Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tải ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN VĂN ĐÀ NẴNG NĂM 2016 - Có Đáp Án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.65 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TP ĐÀ NẴNG NĂM 2016 </b>


Môn thi: Ngữ Văn


Thời gian làm bài: 120 phút
Ngày thi: 08/06/2016
<b>ĐỀ THI CHÍNH THỨC </b>
<b>Câu 1. (1.0 điểm) </b>


Chọn cách giải thích đúng


1a. Hậy quả là kết quả sau cùng.
1b. Hậu quả là kết quả xấu.


2a. Đoạt là chiếu được phần thắng.
2b. Đoạn là thu được kết quả tốt.


3a. Tinh tú là phần thuần khiết và quý báu nhất
3b. Tinh tú là sao tên trời (nói khái quát).
4a. Nhược điểm là điểm thiếu sót.


4b.Nhược điểm là điểm yếu.


<i>Lưu ý: Khi làm bài, thí sinh chọn câu đúng và chỉ gần ghi: 1a (hoặc 1b), 2a (hoặc 2b v v…)</i>


<b>Câu 2. (1.0 điểm) </b>


Xác định các phép tu từ trong câu thơ sau:
Những ngơi sao thức ngồi kia


Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
(Theo Trần Quốc Minh, Ngữ Văn 6, tập 2)


<b>Câu 3. (3.0 điểm) </b>


Ngạn ngữ có câu. Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới
biết vàng có giá mà thời gian là vơ giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
<b>Câu 4. (5.0 điểm) </b>


Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong hai đoạn trích sau:
Ngay xuân con em đưa thoi,


Thiều quang chín chục đã ngồi sau mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời


Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa.


(<i>Cảnh ngày xn,</i> trích <i>Truyện Kiều</i>, Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập 1)
Và:


Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se


Sương chùng chình qua ngõ
HÌnh như thu đã về


Dơng được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hà
Vắt nửa mình sang thu



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>ĐÁP ÁN ĐỀ THI VĂN VÀO LỚP 10 ĐÀ NẴNG 2016 </b>
<b>Câu 1: 1b; 2a; 3b; 4b </b>


<b>Câu 2: Xác định các phép tu từ: </b>


Nghệ thuật nhân hóa: Những ngơi sao "thức", ngơi sao được nhân hóa như con người, soi sáng trên bầu
trời như người mẹ đang thức canh giấc ngủ của con.


Nghệ thuật so sánh "chẳng bằng" so sánh hơn kém nhằm nhấn mạnh sự hi sinh, tần tảo vì con của mẹ là
vơ tận khơng gì có thể sánh bằng trong cuộc đời. Thiên nhiên vũ trụ bất tận không sánh nổi tình mẹ, cơng
mẹ bao la.


<b>Câu 3 </b>


<i><b>3.1. Giải thích câu nói: </b></i>


Thời gian là vàng nhằm nhấn mạnh sự quý giá của thời gian như vàng bạc, một vật có giá trị vơ cùng lớn.
Vàng mua được, vàng có giá: Nhấn mạnh tính chất vật, cụ thể, hữu hình của vàng. Đó là dạng vật chất có
thể mua được, trao đổi được trên thị trường, tính bằng sự cụ thể, mua bằng tiền.


Thời gian không mua được, thời gian là vô giá: sự đối lập thời gian và vàng. Thời gian là vơ hình, khó
nắm bắt, không thể mua được, mất đi không lấy lại được, không thể mua được bằng tiền.


=> Ý cả câu: Nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian, sự quý báu của việc trân trọng thời gian, giá trị
của thời gian khơng gì sánh bằng.


<i><b>3.2. Phân tích, bình luận: </b></i>


Thời gian là vàng bởi thời gian được tính bằng giây, phút, giờ, tháng, năm... nó ln trơi chảy theo dịng
tuần hồn của cuộc sống.



Thời gian giúp con người ta khôn lớn, trưởng thành, lao động, làm mọi việc cần thiết trong cuộc sống.Nó
tạo ra giá trị tiền bạc dưới bàn tay lao động của con người.


Thời gian là vơ giá bởi nó có tính chất một đi khơng trở lại, như mũi tên đã bắn đi nên không thể lấy lại
được.


Thời gian là vơ giá bởi nó sẽ đem lại cho người biết trân trọng nó, sử dụng nó hợp lí đạt đến vinh quang,
niềm vui, hạnh phúc. Thời gian là báu vật của cuộc sống.


Lãng phí thời gian, khơng biết trân trọng nó khiến con người sẽ có cảm giác tiếc nuối, hụt hẫng về những
giá trị đã qua.


<i><b>3.3. Bài học nhận thức, liên hệ bản thân: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Quý trọng thời gian không có nghĩa là sống vội, sống gấp, sống chỉ biết tận hưởng mỗi ngày mà cần sống,
học tập, lao động và cống hiến cho xã hội.


Liên hệ bản thân em về việc sử dụng thời gian.
<b>Câu 4 </b>


<i><b>4.1. Giới thiệu chung: </b></i>


Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và đoạn trích "Cảnh ngày xuân" (trích "Truyện Kiều").
Tác giả "Hữu thỉnh và bài thơ "Sang thu".


Giới thiệu hai đoạn trích: là hai bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, sinh động, hấp dẫn.


