Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ II.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.32 KB, 56 trang )

MỞ ĐẦU
PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành
2. Quá trình phát triển
3. Các giai đoạn phát triển qua các năm kinh doanh của Công ty
4. Kết quả qua các mặt hoạt động của Công ty
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
1. Cơ cấu Sản xuất
2. Tổ chức bộ máy quản trị Công ty Sông Đà II
2.1. Giám đốc
2.2. Phó giám đốc phụ trách kinh tế
2.3. Phó giám đốc phụ trách thi công
2.4. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
2.5. Phó giám đốc phụ trách vật tư thiết bị
2.6. Các phòng chức năng
2.6.1 Phòng Quản lý kỹ thuật
2.6.2 Phòng Kinh tế kế hoạch
2.6.3 Phòng Quản lý cơ giới
2.6.4 Phòng Tài chính kế toán
2.6.5 Phòng Tổ chức hành chính
2.6.6 Phòng Đầu tư
3. Kết quả chủ yếu
3.1. Số công nhân viên
3.2. Số vốn
3.3. Số sản phẩm tiêu thụ
3.4. Tổng doanh thu
3.5. Tổng chi phí
3.6. Tổng lợi nhuận
3.7. Nộp ngân sách
Trang 1


III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
1. Đặc điểm về Quy trình công nghệ
2. Năng lực về thiết bị máy móc
3. Công tác quản lý cán bộ và lao động
4. Công tác quản lý kinh tế tài chính
PHẦN II : THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
I. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
1. Môi trường vỹ mô
2. Môi trường nghành
II. THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC DÀI HẠN Ở CÔNG TY SÔNG ĐÀ
II
III. HOẠCH ĐỊNH MỤC TIÊU MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH
DOANH
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
1. Những thành tựu đã đạt được
2. Một số hạn chế
3. Nguyên nhân
V. LỰA CHỌN ĐÚNG ĐẮN PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
VI. HOÀN THIỆN NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC
PHẦN III : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Môi trường ngành kinh tế
1.1. Đối thủ cạnh tranh
1.2. Khách hàng
1.3 Phân tích nhà cung cấp
1.4 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
2. Phân tích hoàn cảnh nội tại của công ty

2.1. Phân tích các nguồn lực
Trang 2
2.2 Phân tích khả năng tổ chức của Công ty
2.3 Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty
II. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DÀI HẠN, NGẮN HẠN TẠI CÔNG
TY SÔNG ĐÀ II
1. Mục tiêu dài hạn
2. Mục tiêu ngắn hạn
III. HOẠCH ĐỊNH MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
IV. PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
VI. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP QUẢN LÝ
1. Hỗ trợ về mặt thông tin môi trường
2. Hạn chế sự can thiệp của nhà nước và các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
3. Tạo điều kiện thuận lợi hơn để các doanh nghiệp phát triển các quan hệ kinh
tế.
Kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều biến đổi, các doanh
Trang 3
nghiệp tư nhân cũng như Nhà nước đua nhau cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường
cho mình rất gay gắt và quyết liệt. Nếu như trước đây các doanh nghiệp chỉ lo
tới việc làm sao hoàn thành được các chỉ tiêu do Nhà nước đặt ra thì ngày nay
họ vừa phải lo sản xuất vừa phải lo tiêu thụ. Chính vì lý do đó mà hoạt động
trong một doanh nghiệp đều phải được quan tâm, nó quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp trong kinh doanh cũng như vị thế và chỗ đứng của mình trong nền
kinh tế nước nhà cũng như góp phần làm cho nền kinh tế trong nước phát triển
hội nhập với thế giới trong nền kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.

Công ty Sông Đà II là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty
Sông Đà - Bộ xây dựng chuyên xây dựng công trình dân dụng, thuỷ lợi, giao
thông, kinh doanh vật tư xây dựng, vận tải v.v… Công ty đã có bề dày trong lĩnh
vực kinh doanh các mặt hàng liên quan đến xây dựng cơ giới hoá. Hiện nay
Công ty thuộc Tổng Công ty Sông Đà đã và đang giữ vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển của Tổng Công ty Sông đã góp phần làm cho nền kinh tế
nước ta phát triển vượt bậc. Chính vì vậy Công ty Sông Đà II đã có những bước
tiến lớn ngày càng phát triển mạnh mẽ làm cho đời sống cán bộ, công nhân viên
được nâng cao. Công ty Sông Đà II là nơi mà các sinh viên có thể tìm hiểu thực
tế hơn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với các kiến thức được trang bị ở trên lớp, cùng với thực tế hiện nay, đặc
biệt là thông qua thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà II em mới có dịp nhìn
nhận thực tế việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất một cách tổng quát hơn.
Các nội dung của đợt thực tập này là tìm hiểu và thu thập các số liệu nhằm
phục vụ cho việc phân tích hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
+ Giới thiệu khái quát hoá về Công ty
+ Đánh giá các kết quả hoạch định chiến lược của doanh nghiệp.
+ Những ý kiến đóng góp.
Trang 4
Mặc dù bản thân em cũng đã rât cố gắng trong việc tìm hiểu tình hình thực
tế để thu hoạch kết quả thực tập bằng văn bản báo cáo tổng hợp này, song chắc
chắn bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để nội dung được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh tổng
hợp, đặc biệt thầy Nguyễn Ngọc Huyền đã trực tiếp hướng dẫn đề tài và các cô
chú, các anh chị trong Công ty Sông Đà II đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành
bản báo cáo này.
PHẦN I

