
khơng chỉ ở ngoại hình, mà dê cịn khác về tập tính hoạt động như thích leo
trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà cừu và các loại gia súc khác
không ăn được.
Dê là con vật hiếu động, dễ dàng di chuyển và có thể sử dụng những
diện tích đồng cỏ rộng, bởi vậy nhiều nước nuôi dê chủ yếu theo phương pháp
chăn thả trên đồng cỏ.
1.1.2. Đặc điểm của dê Bách Thảo và dê Cỏ

1.1.2.1. Đặc điểm của dê Bách thảo
Nguồn gốc: Dê Bách Thảo là một giống ở Việt Nam được hình thành từ
việc lai giống giữa dê Alpine, dê British-Alpine của Pháp với dê Ấn Độ. Từ
nhiều năm gần đây giống dê này đã được phát triển ở nhiều tỉnh ở Việt Nam.


Đặc điểm ngoại hình: Dê có màu lơng tương đối đồng nhất hơn dê Cỏ,
thường là đen chiếm khoảng 60%, còn lại là đen đốm trắng hoặc trắng đốm
đen chiếm khoảng 40%, màu đen đốm trắng, trắng nâu, vàng các màu khác
rất ít thấy. Nhìn chung dê Bách Thảo có bộ lơng mượt sáng, phần lớn có hai
dải lơng trắng song song trên mặt, trắng ở bốn chân. Dê Bách Thảo có màu
lơng đen sọc trắng, tai to cụp xuống. Điển hình của dê Bách Thảo là sống mũi
dơ, đầu dài trán lồi, tai to rủ cúp xuống, có hoặc khơng có sừng, miệng rộng
và thơ, phần lớn khơng có râu cằm. Đầu thô, dài, phần lớn dê không sừng, một
số có sừng thì sừng nhỏ, chếch ra hai bên và chĩa về phía sau, nhiều con có hai
mấu thịt ở cổ gọi là hoa tai.
Ngoại hình dê cái thanh mảnh, đầu nhỏ, nhẹ, mình dài, phần sau phát
triển hơn phần trước. Da mỏng, lông nhỏ mịn. Bầu vú to, đều, mềm mại. Dê
đực khỏe mạnh, hăng, không khuyết tật, đầu to, ngắn, trán rộng, thân hình cân
đối, khơng q béo hoặc quá gầy. Phần thân sau chắc chắn, bắp nở đều, 4
chân thẳng, khỏe. Hai dịch hoàn đều và cân đối. Con cái có cấu tạo ngoại hình
theo hướng của con vật cho sữa, bầu vú phát triển, có hình bát úp, núm vú
dài 4 6 cm.
Tập tính: Dê Bách Thảo tận dụng rất tốt các loại thức ăn thơ xanh để
chuyển hố thành sản phẩm có giá trị. Dê có khả năng chịu đựng kham khổ và
chống đỡ bệnh tật tốt, dễ ni, ít ốm đau, ít mắc bệnh, thích ứng rộng rãi với
nhiều vùng. Dê Bách Thảo cịn có tính nết hiền lành, sạch sẽ, dễ gần, thích đùa
với người ni, có thể ni nhốt hồn tồn mà khơng hề phá phách. Dê bách
thảo có đặc điểm sinh trưởng và phát triển nhanh, dễ nuôi, chịu được nhiệt độ
cao, nắng nóng, thức ăn chủ yếu là các loại cây lá có được trong tự nhiên. Sau