<i><b>4.2. Phân tí</b><b>ch: </b></i>



a/ Đoạn trích trong "Cảnh ngày xuân"


Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn bản, nêu lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân, trong
buổi lễ thanh minh với màu sắc hài hòa, cảnh đẹp tươi mới.


Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích :
Nội dung:


Màu sắc hài hòa: sắc xah mơn mở, mềm mại, ngọt ngào của cỏ non trải rộng như tấm thảm tới chân trời
=> Thể hiện sức sống mùa xuân.


Điểm xuyết trên nền cỏ ấy là một vài bông hoa lê tinh khiết. Từ "trắng điểm" cùng với biện pháp đảo ngữ
tạo nên một nhãn tự cho cả bức tranh mùa xuân, tạo điểm nhấn cho bức tranh. Cành lê như đem vào màu
trắng bằng bàn tay vơ hình của tạo hóa.


Nghệ thuật:


Tác giả sử dụng nghệ thuật chấm phá, điểm xuyết trong thi pháp cổ gợi vẻ đẹp thanh xuân, tinh trắng của
hoa cỏ mùa xuân


Vận dụng sáng tạo thơ cổ Trung Quốc: Thơ cổ vẽ mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường nét, cả chân
trời đều là màu xanh và đường nét thanh lệ của cành lê với vài bông hoa. Với Nguyễn Du, gam màu chủ
đạo vẫn là nền xanh tới chân trời, trên nền xanh ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng. Câu thơ cổ chỉ nói tới
cành lê có vài bơng hoa trắng mà khơng có màu sắc của hoa lê. Chỉ thêm một chữ "trắng", Nguyễn Du đã
tạo cho bức tranh mùa xuân một màu sắc khác. Màu trắng làm nổi bật thần sắc của bức tranh.


=> Bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp, mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng,
thanh khiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Vị trí đoạn trích:



Đoạn trích là hai khổ đầu củ bài thơ, nói lên cảm xúc của tác giả khi thu mới chớm với những cảm nhận
tinh tế.


Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích:


Khổ đầu tiên là bức tranh khơng gian làng quê sang thu:


Cảm nhận đầu tiên là từ hương vị: hương ổi thoang thoảng thơm trong gió se se lạnh. Thu được cảm nhận
từ nơi làng quê, trong cảm nhận của con người sống gắn bó với làng quê.


Từ "bỗng" diễn tả trạng thái ngạc nhiên, bất ngờ trước sự dổi thay của thời tiết tác động đến cảm giác của
con người.


Hương ổi phả vào trong gió làm thức dậy cả khơng gian, đánh thức giác quan của con người.
Từ láy "chùng chình" diễn tả làn sương chậm, nhẹ quẩn, hình như muốn ngừng lại ở nơi ngõ xóm.
=> Sử dụng từ ngữ chắt lọc, diễn tả cảm giác tinh tế, những cảm nhận trực tiếp của tac giả trước những
biến đổi của không gian thu. Giọng thơ êm nhẹ gợi lên một khơng gian thu êm ả. Qua đó thấy được tâm
hồn nhạy cảm của nhà thơ, có thể nắm bắt những biến chuyển tinh vi nhất của thiên nhiên đất trời và của
lịng người.


Khổ 2: Khơng gian trời đất sang thu:


Sơng dềnh dàng, lặng lẽ chính là mặt nước của thời tiết sang thu
Chim bay nhanh, vội vã


Hình ảnh đám mây là một sáng tạo độc đáo. Đó là đám mây trong tưởng tượng. Chính cái hình ảnh mùa
hạ nối với mùa thu bởi nửa đá mây cũng dềnh dàng, chùng chình, bảng lảng trên tầng không làm cho bức
tranh chuyển mùa trở nên sinh động hơn, đẹp hơn.



=> Sự đổi thay của đất trời theo tốc độ chuyển động từ hạ sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt. Qua đó cho thấy
hồn thơ tác giả giàu cảm xúc, thiết tha với quê hương đất nước.


<i><b>4.3. Nhận xét về bức tranh thiên nhiên hai đoạn trích: </b></i>
Điểm giống:


Là những bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu màu sắc, hình ảnh


Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả.
Sử dụng từ ngữ chính xác, có giá trị biểu cảm cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nội dung:


"Cảnh ngày xuân" là bức tranh thiên nhiên vào chính giữa mùa xuân, lúc cảnh sắc thiên nhiên đang tươi
non, mơn mở, dạt dào nhựa sống.


Sang thu: không gian, bức tranh thiên nhiên lúc chớm thu, đòi hỏi tâm hồn nghệ sĩ phải nhạy cảm mới
phát hiện được.


Nghệ thuật:


Cảnh ngày xuân: thể thơ lục bát, thể thơ của dân tộc.


Sang thu: thể thơ 5 chữ, sử dụng nhiều từ láy để diễn tả những cảm nhận tinh tế của tác giả.
Lý giải:


Điểm giống: Tâm hồn nghệ sĩ là những người dễ rung cảm trước cái đẹp, nắm bắt tinh tế những biến đổi
của đất trời, vạn vật.


Điểm khác:



Do phong cách nghệ thuật, nét dộc đáo trong ngòi bút mỗi nhà thơ.


</div>

<!--links-->

×