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Lịch sử hình thành
Trang 5
Tên Công ty: CÔNG TY SÔNG ĐÀ II thuộc tổng Công ty Sông Đà - Bộ xây dựng
Năm thành lập : 1960
Trụ sở tại: Toà chung cư, Km 10 đường Nguyễn Trãi Hà Nội – Hà Đông.
Tel: 04.8541106 hoặc 034.525177 Fax: 034.828255
Giấy phép hành nghề xây dựng số: 493 BXD/CSXD của Bộ trưởng xây
dựng.
Số đăng ký kinh doanh: 106052 do trọng tài kinh tế tỉnh Hoà Bình cấp
ngày 08/04/1993
Số tài khoản: 7301- 0012E tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây
Đại diện ông: Phạm Mạnh Tới Chức vụ: Giám đốc Công ty
Nội dung hành nghề xây dựng:
- Xây dựng công trình dân dụng công nghiệp với quy mô lớn
- Xây dựng công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chừa nước, hệ thống tưới tiêu.
- Xây dựng công trình giao thông: Đường bộ tới cấp I, sân bay, bến cảng.
- Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện.
- Lắp đặt thiết bị cơ - điện - nước công trình, kết cấu và cấu kiện phi tiêu
chuẩn.
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào, đắp nền, đào đắp công trình.
- Thi công các loại móng, khoan phun, hoá chất, khoan cọc nhồi, đóng ép
cọc.
- Thi công bằng phương pháp nổ mìn các công trình hở, khai thác đá xây
dựng.
- Sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng.
- Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông thương phẩm, bê
tông nhựa nóng.
- Hoàn thiện, trang trí nội/ ngoại thất công trình.

- Vận tải hàng hoá và sửa chữa ôtô cơ khí.
- Đầu tư và kinh doanh các dự án về nhà ở và các khu công nghiệp.
Thành tích qua quá trình sản xuất kinh doanh: Từ khi thành lập đến
nay, Công ty Sông Đà II dã được trao tặng:
Trang 6
- 01 Huân chương độc lập hạng ba
- 02 Huân chương lao động hạng nhất
- 02 Huân chương lao động hạng hai
- 02 Huân chương lao động hạng ba và được Bộ xây dựng tặng 11 Huy
chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.
2. Quá trình phát triển
Công ty xây dựng Sông Đà II là một doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành
viên của tổng Công ty xây dựng Sông Đà được thành lập theo quyết định số
131A/ BXD/TCĐ ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Tiền thân của Công ty là Công ty xây dựng dân dụng và Công ty xây dựng
công nghiệp số II trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà được thành lập từ
năm 1980. Trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển Công ty đã thi công xây
lắp nhiều công trình trọng điểm, trong đó có công trình thuỷ điện Hoà Bình. Sau
khi Nhà nước có chính sách chuyển đổi nền kinh tế từ bao cấp sang cơ chế thị
trường, để phù hợp với tình hình mới Tổng Công ty đã quyết định sát nhập chi
nhánh Công ty Thi công cơ giới tại Hoà Bình vào Công ty xây dựng Sông Đà II
thành đơn vị xây dựng đa chức năng như hiện nay.
3. Các giai đoạn phát triển qua các năm kinh doanh của Công ty Sông Đà II
Giai đoạn 1980- 1990:
1. Nhiệm vụ chính: Công ty hoạt động theo nền kinh tế tập trung bao cấp,
việc triển khai nhiệm vụ theo kế hoạch SXKD từ Tổng Công ty. Nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng – Công nghiệp nhà máy
Thuỷ điện Hoà Bình. Trụ sơ Công ty đóng tại thị xã Hoà Bình.
2.Quy mô tổ chức: Lực lượng CBCNV có khoảng 2.500 người chủ yếu là
công nhân xây lắp nề, mộc, bê tông và thợ hoàn thiện các loại.

3. Kết quả đạt được: Hoàn thành bàn giao các công trình như: Khu phụ trợ,
khu nhà ở chuyên gia, nhà ở CBNV Việt Nam của nhà máy Thuỷ điện Hoà
Bình.
Trang 7
Giai đoạn 1990- 1999
1. Nhiệm vụ chính: Thực hiện nhiệm vụ trong nền kinh tế thị trường để
tăng cường sức mạnh cho đơn vị, tháng 8 năm 1992, Tổng Công ty đã sát nhập
Công ty xây dựng Công nghiệp vào Công ty xây dựng dân dụng và đổi tên
thành: Công ty xây dựng dân dụng – Công nghiệp Sông Đà với các chức năng
chủ yếu:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Xây dựng công trình Thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Xây dựng các công trình đường dây và trạm.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Quy mô tổ chức: Trong giai đoạn nay, lực lượng CBNV bình quân là
2.100 người, được sắp xếp và tổ chức thành 6 xí nghiệp, chi nhánh và hoạt động
trên các địa bàn khắp cả nước. Năm 1991 Công ty đã đưa một chi nhánh về Hà
Nội tham gia xây dựng các công trình tại Thủ đô Hà Nội và các vùng lân cận,
bước đầu Công ty đã tự khẳng định được chỗ đứng trong cơ chế thị trường.
3. Kết quả đạt được: Trong giai đoạn này Công ty đã thi công hoàn thành
bàn giao các công trình như:
- Hoàn thiện toàn bộ gian máy, gian biến thế, một số đường hầm của nhà
máy Thuỷ điện Hoà Bình.
- Xây dựng đài tưởng niệm, tượng Bác Hồ.
- Xây dựng các công trình tại Hà Nội như: Trụ sở Hội Liên Hiệp Phụ Nữ
Việt Nam, khách sạn Thủ Đô, nhà G9 Thanh Xuân, nhà ở Bộ xây dựng .v.v…
- Tham gia xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp 110KV,
220 KV, đường dây 500KV Hoà Bình.
Giai đoạn 1999-2004
1. Đánh giá chung