6 - 7 tháng ni, có thể xuất chuồng.
Sinh trưởng: Dê con sơ sinh nặng, 1,9 - 2,5 kg. Dê 3 tháng tuổi (lúc cai
sữa) nặng 10 - 12 kg, dê 6 tháng tuổi (lúc giết thịt) nặng 17 - 20 kg. Khối
lượng cơ thể trưởng thành con đực nặng từ 75 - 80 kg/con, cao khoảng 85 90 cm,


cịn con cái có trọng lượng từ 40 - 45 kg, cao 65 - 70 cm. Trung bình chiều cao
vây con đực trưởng thành là 87,4 cm, con cái 66,8 cm, dài thân chéo con đực
85,0 cm, con cái 70,0 cm và vòng ngực con đực 93,0 cm, con cái 80,4 cm.
Dê Bách Thảo cũng có khả năng cho thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ 40 - 45%, tỷ lệ
thịt lọc đạt từ 30 - 35%. Thịt dê có tỷ lệ vật chất khô, protein, mỡ đều thấp hơn
so với thịt dê Cỏ, nhưng hàm lượng mỡ trong thịt thấp.
Sinh sản: Dê đực có tuổi thành thục về tính lúc 4 - 6 tháng tuổi, nhưng
lúc này tầm vóc cơ thể cịn nhỏ, nên thường tuổi sử dụng thích hợp là khoảng
6 - 8 tháng tuổi trở lên, khi tầm vóc cơ thể đạt trên 50% khối lượng lúc trưởng
thành. Dê cái Bách Thảo có tuổi thành thục sinh dục khoảng 6 - 7 tháng tuổi,
tuổi động dục lần đầu trung bình 6 - 7 tháng, tuổi cho phối giống thích hợp
thường chậm hơn một ít, khoảng 7 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt trên
50% khối lượng lúc trưởng thành. Dê cái cho nhiều sữa, mắn đẻ, dê con mau
lớn. Dê sinh sản nhanh tuổi phối giống lần đầu 7 - 8 tháng, cứ 7 tháng đẻ 1
lứa, lứa đầu đẻ một con, từ lứa thứ 2 trở đi đẻ hai con. Chu kỳ cho sữa cũng
có thể thu được từ 0,8 - 1,2 lít/ngày, gấp 3 - 4 lẫn dê Cỏ, quy ra từ 1,1 - 1,4
kg/con/ngày với chu kỳ cho sữa là 148 - 150 ngày.
Dê thường có tuổi đẻ lứa đầu lúc một năm tuổi, thời gian động dục lại
sau khi đẻ trung bình 2 tháng, thời gian mang thai khoảng 5 tháng và khoảng
cách hai lứa đẻ là 7 - 8 tháng, 75% lứa đẻ của dê là đẻ đôi hoặc ba. Thời gian
chửa 146 - 157 ngày.
1.1.2.2. Đặc điểm về dê cỏ
Nguồn gốc: Dê cỏ hay còn gọi là dê nội, dê ta hay dê địa phương là một
giống dê nhà nội địa có nguồn gốc ở Việt Nam, đây là lồi dê thịt phổ biến

nhất ở Việt Nam.
Đặc điểm ngoại hình: Dê cỏ có đầu to, đơi tai nhỏ, ngắn và dựng đứng
lên, cặp sừng cũng ngắn, sắc lông màu trắng hoặc đen, có con khoang trắng
đen, cổ ngắn có bờm và có râu cằm. Màu sắc lơng da của giống dê này rất
khác


