Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng xoan đào Prunus arborea Blume Kalkman ở các tỉnh phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 183 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………o0o…………….

NGUYỄN TRỌNG ĐIỂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC TRỒNG RỪNG
XOAN ĐÀO (Prunus arborea (Blume) Kalkman)
Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2021


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT .................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................5
1.1. Trên thế giới .....................................................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu về trồng rừng bằng cây bản địa ............................................5
1.1.2. Nghiên cứu về cây Xoan đào ..................................................................10


1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................13
1.2.1. Nghiên cứu về trồng rừng bằng cây bản địa ..........................................13
1.2.2. Nghiên cứu về cây Xoan đào ..................................................................17
1.3. Nhận xét và đánh giá chung ...........................................................................28
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................30
2.1. Nội dung nghiên cứu......................................................................................30
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái và lâm học của loài Xoan đào....30
2.1.2. Chọn lọc cây trội, khảo nghiệm xuất xứ và hậu thế Xoan đào...............30
2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Xoan đào từ hạt ..................................30
2.1.4. Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng Xoan đào .............................................30
2.1.5. Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng rừng Xoan đào ở một số tỉnh phía Bắc....31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................31
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu .....................................31
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................52
3.1. Đặc điểm phân bố, sinh thái và lâm học của loài Xoan đào ..........................52
3.1.1. Đặc điểm phân bố, khí hậu, đất đai khu vực có Xoan đào phân bố.......52
3.1.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao .............................................................57
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh .................................................... 137
3.1.4. Mối quan hệ của Xoan đào với các loài trong lâm phần .................... 147


iii

3.2. Kết quả nghiên cứu chọn lọc cây trội và khảo nghiệm hậu thế Xoan đào ...... 154
3.2.1. Chọn lọc cây trội Xoan đào ................................................................. 154
3.2.2. Khảo nghiệm xuất xứ và hậu thế Xoan đào ......................................... 158
3.3. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Xoan đào từ hạt ......................... 162
3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý hạt giống Xoan đào ................... 162
3.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật bảo quản hạt Xoan đào ...................................... 166

3.3.3. Kỹ thuật xử lý hạt tới tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ...................... 168
3.3.4. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây
con giai đoạn vườn ươm ................................................................................ 170
3.3.5. Ảnh hưởng của thời điểm cấy cây vào bầu đến tỷ lệ sống và sinh trưởng
của cây con Xoan đào trong giai đoạn vườn ươm ........................................ 173
3.3.6. Ảnh hưởng của phun thuốc phòng trừ sâu bệnh đến tỷ lệ sống và sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm ............................................. 176
3.4. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng Xoan đào..................................... 178
3.4.1. Khả năng tích lũy dinh dưỡng khoáng của Xoan đào ......................... 178
3.4.2. Ảnh hưởng của bón thúc phân đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của Xoan
đào ................................................................................................................. 183
3.4.3. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
Xoan đào ........................................................................................................ 187
3.4.4. Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của Xoan đào.. 192
3.5. Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng rừng Xoan đào cung cấp gỗ lớn ở một số tỉnh
phía Bắc ............................................................................................................. 194
3.5.1. Thu hái, chế biến, bảo quản hạt giống ................................................ 194
3.5.2. Nhân giống .......................................................................................... 195
3.5.3. Kỹ thuật trồng rừng Xoan đào............................................................. 196
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 198
1. Kết luận .......................................................................................................... 198
2. Tồn tại ............................................................................................................ 200
3. Kiến nghị........................................................................................................ 201
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ ....................... 202
LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN................................................................................ 202
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................Error! Bookmark not defined.


iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
TT Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ANOVA

Phương pháp phân tích phương sai

2

Bộ NN&PTNT

Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn

3

CT

Cơng thức

4

CTTN

Cơng thức thí nghiệm

5


Do

Đường kính gốc

6

D1.3 (cm)

Đường kính thân cây ở vị trí ngang ngực

7

Dt (m)

Đường kính tán

8

Hvn (m)

Chiều cao cây vút ngọn

9

KHCN

Khoa học Cơng nghệ

10 KHLN


Khoa học Lâm nghiệp

11 KHTV

Khí hậu thuỷ văn

12 LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

13 LPB

Lượng phân bón

14 n

Dung lượng mẫu

15 N/ha

Mật độ cây trên ha (10.000m2)