Trang 8
Sau nhiều lần sát nhập, thay đổi Công ty bước vào thực hiện kế hoạch 5
năm (1999-2004), tổ chức sản xuất Công ty đã ổn định dần với nền kinh tế thị
trường, tuy nhiêm nảy sinh khó khăn và thách thức mới, đó là: Phần lớn xe máy
thiết bị cũ, lao động trình độ thấp, trình độ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế thị trường. Song được sự giúp đỡ Tổng Công ty, phát huy ý thức
trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và CVCNV trong Công ty nên 5 năm qua đã
đạt được các kết quả:
1.1 Nhanh chóng ổn định tổ chức, xây dựng lực lượng, từng bước ổn định
SXKD phù hợp với yêu cầu SXKD hàng năm.
1.2 Giải quyết cơ bản các tồn tại do “Hậu Sông Đà” để lại mà Công ty là
một trong các đơn vị ảnh hưởng nặng nề nhất, Công ty đã giữ được lực lượng
với số lượng CBCNV giao động trên dưới 1.000 người có việc làm thường
xuyên và thu nhập tương đối ổn định.
1.3 Từ đơn vị chuyên thi công xây lắp công trình dân dụng công nghiệp
Công ty đã đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm với trang thiết bị thi
công hiện đại, lực lượng CBCNV có thể đảm nhận được các loại công trình:
Dân dụng Công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện đường dây và trạm với
quy mô khác nhau.
1.4 Trong xu thế hội nhập, Công ty đã mở rộng thị trường xây dựng ra các
nước trong khu vực, 5 năm qua Công ty đã mạnh dạn tiếp thị tìm kiếm việc làm
tại nước bạn Lào. Công ty đang lập phương án trình Tổng Công ty mở đại diện
Tổng Công ty tại Lào.
1.5 Qua 5 năm Công ty đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân
34%/năm, sản lượng năm 2004 gấp 3,28 lần năm 1999 (105 tỉ / 32,1tỉ) nộp ngân
sách gấp 4,8 lần (7,1t tỉ/1,47tỉ) tài sản cố định tăng 2,3 lần (63,8tỉ/27,7 tỉ) nguồn
vốn kinh doanh tăng 2,82 lần (42,13 tỉ/ 14,94tỉ) đời sống CBCNV ngày càng
tiến tới ổn định.
4. Kết quả qua các năm hoạt động của Công ty Sông Đà II
Trang 9

4.1 Về sản xuất kinh doanh
Năm năm qua Công ty đã thi công nhiều công trình quan trọng như: Thuỷ
điện Yaly, nhà máy mía đường Hoà Bình, nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy
Kính Đáp Cầu, nhà máy bia Tiger, Đại học Quốc Gia Hà Nội, trung tâm bưu
chính Viễn thông, nhà khách. Các công trình đã hoàn thành và bàn giao đúng
tiến độ, trong đó có 11 công trình được đánh giá là công trình chất lượng cao
cấp Quốc gia.
Tại nước bạn Lào Công ty cũng đã hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng
nhà máy thuỷ điện nhỏ Nậm Sạt, thuỷ điện Xiềng Khọ, Luông Prapăng và nay
đang thi công nhà máy thuỷ điện Nậm La, tuy giá trị các công trình này không
lớn nhưng bước đầu đã xây dựng được uy tín và chiếm được lòng tin của khách
hàng.
Trong các năm 1999-2004 Công ty đã tham gia thi công đường cao tốc
Láng- Hoà Lạc và đường quốc lộ 1A - đoạn Hà Nội - Lạng Sơn là hai công trình
giao thông đường bộ có quy mô lớn, yêu cầu chất lượng, kỹ mỹ thuật cao, đã
bảo đảm sản lượng hàng năm cho Công ty từ 30-40 tỉ trong 3 năm liền tạo điều
kiện để Công ty mạnh dạn đầu tư đồng bộ dây truyền thi công đường bộ, đáp
ứng phần lớn nhu cầu công việc, rèn luyện đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Đây là kết
quả lớn nhất của Công ty trong thời gian qua thể hiện chủ trương chuyển hướng
đúng đắn của Đảng uỷ và lãnh đạo Tổng Công ty.
Công ty đã tập trung duy trì ổn định lực lượng khai thác, chế biến vật liệu
đảm bảo đới sống gần 100 CBCN, hàng năm khai thác được 90-100 nghìn m
3
đá
các loại mỏ trung màu , Tân Trung.
Các trạm trộn bê tông Át phan, đúc cống ly tâm, trộn Subbase tuy khối
lượng thực hiện ít so với công suất nhưng cũng đã đào tạo được đội ngũ
CBCNV vận hành, phục vụ cho thi công dự án đường 1 và một phần cho thị
trường và bảo đảm được việc làm cho 50 người tại các cơ sở sản xuất trên.
4.2 Về công tác đầu tư