nhau nhưng đa số có màu vàng nâu hoặc đen loang trắng hay loang đen. Theo
Nguyễn Kim Lin và cs. (2010) dê có màu lơng khơng thuần nhất, vàng nâu
hoặc loang, tập trung ở một số màu chính như đen, vàng, tro, cánh gián. Một
số con vùng mặt có 2 sọc nâu đen. Dọc lưng từ đầu đến khấu đuôi có một dải
lơng đen, bốn chân có đốm đen. Đầu nhỏ, trán rộng và thô, mũi thẳng, mắt
sáng, tai nhỏ hướng về phía trước, chân chắc khỏe, vận động linh hoạt.
Sinh trưởng: Dê cỏ có thân hình thấp nhỏ so với các giống dê ngoại
nhập. Theo Trần Trang Nhung và cs. (2005) dê cỏ địa phương có tầm vóc nhỏ,
khối lượng sơ sinh bình quân là 1,6 - 1,8 kg; khối lượng trưởng thành dê cái
25 - 30 kg, dê đực 35 - 40 kg, chiều cao vây con cái 50 - 54 cm, con đực là 55
- 58 cm. Thịt dê cỏ chắc, thơm và ngon được ưa chuộng, tuy vậy dê cỏ tầm
vóc nhỏ, năng suất thịt thấp. Khả năng cho sữa 350 - 370g/ngày với chu kỳ
cho sữa từ 90 - 105
ngày.
Sinh sản: Dê cỏ thành thục sớm, tuổi phối giống lần đầu 6 - 7 tháng. Dê
Cỏ có khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra bình quân /lứa là 1,5 con; số lứa đẻ
bình quân là 1,6 - 1,7 lứa/năm. Dê cái mang thai trung bình từ 145 - 155 ngày.
Năng suất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa 65 – 75%, phù
hợp với chăn thả quảng canh và ni với mục đích lấy thịt. Dê con lúc mới đẻ
đến khi cai sữa mất chừng 3 tháng. Dê cái non phải đạt 7 tháng tuổi và có
trọng lượng xấp xỉ 30 kg mới cho phối giống lần đầu. Nên bỏ qua 2 lần động
dục đầu tiên đến lần thứ 3 ba mới cho phối giống. Cho phối giống với dê đực
tốt và không đồng huyết.

1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của

1.1.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của dê
Khái niệm về sinh trưởng: Sinh trưởng là sự tăng thêm về khối lượng,
kích thước, thể tích của từng bộ phận hay của tồn cơ thể con vật Đặng Vũ
Bình (2007). Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và phân chia
của các


tế bào trong cơ thể vật nuôi. Sinh trưởng là q trình tích lũy các chất hữu cơ
do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng
của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính di truyền có từ
đời trước Nguyễn Đức Hưng và cs. (2009). Chambers (1990) cho biết sinh
trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như: thịt, xương, da. Về mặt
sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein nên người ta
thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng.
Sự sinh trưởng của các mơ và cơ được diễn ra theo trình tự sau: Hệ thống tiêu
hoá, nội tiết, hệ thống xương, hệ thống cơ bắp, mỡ.
Quá trình sinh trưởng gắn liền với q trình phát triển của cơ thể đó là sự
hình thành các tổ chức, bộ phận mới và sự hồn thiện tính chất và chức năng
của các bộ phận và trong cơ thể cả về hình thái và chức năng trên cơ sở tính di
truyền. Khi nghiên cứu về sinh trưởng khơng thể khơng nói đến phát dục. Phát
dục là quá trình thay đổi về chất tức là tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất,
chức năng của các bộ phận của cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật hình thành
từ khi trứng thụ tinh, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp cho đến khi trưởng
thành.
Sinh trưởng và phát dục là hai quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể gia
súc gia cầm. Sinh trưởng được coi là quá trình thay đổi cấu tạo chức năng,
hình thái, kích thước các bộ phận. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ tinh, qua
các giai đoạn khác nhau đến khi trưởng thành.

Sinh trưởng và phát dục của gia súc, gia cầm tuân theo các quy luật nhất
định, đó là quy luật phát dục theo giai đoạn, quy luật sinh trưởng phát dục
không đều và quy luật theo chu kỳ. Các quy luật đó biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Các quy luật của quá trình sinh trưởng: Nghiên cứu quy luật sinh
trưởng của gia súc, các tác giả Medendoocphơ (1867), Kislopski (1930),
Hammond (1937), Pơsennitxmơi (1964) (trích dẫn theo Trần Đình Miên và
cs., 1992) đều cho rằng sự phát triển của cơ thể trong các giai đoạn và các thời
kì đó tn thủ