Trang 10
Tổng vốn đã đầu tư từ năm 1999 đến năm 2004 là 41,2 tỉ đồng, trong đó
đầu tư dây truyền thi công đường là 34,9 tỉ đồng, đầu tư các thiết bị khác là 3.25
tỉ, đầu tư xây dựng trụ sở là: 3,0 tỉ. Đã tăng tài sản cố định của Công ty từ 27,7 tỉ
đồng (1999) và tăng lên 63,8 tỉ đồng vào năm 2004.
Tuy vậy số thiết bị đầu tư cho dây truyền thi công đường vẫn không đồng
bộ, một số thiết bị (trạm bê tông átphan) đầu tư nhưng chưa phát huy được hiệu
quả.
4.3 Về công tác đấu thầu thiết bị
Ngay từ đầu Công ty đã thành lập bộ phận đấu thầu tiếp thị thuộc Phòng
Kinh tế kế hoạch, đến năm 2001 Phòng dự án được thành lập chuyên đấu thầu
tiếp thị có thể đảm đương công tác đấu thầu tiếp thị mọi loại hình công trình,
mọi quy mô và các hình thức đấu thầu trong nước và Quốc Tế.
Năm 1999 Công ty tham gia dự thầu xây lắp dự án khôi phục và cải tạo
đường 1 và các công trình Đại học Quốc gia, thuỷ điện nhỏ Nậm Sạt, Nậm La-
Lào. Là các dự án đấu thầu Quốc tế có quy mô lớn và vừa, hình thức đấu thầu
phức tạp, nhờ đó đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu. Hiện nay riêng
hợp đồng ADB2 – N4 (Quốc lộ 1 Hà Nội-Lạng Sơn) giai đoạn 1 và 2 đã đạt
được giá trị 160 tỉ đồng cho Công ty và các đơn vị trong tổng Công ty. Kết quả
giá trị đấu thầu so qua các năm như sau: Năm 1996 là 21 tỉ đồng, năm 1998 là
80 tỉ đồng, năm 200 là 72 tỉ đồng, năm 2002 là 102 tỉ đồng và năm 2004 là 119
tỉ đồng.
4.4 Về công tác tổ chức quản lý
Đã đào tạo được một số đội ngũ cán bộ và công nhân đủ trình độ để quản lý
và thi công các công trình giao thông theo hình thức đấu thầu Quốc tế và trong
nước.
Đã đào tạo độ ngũ cán bộ và công nhân chủ động (tự quản lý, hạch toán) để
quản lý và thi công các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi nhỏ, đường dây và trạm
trên các địa bàn xa Công ty.
Trang 11

Xây dựng được hệ thống đơn giá định mức nội bộ của Công ty và phân cấp
quản lý hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng các quy chế
về khoán quản cũng như các quy chế quản lý kỹ thuật, thiết bị, vật tư và an toàn
lao động.
Tóm lại 5 năm qua trong điều kiện có nhiều khó khăn, thử thách nhưng
Công ty xây dựng Sông Đà II đã từng bước khắc phục khó khăn ổn định sản
xuất khai thác triệt để mọi nguồn lực, phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp của
tập thể CBCNV bảo đảm duy trì phát triển sản xuất thực hiện thi công xây lắp
và hoàn thành nhiều công trình dân dụng công nghiệp và hạ tầng cơ sở, đảm
bảo đời sống CBCN, bảo đảm các khoản trích nộp, trả một phần vốn tín dụng và
lãi vay.
II .CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CẢU CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
1. Cơ cấu Sản xuất
Hiện tại Công ty có 5 phòng ban và 5 xí nghiệp, 1 chi nhánh, 1 đội trực
thuộc. Cơ cấu tổ chức các đơn vị và chức năng nghành nghề như sau:
Xí nghiệp sản xuất vật liệu Sông Đà 201
+ Trụ sở tại mỏ Trung Màu
+ Nghề nghiệp chính: Kinh doanh vật liệu xây dựng với khai thác chế biến
đá dăm và đá cấp phối ở hai mỏ đá Tân Trung và Trung Màu.
+ Tổng số CBCNV là 94 người
+ Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 4-5 tỉ
Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 202
+ Trụ sở tại tầng 7 trung cư Hà Đông và văn phòng đại diện ở Uông Bí-
Quảng Ninh.
+ Nghề nghiệp chính: Kinh doanh xây lắp các công trình thuỷ lợi, thuỷ
điện, khoan nổ.
+ Tổng số CBCNV là 99 người
Trang 12
Xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới Sông Đà 203
- Trụ sở ở thị xã Hoà Bình

- Nghề nghiệp kinh doanh xây lắp công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi,
thuỷ điện.
- Tổng số CBCNV là 186 người.
- Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 15-16 tỉ đồng.
Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 204
- Trụ sở tại 14 Trần Đăng Ninh Hà Đông
- Nghề nghiệp kinh doanh: Xây lắp công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đường
dây và trạm, công nghiệp.
- Tổng số CBCNV là 113 người
- Giá trị sản lượng hàng năm từ 14-15 tỉ đồng
Xí nghiệp cầu dường Sông Đà 205
- Trụ sở tại Hoà Lạc – Hà Tây
- Nghề nghiệp kinh doanh: Xây lắp các công trình giao thông cầu- đường.
- Tổng số CBCVN là 120 người
- Giá trị sản lương thực hiện hàng năm từ 30-32 tỉ đồng.
Chi nhánh Sông Đà II tại Hà Nội:
- Trụ sở tại tầng 6 nhà trung cư Hà Đông
- Nghề nghiệp kinh doanh: xây lắp công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp.
- Tổng số CBCNV là 232 người
- Giá trị sản lượng thực hiện hàng năm từ 17-18 tỉ đồng.
Đội SXKD vật liệu xây dựng:
- Trụ sở tại ở Trạm bê tông Đông Anh – Hà Nội
Trang 13
- Nghề nghiệp kinh doanh: Sản xuất bê tông át phan, đúc cống ly tâm mới
tách ra từ xí nghiệp 205.
- Tổng số CBCNV là 20 người
2. Tổ chức bộ máy quản trị Công ty Sông Đà II
2.1 Giám đốc
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất Công ty, chỉ đạo mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, từ việc xây dựng chiến lược, tổ
chức thực hiện đến việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và lựa chọn các phương
án và huy động các nguồn lực để tổ chức và thực hiện. Giám đốc chịu trách
nhiệm về hoạt động quản lý và các cán bộ do Giám đốc ký bổ nhiệm và đề nghị
bổ nhiệm, bao gồm: Các phó giám đốc, các Trưởng – Phó phòng ban của Công
ty, Chánh phó giám đốc các xí nghiệp, Chánh phó giám đốc quản đốc phân
xưởng.
Giám đốc là đại diện cao nhất cho pháp nhân của Công ty, là người đại
diện chủ sở hữu chủ tải khoản và chịu trách nhiệm trước nhà nước và Tổng
Công ty Sông Đà về các kết quả kinh doanh của Công ty.
2.2 Phó giám đốc phụ trách kinh tế
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động của các lĩnh vực được
phân công phụ trách thường xuyên. Báo cáo các vấn đề biến động của thị trường
nắm bắt được sự thay đổi để từ đó đưa ra những quyết định chính xác đem lại lợi
ích cho tổ chức.
Chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức chỉ đạo, các phòng ban dưới quyền thực
hiện kế hoạch, phương án đã được phê duyệt, báo cáo định kỳ các hoạt động của
mình phụ trách lên Giám đốc.
Được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm trước Giám đốc kinh doanh về các
hợp đồng kinh doanh tổng hợp, hợp đồng đại lý tiêu thụ, thường xuyên xem xét
báo cáo của các cấp dưới để có hướng điều chỉnh cụ thể, là người phụ trách cao
nhất các vấn để kinh tế khi Giám đốc vắng mặt.
Trang 14
2.3 Phó giám đốc phụ trách thi công
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các hoạt động thi công, các
công trình dân sự và cũng như các hoạt động xây dựng của Công ty, quản lý
nhân viên dưới quyền theo quy định của Công ty. Kiểm tra đôn đốc các hoạt
động các nhân viên dưới quyền báo cáo định kỳ hàng ngày, từ đó kiểm tra đốc
thúc các hoạt động thi công đúng tiến độ theo hợp đồng, thường xuyên thành lập
các ban thanh tra đến các công trình kiểm tra các tiêu chuẩn chất lượng có đạt

yêu cầu để từ đó báo cáo lên Ban Giám đốc.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động của các lĩnh vực phân
công phụ trách.
2.4 Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Thực hiện chỉ đạo các phòng dưới quyền, kiểm tra, giám sát các hoạt động
xây dựng của Công ty, theo dõi kiểm tra các thiết kế, các bản vẽ chi tiết cấp dưới
đưa lên từ đó nhận định các kết quả đó. Trực tiếp phụ trách chỉ đạo các cấp
dưới thực hiện thi công đạt hiệu quả cao chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
các chỉ tiêu kỹ thuật hợp tiêu chuẩn đảm bảo tốt chất lượng công trình thi công.
2.5 Phó giám đốc phụ trách vật tư thiết bị
Là người chịu trách nhiệm về việc quản lý và cung cấp các vật tư thiết bị
xây dựng cho công trường đang thi công, điều hành nhân viên dưới quyền đáp
ứng đầy đủ kịp thời cho các hoạt động của Công ty trong suốt các quá trình xây
dựng các hạng mục công trình.
Hoạt động đồng bộ phối hợp với các Phó giám đốc điều phối hài hoà, cung
cấp kịp thời các vật tư, thiết bị đảm bảo tiến độ thi công đúng tiêu chuẩn chất
lượng công trình có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin từ cấp dưới báo cáo lên
Ban giám đốc.
2.6. Các phòng chức năng
2.6.1. Phòng Quản lý kỹ thuật
Trang 15
Chịu sự quản lý Phó giám đốc kỹ thuật, Phòng quản lý kỹ thuật chịu trách
nhiệm về mặt kỹ thuật, nắm rõ các kết cấu hạ tầng thiết kế công trình xây dựng,
là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về mức độ chất lượng công trình.
2.6.2. Phòng Kinh tế kế hoạch
Chịu sự quản lý Phó giám đốc kinh tế, Phòng kinh tế kế hoạch lập ra các kế
hoạch trong tuần, trong tháng đưa đến cho từng bộ phận các Phòng Ban để từ đó
lên kế hoạch thực hiện của các Phòng.
2.6.3. Phòng Quản lý cơ giới
Phòng Quản lý cơ giới đặt dưới sự quản lý của Phó Giám đốc phụ trách vật