theo các quy luật, đó là: Quy luật theo giai đoạn; quy luật khơng đồng đều;
quy luật theo chu kì.
* Quy luật sinh trưởng theo giai đoạn:
Là một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình sinh trưởng của
gia súc. Tính chất giai đoạn của sinh trưởng đã được nhiều nhà nghiên cứu
chú ý. Điều đó chứng tỏ đây là một hiện tượng được xác định rõ ràng.
Sinh trưởng của gia súc chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn trong
bào thai (trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài bào thai (ngoài cơ thể mẹ). Giai
đoạn ngoài bào thai có thể chia làm 2 thời kỳ: thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau
cai sữa. Theo Trần Đình Miên và cs. (1992), sự tăng trưởng ở giai đoạn bào
thai chịu ảnh hưởng nhiều của cơ thể mẹ, còn giai đoạn ngồi bào thai thì chịu
ảnh hưởng của tính di truyền đời trước nhiều hơn. Nguyễn Ân và cs. (1983) đã
nhấn mạnh rằng: Thời gian của từng giai đoạn dài hay ngắn, số lượng giai
đoạn, sự đột biến trong sinh trưởng của từng giai đoạn, từng cá thể đều khác
nhau trong phạm vi giống đó.
Giai đoạn trong bào thai: Giai đoạn này được xác định từ lúc trứng được
thụ tinh (tạo thành hợp tử) cho đến khi con vật được sinh ra. Trong giai đoạn
này cả hai quá trình sinh trưởng và phát dục đều rất mạnh mẽ. Bào thai ở giai
đoạn này được nuôi bằng dưỡng chất của mẹ thông qua hệ thống mạch máu

nhau thai. Do vậy, trong giai đoạn này, việc chăm sóc, ni dưỡng gia súc mẹ
cần được quan tâm đặc biệt. Từ đó tránh cho gia súc bị sẩy thai, đẻ non, hoặc
con đẻ ra có dị tật, cịi cọc, chậm lớn.
Giai đoạn ngồi bào thai: Giai đoạn này được tính bắt đầu từ khi gia súc
sinh ra đến khi già cỗi. Trong giai đoạn này, cơ thể vẫn tiếp tục quá trình sinh
trưởng, phát dục của nó. Thời gian dài ngắn của mỗi giai đoạn khác nhau tùy
thuộc loài, giống gia súc. Tốc độ và cách thức sinh tổng hợp protein chính là
phương thức hoạt động của gen điều khiển sinh trưởng của cơ thể. Ta có thể
chia giai đoạn này thành các thời kỳ: thời kỳ bú sữa; thời kỳ thành thục; thời


kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi, hoặc có thể chia làm 2 thời kỳ: thời kỳ bú
mẹ và thời kỳ sau cai sữa.
Thời kỳ bú mẹ: Sự tăng trưởng của cơ thể gia súc non rất mãnh liệt,
nhiều cơ quan bộ phận trong cơ thể chưa phát triển hồn thiện (cơ quan điều
hịa thân nhiệt, cơ quan tiêu hóa...), nguồn dinh dưỡng cung cấp cho gia súc
non hồn toàn phụ thuộc vào khả năng cho sữa của mẹ. Thời kỳ này gia súc
có tốc độ tăng khối lượng cao nhất, nếu ni dưỡng tốt chúng có thể đạt 1.000
g/ngày.
Hệ số di truyền về sinh trưởng của gia súc trong giai đoạn này thường
thấp (ở bò sữa h2 = 0,12), Hệ số di truyền thay đổi theo từng giống. Tuổi đẻ
lần đầu, khối lượng sơ sinh, khả năng cho sữa và nuôi con của con mẹ, sự
đồng huyết, giới tính có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tăng trưởng của vật non
(Trần Đình Miên và cs., 1994).
Thời kỳ sau cai sữa: Sự tăng trưởng của con vật biểu hiện rõ nét qua
kiểu hình, hệ số di truyền tính trạng sinh trưởng và khả năng cho thịt khá cao.
Tính giai đoạn trong sự phát triển không chỉ biểu hiện ở những đặc tính
chung như tăng sinh, tăng khối ở những đặc điểm riêng của từng thời kỳ mà
còn biểu hiện tăng tiến hoàn chỉnh dần, thời kỳ này nhất thiết nối tiếp thời kỳ
kia, không đi ngược lại.