tư thiết bị là phòng ban quan trọng nhất liên quan đến các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Phòng quản lý cơ giới có trách nhiệm đôn đốc các nhân
viên dưới quyền phải thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị máy
móc, khắc phục kịp thời các sự cố đồng thời cập nhật các thông tin các phòng
ban khác báo cáo lên Phó giám đốc khi tiến độ yêu cầu bổ xung máy móc, trang
thiết bị cho kịp với với tiến độ công trình đã ký.
2.6.4. Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Tài chính- kế toán đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công
ty là bộ phận tham mưu quan trọng nhất giúp Giám đốc nắm rõ thực lực tài
chính của Công ty trong quá khứ, ở hiện tại cũng như hình ảnh trong tương lai
làm cơ sở để Giám đốc ra quyết định Tài chính.
Thực hiện liên hệ giữa kế toán- tài chính của Công ty, các Phòng ban, bộ
phận, xí nghiệp nội bộ trong Công ty, với cấp trên, thực hiện quan hệ hữu quan
khác như: Ngân hàng, cơ quan Kiểm toán, Bảo hiểm, các Công ty thuộc Tổng
Công ty.
2.6.5. Phòng Tổ chức hành chính
Trang 16
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
SÔNG ĐÀ II
(Phạm Mạnh Tới)
Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty là phòng nắm bắt cập nhật
các thông tin cá nhân chính xác về mặt nhân sự của các phòng ban, phối hợp các
phòng ban nhận định đánh giá các kế hoạch thực hiện để đồng thời báo cáo lên
Ban Giám đốc tăng cường bổ sung người khi tiến độ công trình yêu cầu hoặc
thay thế người nghỉ việc.
2.6.6. Phòng Đầu tư
Là Phòng chịu sự quản lý của Ban Giám đốc.
Nắm bắt các thông tin kinh tế - Chính trị đưa ra các lập luận chính xác đánh
giá kiểm tra các tài liệu, hồ sơ liên quan để từ đó phối hợp với các phòng ban
trong Công ty lập báo cáo cụ thể nhận định đầu tư có hiệu quả vào dự án này

báo cáo lên Giám đốc quyết định.
Trang 17
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
SÔNG ĐÀ II
(Phạm Mạnh Tới)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
Trang 18
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
SÔNG ĐÀ II
(Phạm Mạnh Tới)
CÔNG
TY CP
CÔNG
TRÌNH
GIAO
THÔNG
SÔNG ĐÀ
CÔNG TY
CP ĐẦU
TƯ VÀ
XÂY LẮP
SÔNG ĐÀ
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Kinh tế)
XÍ NGHIỆP
SÔNG ĐÀ 2.07
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách thi công
+ GĐ Xí nghiệp
2.08)

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách kỹ thuật)
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Vật tư - Thiết bị)
BQL
DỰ ÁN
VẠN
PHÚC
PHÒNG
TCKT
PHÒNG
ĐẦU TƯ
PHÒNG
TCHC
PHÒNG
QLCG
CÁC ĐỘI TRỰC
THUỘC
ĐỘI SẢN XUẤT
VẬT LIỆU
XÍ NGHIỆP
SÔNG ĐÀ 2.07
PHÒNG
KTKH
PHÒNG
QLKT
PHÒNG
VẬT TƯ
CHỦ TỊCH HĐQT
CTY CP CÔNG

TRÌNH G.THÔNG
SÔNG ĐÀ
CHỦ TỊCH HĐQT
CTY CP ĐẦU TƯ
& XÂY LẮP
SÔNG ĐÀ
3. Kết quả chủ yếu
Quá trình xây dựng và phát triển Công ty đã lớn mạnh về mọi mặt, cả về quy mô,
cơ cấu ngành nghề sản phẩm. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm
trước, đời sống vật chất tinh thần của người lao động ngày càng được nâng cao hơn.
Công ty đã được Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Bộ Xây dựng và Chính
phủ tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba.
Công ty có trên 1.500 cán bộ kỹ sư công nhân viên lành nghề và giàu kinh
nghiệm. Qua gần 40 năm hoạt động, Công ty đã và đang tham gia xây dựng
nhiều công trình quan trọng như: Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình; Thuỷ điện Thác
Bà; Nhà máy xi măng Bút Sơn; Hệ thống tải điện 500kV Bắc – Nam; Thuỷ điện
Nậm Sạt (Lào); Các công trình đường dây 110kV, 35kV và các trạm biến áp;
Đại học Quốc Gia Hà Nội; Nhà khách dân tộc Miền núi; Học viện Công nghệ
Bưu Chính Viễn thông; Pacific Palace; Đường cao tốc Láng – Hoà Lạc; Quốc lộ
1A (Hà Nội - Lạng Sơn); Đường Hồ Chí Minh (đoạn A Roàng – A Tép); Đường
giao thông Sơn La Na Co - Mường Bú; Đường từ vành đai 3 đến đường Láng –
Hoà Lạc; Đường vào Thuỷ điện Tuyên Quang; Thuỷ điện Bản Vẽ v.v… Các
công trình do Công ty Sông Đà II thi công đều được đánh giá cao, nhiều công
trình đạt huy chương vàng chất lượng vào ngành xây dựng. Chúng tôi đã tập
trung đầu tư chiều sâu, nâng cao mọi mặt: Nhân lực, máy móc thiết bị và sẵn
sàng nhận thầu xây lắp thi công các công trình trên toàn quốc và quốc tê.
- Tăng trường hàng năm : 16%
- Tổng giá trị SXKD bình quân : 172,7 tỉ đồng.
- Doanh thu : 167,5 tỉ đồng.
- Vốn kinh doanh năm : 77,665 tỉ đồng.