* Quy luật sinh trưởng không đồng đều:
Quy luật này thể hiện cường độ sinh trưởng và tốc độ sinh trưởng của
con vật thay đổi theo độ tuổi. Khi cơ thể còn non, tốc độ sinh trưởng rất nhanh
và chậm dần ở các tháng tuổi tiếp theo. Đồng thời, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng phát triển với tốc độ khác nhau ở các thời kỳ khác nhau. Với gia
súc non, nó thể hiện cụ thể ở cơ quan tiêu hóa. Trước sơ sinh, dạ dày trước
sinh trưởng chậm, dạ múi khế sinh trưởng nhanh; sau thời kỳ sơ sinh, sự sinh
trưởng ngược lại, dạ dày trước tăng khoảng 100 - 120 lần, trong khi đó dạ múi
khế chỉ tăng từ 4 - 8 lần.
Ngồi ra, sự phát triển khơng đồng đều còn thể hiện ở sự trao đổi chất và


q trình tích lũy vật chất cũng khơng giống nhau. Trước khi sinh, mơ xương
có cường độ phát triển mạnh nhất, xương ngoại vi phát triển mạnh hơn xương
trục.
Sau khi sinh, sự phát triển của mô xương giảm xuống nhưng mô mỡ và
mô cơ lại tăng, xương trục phát triển mạnh làm cho cơ thể dài ra. Ở những cơ
thể cịn non, cường độ tích lũy protein mạnh, tuổi càng tăng thì khả năng này
càng giảm xuống. Chính vì vậy, trong giai đoạn còn non, nếu được cung cấp
đầy đủ dinh dưỡng cần thiết, vật ni sẽ phát triển tồn diện về thể vóc.
Ngược lại, khi độ tuổi tăng lên, tốc độ sinh trưởng của con vật sẽ giảm dần
(Nguyễn Hải Quân và cs., 1995).
Cơ thể gia súc không phải lúc nào, ở lứa tuổi nào cũng phát triển theo
một quy luật, tỷ lệ cân đối, giữ nguyên từ đầu đến cuối. Sinh trưởng phát dục
của gia súc trên toàn bộ cơ thể hay ở từng cơ quan, bộ phận nhất định có sự
thay đổi theo tuổi. Sự thay đổi này cũng khác nhau về mặt cường độ, tốc độ ở
các lứa tuổi khác nhau. Tính khác biệt đó chính là quy luật phát triển không
đồng đều của gia súc.
* Quy luật sinh trưởng theo chu kỳ:
Tính chu kỳ trong q trình sinh trưởng khơng phải là một hiện tượng

lạ. Tính chu kỳ có ngay trong sự tăng sinh của tế bào: có thời kỳ phát triển
mạnh, có thời kỳ yếu đi, sau đó có thời kỳ phát triển mạnh lại. Sự lặp lại đó
một cách nhịp nhàng tạo nên một sự phát dục có tính chu kỳ và có thể chu kỳ
nối tiếp chu kỳ (Nguyễn Ân và cs., 1983).
Vì vậy, có thể nói sự phát triển của cơ thể gia súc không những chỉ tuân
theo hai quy luật: Quy luật phát triển theo giai đoạn và quy luật phát triển
khơng đồng đều mà cịn tn theo quy luật tính chu kỳ.
Tính chu kỳ trong hoạt động sinh lý của cơ thể: hoạt động của thần kinh
đi theo một nhịp độ và cường độ nhất định. Tính chu kỳ trong hoạt động của
hệ thần kinh biểu hiện ở trạng thái khi thì hưng phấn khi thì ức chế. Sự hưng
phấn


và ức chế đó cũng liên quan đến q trình đồng hố và dị hố của cơ thể.
Trong chăn ni, việc hiểu rõ chu kỳ tính rất quan trọng, từ đó lên kế hoạch
thụ tinh cho gia súc, điều khiển được thời gian đẻ, tránh hiện tượng vô sinh
cho gia súc.
Đường cong sinh trưởng: Đường cong sinh trưởng của dê cũng như hầu
hết các loại gia súc khác đều thể hiện 2 pha rõ rệt: Pha tăng khối lượng cao và
pha tăng khối lượng thấp.
Khối lượng sơ sinh: Khối lượng sơ sinh còn bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố khác nhau như điều kiện chăm sóc, ni dưỡng, tuổi và khối lượng của
con
mẹ.
Tốc độ sinh trưởng: Chăn nuôi gia súc thịt phải hướng tới mục đích
thúc đẩy tăng trưởng nhanh các phần thịt có giá trị và giảm thiểu các phần thịt
kém chất lượng như phần thịt đầu, thịt chân, thịt vùng bụng... Tốc độ hay
cường độ sinh trưởng phụ thuộc vào lồi, giống, giới tính và đặc điểm cá thể
cũng như điều kiện chăm sóc ni dưỡng, bệnh tật…
Hiện tượng sinh trưởng bù: Hiện tượng sinh trưởng bù thường xảy ra ở

một giai đoạn nào đó khi q trình sinh trưởng của con vật bị kìm hãm do bị
thiếu thức ăn đến giai đoạn sau nhận được dinh dưỡng tốt hơn cường độ sinh
trưởng của nó sẽ lớn hơn ở con vật không bị ức chế và cuối cùng vẫn đạt khối
lượng tương tự cùng lúc với các con vật khác. Chúng ta thường gặp hiện
tượng sinh trưởng bù trong chăn nuôi gia súc nhai lại do kéo dài thời gian
nuôi qua các mùa vụ khác nhau trong năm. Mặc dù người ta mong muốn thúc
đẩy dê lớn nhanh nhưng trong q trình ni dưỡng cũng khơng tránh khỏi
hiện tượng sinh trưởng bù. Người nông dân thường nuôi “giữ xác” hoặc tạm
thời chấp nhận nuôi dê với cường độ sinh trưởng thấp trong mùa khô, đến mùa
mưa nhiều cỏ dê lại tiếp tục phát triển tốt lên. Trong thực tế, chúng ta đã áp
dụng hiện tượng sinh trưởng bù vào việc nuôi vỗ béo dê gầy đem lại hiệu quả
kinh tế cao.


Phương pháp đánh giá sinh trưởng của dê: Khả năng sản xuất và những
giá trị kinh tế của vật nuôi được hình thành do các yếu tố di truyền, dinh
dưỡng,


ni dưỡng, chăm sóc và huấn luyện trong q trình phát triển cá thể của
chúng. Để đánh giá sự thay đổi khối lượng, người ta thường dùng các khái
niệm sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối
(Nguyễn Văn Thưởng, 1995). Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng, kích thước,
thể tích của tồn cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm sinh trưởng,
nghĩa là các thời điểm thực hiện phép đo.
Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ
thể hay của từng bộ phận cơ thể tăng lên trong một đơn vị thời gian. Thuật
ngữ này còn được gọi là năng lực sinh trưởng, cường độ sinh trưởng hay
tăng khối lượng tuyệt đối.
Sinh trưởng tương đối: Được biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm của khối