- Nộp ngân sách bình quân : 2,578 tỉ đồng.
- Lợi nhuận bình quân năm : 2,3 tỉ đồng.
- Lao động bình quân năm : 1.000 – 1.500 người.
- Thu nhập bình quân (1người/tháng) : 1.400.000đồng.
Trang 19
III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty Sông Đà II hiện nay đang là doanh nghiệp đi đầu trong việc đổi
mới quy trình công nghệ tiếp thu các kiến thức bên ngoài cộng với kiến thức,
kinh nghiệm đã có và đang trở thành doanh nghiệp tiên tiến có quy trình công
nghệ được sự đầu tư của nước ngoài cộng với trong nước liên kết, giao lưu học
hỏi với các doanh nghiệp khác, vì vậy quy trình có nét tương đồng. Điều đó
phần nào đã ảnh hưởng tới hình thức tổ chức của Công ty như trên đã trình bày.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hai hình thức kinh doanh tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa, máy móc thiết bị sử dụng không hoàn toàn giống nhau tuy nhiên
ở nhiều bộ phận có những điểm tương đồng.
2. Năng lực thiết bị - máy hiện đại
Lực lượng máy móc thiết bị tương đối mạnh là thế mạnh của Công ty, với
lực lượng trang thiết bị đó đã đem lại cho Công ty nhưng biến đổi lớn về kinh
tế,Công ty Sông Đà II đang từng bước phát huy được các ưu thế của mình
nhưng do khâu tổ chức thiếu đồng bộ, toàn bộ dây chuyền trạm trộn máy ủi, lu
lốp thường xuyên không đủ việc làm, dẫn đến hiệu quả sử dụng máy thiết bị
thấp cộng với trị giá khấu hao máy làm cho ảnh hưởng trược tiếp đến công tác
hoạch định chiến lược tại Công ty.
3. Công tác quản lý cán bộ và lao động
3.1 Bộ máy quản lý các phòng ban Công ty cũng như các xí nghiệp còn
cồng kềnh, chất lượng một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế
thị trường. Hiệu lực quản lý của bộ máy từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng tăng của Công ty. Phương pháp

quản lý của Công ty thiếu linh hoạt làm giảm tính năng động tích cực, tính tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc dẫn đến kết quả SXKD thấp.
3.2 Một số cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ trình độ kém, thụ động, thiếu ý thức
trách nhiệm, thiếu ý chí phấn đấu, học hỏi. Công tác đào tạo cán bộ, nhất là cán
Trang 20
bộ trẻ chưa được quan tâm đúng mực thể hiện từ khâu tiếp nhận, phân công
công việc, giúp đỡ tạo điều kiện ban đầu, gây tâm lý không an tâm công tác.
3.3 Công tác quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận, từ cán bộ lãnh đạo đến cán
bộ kỹ thuật, nghiệp vụ còn yếu, chưa tạo dựng một môi trường hấp dẫn, thu hút
lực lượng cán bộ giỏi và công nhân tay nghề cao.
3.4 Lực lượng lao động tuy đông nhưng trình độ và chất lượng lao động
thấp. Công nhân lành nghề yếu, thiếu và không đồng bộ giữa ngành nghề, loại
thợ, bậc thợ.
3.5 Chưa duy trì và phát triển một số cán bộ và công nhân đã tham gia xây
dựng thuỷ điện Hoà Bình về xây dựng dân dụng và công nghiệp.
3.6 Chưa tạo được việc làm phù hợp cho số nữ công nhân hiện đang ở lại
Hoà Bình.
4. Công tác quản lý kinh tế - tài chính
4.1 Tốc độ tăng trưởng giá trị SXKD tuy cao nhưng lợi nhuận thấp, phải bù
lỗ một số đơn vị, Công ty không có tích luỹ, thu nhập lương bình quân CBCNV
ở mức dưới trung bình của Tổng Công ty.
4.2 Công tác quản lý chi phí sản xuất giá thành và hạch toán kinh doanh
của một số xí nghiệp không kịp thời, việc giám sát và xử lý các tồn tại ở các đơn
vị chưa triệt để.
4.3 Đã phân cấp quản lý giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc, thực hiện
các mô hình khoán quản theo hình thức đa dạng như: quản lý tập trung đối với
các công trình quy mô lớn, quản lý chi phí theo định mức, đơn giá đối với các
công trình quy mô vừa và khoán gọn trọn gói đối với các công trình nhỏ lẻ
những việc tổ chức thực hiện một số việc còn mang tính hình thức, chưa triệt để.
Đã ban hành các định mức công việc còn thiếu, chưa sát với điều kiện thực

tế, nhất là trong xây dựng đường.
Trang 21
4.4 Máy móc thiết bị là một yếu tổ quan trọng, giá trị của nó chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn cố định của Công ty (65% tổng vốn cố định). Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc trưng của ngành nên máy móc thiết bị đóng vai trò lớn trong việc
nâng cao năng xuất lao động và chất lượng lao động của Công ty.
Hiện nay, do vừa chuyển đổi mặt bằng sản xuất, toàn bộ máy móc đầu tư
của Công ty Sông Đà II chủ yếu phục vụ cho quá trình kinh doanh xây dựng các
cơ sở hạ tầng, cầu đường, các công trình thuỷ điện. Hiện nay Công ty Sông Đà
II đã và đang ngày càng đổi mới trang thiết bị đáp ứng nhu cầu của kinh doanh
của Công ty. Máy móc thiết bị hiện nay được sử dụng khá tốt.
Trang 22
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI
CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
I. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
Việc phân tích môi trường kinh doanh là một quá trình tất yếu trong quá
trình hoạch định chiến lược kinh doanh và nó phải được tiến hành một cách
thường xuyên, liên tục trong một môi trường tổng thể. Môi trường kinh doanh
luôn biến đổi, vì vậy phải luôn luôn theo dõi các biến động có thể điều chỉnh kịp
thời. Muốn vậy, phải có một đội ngũ marketing đủ mạnh để thu nhập và xử lý
các tín hiệu thị trường cũng như các yếu tố về văn hoá, xã hội, tỷ lệ lạm phát,
các thông tin về đối thủ cạnh tranh để làm nền tảng cho việc lập kế hoạch kinh
doanh, hơn nữa ngành xây dựng là ngành đòi hỏi nhiều lao động kỹ thuật cao.
Công ty Sông Đà II đang dần dần chiếm ưu thế trong các ngành xây dựng cơ
giới hoá vật tư thiết bị phục vụ xây dựng đã và đang từng bước đổi mới đưa đời
sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày một nâng cao đáp ứng nhu cầu
của thị trường cũng như nhu cầu xây dựng chung của đất nước. Như vậy, môi
trường kinh doanh toàn cầu đã có tác động trực tiếp đến hoạt động của Công ty

vì vậy, việc phân tích tìm ra hướng đúng là rất cần thiết, Công ty đi. vào nghiên
cứu phân tích các yếu tố về môi trường kinh doanh, môi trường nghành.
1. Môi trường Kinh tế vỹ mô
Trên cơ sở đó Công ty đã tham khảo các chỉ tiêu chung của Nhà Nước như:
+ GDP hàng năm
+ Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
+ Tỷ lệ đầu tư toàn xã hội
+ Xuất khẩu
+ Dân số
Trang 23
Công ty đã nhận thức được xu hướng thay đổi cơ cấu kinh tế của Đất nước,
có sự thay đổi bộ mặt của toàn xã hội, về cơ cấu nghành, tỷ lệ dân cư, trong đó
số người tham gia vào hoạt động dịch vụ thương mại và công nghiệp tăng lên đi
kèm với nó các cơ sở hạ tầng mọc lên ồ ạt.
Quá trình đô thị hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi phải có đi đôi với
nó là sự ra đời của hàng loạt các khu chế xuất, khu công nghiệp….
Đứng trước tình hình đó Công ty Sông Đà II cũng rất quan tâm đến các yếu
tố chính trị, pháp luật, xu hướng Xây dựng các tập đoàn mạnh trong nước, sự ra
đời của các Luật mới như: Luật thu thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật giá trị gia
tăng.
2. Môi trường nghành
Trong môi trường nghành kinh tế Công ty không chú trọng phân tích đến,
nhưng Công ty quan tâm đến là khách hàng và chủ đầu tư đối với các công trình
xây dựng, đã chỉ ra các sức ép từ phía khách hàng như: khả năng ép giá, khả
năng chiếm dụng vốn. Đồng thời Công ty Sông Đà II nói chung cũng như Tổng
Công ty Sông Đà nói riêng cũng xác định cho mình các đối thủ cạnh tranh hiện
nay như Tổng công ty xây dựng Hồng hà, Vinaconex, Licogi….
Trên phương diện đó Công ty Sông Đà II tiến hành phân tích thực trạng
môi trường kinh doanh trong nội bộ của mình để tư đó có những chiến lược cụ
thể phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế.

Năng lực thiết bị máy móc,cơ giới hoá là vấn đề chủ đạo là mục tiêu sống
còn của doanh nghiệp, Công ty rất chủ trọng đầu tư trang thiết bị mới, những
phương tiện phục vụ nghành để đảm bảo tiến độ thi c ông.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên giầu kinh nghiệm với hơn 1500 cán bộ
công nhân viên, trong đó có nhiều cán bộ kỹ sư giỏi được đánh giá thực tế qua
các công trình đã thi công.
Trang 24
TỔNG SỐ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
STT TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN THEO NGÀNH NGHỀ
SỐ LƯỢNG
(NGƯỜI)
PHẦN TRĂM
(%)
1 Sau Đại học (Tiến sĩ, thạc sĩ) 2 0 %
2 Kỹ sư, cử nhân 289 18 %
3 Trung cấp 75 5 %
4 Công nhân kỹ thuật 1117 70 %
5 Lao động phổ thông 62 4 %
6 Sơ cấp 19 1 %
7 Cán bộ khác 20 1 %
TỔNG SỐ
1585 100%
2. Thực trạng hoạch định chiến lược dài hạn ở Công ty Sông Đà II
Thực trạng hiện nay ở Công ty Sông Đà II qua các năm kinh doanh đã đạt
những thành tựu to lớn, quá trình xây dựng và phát triển Công ty đã lớn mạnh về
mọi mặt; cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề sản phẩm. Tổng giá trị sản xuất kinh
doanh năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất tinh thần của người lao
động ngày càng được nâng cao. Để thực hiện thành công chiến lược đã lựa chọn
làm mục tiêu hàng đầu trong thời gian tới Công ty đã đưa chỉ tiêu thực hiện kế
hoạch, có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm hoạch định chiến lược dài hạn ở

Công ty.
Kế hoạch đào tạo nhân sự
Công ty có ưu điểm có đội ngũ CBCNV có trình độ đại học, cao đẳng,
tương đối cao. Nhưng xét về cơ cấu giữa đại học, cao đẳng, trung cấp, công
nhân kỹ thuật là chưa hợp lý. Vì vậy chiến lược của Công ty từ nay đến 2010:
Trang 25

×