lượng, kích thước, thể tích của cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tăng thêm so
với giá trị trung bình của hai thời điểm sinh trưởng của hai lần khảo sát.
Quá trình sinh trưởng ln chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và điều
kiện ngoại cảnh. Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào tuổi, khối lượng con vật và
cũng tuỳ thuộc vào khối lượng thành thục thể xác và giới tính. Để đánh giá
được khả năng sinh trưởng, bản chất của tính trạng số lượng cần được nắm
vững vì tất cả các tính trạng biểu thị sự sinh trưởng đều là tính trạng số lượng.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Sự ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh đến khả năng sinh
trưởng đã được các nhà khoa học nghiên cứu trên diện rộng và cả chiều sâu.
Do sinh trưởng là tính trạng đặc trưng của tính trạng số lượng nên nó chịu ảnh
hưởng bởi tất cả các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Vì vậy, để hiểu được sự
ảnh hưởng của các tính trạng sinh trưởng, bản chất của tính trạng số lượng cần
nắm được một cách vững vàng.
Ảnh hưởng của giống: Nghiên cứu về yếu tố giống ảnh hưởng tới khả
năng sinh trưởng của dê đầm lầy, Topanurak và cs. (1991) cho biết: Khối
lượng sơ sinh bị ảnh hưởng bởi con bố, giới tính, lứa đẻ và năm sinh; khối
lượng cơ


thể lúc cai sữa bị ảnh hưởng bởi con bố, giới tính, lứa đẻ, mùa cai sữa; khối
lượng lúc 2 năm tuổi bị ảnh hưởng bởi bố, lứa đẻ, mùa và năm; tăng khối
lượng trung bình trước cai sữa bị ảnh hưởng bởi lứa đẻ, mùa và tăng khối
lượng suốt thời kỳ theo dõi bị ảnh hưởng bởi bố, lứa đẻ, mùa và năm. Giống
và di truyền là đặc tính của sinh vật nó được truyền từ bố mẹ đến đời con
cháu những đặc tính mà cha mẹ và tổ tiên đã có. Tính di truyền về sức sản
xuất cao hay thấp, chuyên dụng hay kiêm dụng đều ảnh hưởng tới quá trình
sinh trưởng và phát dục. Theo Acharya R.M. (1982) hệ số di truyền về tính
trạng khối lượng của dê như sau: lúc cai sữa có h2 = 0,3 - 0,5; lúc 12 - 16
tháng tuổi có h2 = 0,5. Như vậy, hệ số di truyền tính trạng khối lượng của dê

tương đối cao. Để tạo tính di truyền trong sự phát triển ta phải chọn những cá
thể đực và cái mang những tính trạng di truyền mong muốn (sinh trưởng phát
dục nhanh, sức sản xuất cao…) cho giao phối, cần củng cố các đặc tính di
truyền tốt ở các cá thể. Trong cùng một loài các giống, các dịng khác nhau
cũng có sinh trưởng khác nhau. Ngay trong cùng một dòng ở những lứa tuổi,
cá thể khác nhau cũng có sự khác nhau về sinh trưởng. Giống chuyên thịt có
tốc độ sinh trưởng cao hơn giống kiêm dụng thịt - sữa và giống chuyên sữa.
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự sai khác nhau về khối lượng cơ thể và tốc độ
sinh trưởng là do yếu tố di truyền. Có nhiều đơi gen khác nhau cùng ảnh
hưởng tới sinh trưởng và cho rằng có nhiều nhiễm sắc thể thường mang những
đôi gen này.
Ảnh hưởng của nuôi dưỡng:
Mức độ dinh dưỡng: Trong thời kỳ phát triển bào thai, nếu cung cấp
lượng dinh dưỡng không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và
phát triển bào thai, cũng như sự phát triển của dê con khi ra đời. Dê con sẽ còi
cọc, chậm lớn, yếu và tình trạng này kéo dài đến khi con vật trưởng thành gọi
là tình trạng suy dinh dưỡng. Mức độ dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự sinh trưởng của con vật. Đối với gia súc hậu bị, việc cung cấp thừa dinh
dưỡng sẽ làm con vật tích lũy mỡ. Từ đó, sẽ khơng tốt cho hoạt động sinh sản


×