16 NPK

Đạm, Lân, Kali

17 ÔDB

Ô dạng bản


18 ÔTC

Ô tiêu chuẩn

19 PC

Phẩm chất

20 SV

Vi sinh

21 TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

22 TCN

Tiêu chuẩn ngành

23 TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

24 TLS (%)

Tỷ lệ sống

25 XĐ


Xoan đào


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Điểm đánh giá mức độ sâu, bệnh hại cây con Xoan đào trong các công thức
thí nghiệm phun thuốc ............................................................................................... 44
Bảng 2.2: Các thí nghiệm bón phân cho Xoan đào tại Bát Xát, Lào Cai ................. 46
Bảng 3.1: Một số đặc điểm khí hậu nơi có Xoan đào phân bố ở một số tỉnh phía Bắc
................................................................................................................................... 53
Bảng 3.2: Mật độ và các chỉ tiêu sinh trưởng của các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan
đào phân bố ............................................................................................................... 58
ở các tỉnh nghiên cứu ................................................................................................ 58
Bảng 3.3: Mật độ và các chỉ tiêu sinh trưởng của cây Xoan đào trong các trạng thái
rừng tự nhiên ở các tỉnh nghiên cứu........................................................................131
Bảng 3.4. Tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố ở các tỉnh nghiên
cứu ...........................................................................................................................133
Bảng 3.5: Phân cấp vị thế tán cây Xoan đào ở các trạng thái rừng tự nhiên tại các khu
vực nghiên cứu ........................................................................................................136
Bảng 3.6: Mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây tái sinh trong các trạng
thái rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố ở khu vực nghiên cứu .............................138
Bảng 3.7: Mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Xoan đào tái sinh trong các
trạng thái rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu .......................................................140
Bảng 3.8: Tổ thành tầng cây tái sinh trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan đào
phân bố ở khu vực nghiên cứu ................................................................................142
Bảng 3.9: Phân cấp chiều cao cây tái sinh trong các trạng thái rừng tự nhiên có Xoan
đào phân bố ở 4 tỉnh điều tra ...................................................................................144
Bảng 3.10: Phân cấp chiều cao cây Xoan đào tái sinh trong các trạng thái rừng tự

nhiên ở các khu vực nghiên cứu..............................................................................145
Bảng 3.11: Tổng hợp mối quan hệ của Xoan đào với các loài cây gỗ trong các trạng
thái rừng ở từng tỉnh điều tra...................................................................................148
Bảng 3.12: Tổng hợp mối quan hệ của Xoan đào với các loài cây gỗ....................149
trong từng trạng thái rừng ở cả bốn tỉnh điều tra ....................................................149


vi

Bảng 3.13: Các lồi có quan hệ độc lập với Xoan đào trong từng ô tiêu chuẩn theo
từng trạng thái trong khu vực nghiên cứu ...............................................................150
Bảng 3.14: Các lồi có quan hệ dương ở mức trung bình với Xoan đào trong từng
OTC theo các trạng thái trong khu vực nghiên cứu ................................................152
Bảng 3.15: Số lượng cây trội Xoan đào đã chọn lọc được của từng xuất xứ .........154
Bảng 3.16. Tỷ lệ sống và sinh trưởng của 6 xuất xứ Xoan đào sau 17 tháng trồng khảo
nghiệm tại Bảo Thắng, Lào Cai. .............................................................................158
Bảng 3.17. Tỷ lệ sống và sinh trưởng của các gia đình Xoan đào có triển vọng của 3
xuất xứ tốt nhất sau 17 tháng trồng khảo nghiệm tại Bảo Thắng, Lào Cai. ...........160
Bảng 3.18: Kích thước, khối lượng và số lượng quả, hạt Xoan đào .......................162
(Số liệu tính trung bình theo dõi trong 2 năm 2017, 2018) .....................................162
Bảng 3.19: Độ ẩm ban đầu của hạt Xoan đào ở 2 vùng nghiên cứu .......................164
Bảng 3.20: Tỷ lệ nảy mầm và thế nảy mầm của hạt Xoan đào ở độ ẩm ban đầu ...165
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan
đào sau các thời gian bảo quản................................................................................167
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của biện pháp xử lý hạt giống đến tỷ lệ nảy mầm, thế nảy
mầm của hạt giống Xoan đào ..................................................................................169
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây con
Xoan đào trong vườn ươm giai đoạn 12 tháng tuổi ................................................172
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của thời điểm cấy cây con vào bầu tới tỷ lệ sống, sinh trưởng
của cây con Xoan đào trong vườn ươm giai đoạn 12 tháng tuổi ............................175

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của phun thuốc phòng trừ sâu bệnh đến tỷ lệ sống và sinh
trưởng của cây con Xoan đào giai đoạn 12 tháng tuổi ............................................177
Bảng 3.26: Sinh khối tươi và khô cây cá thể Xoan đào giai đoạn 1-5 tuổi ............179
Bảng 3.27: Cấu trúc sinh khối cây cá lẻ Xoan đào tuổi 1 đến 5 .............................181
Bảng 3.28: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong cây cá thể Xoan đào tuổi 1 đến 5
.................................................................................................................................182
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của bón phân tới tỷ lệ sống và một số chỉ tiêu sinh trưởng
.................................................................................................................................184


vii

Xoan đào sau 27 tháng trồng tại Lào Cai ................................................................184
Bảng 3.30. Chất lượng sinh trưởng và sâu, bệnh hại Xoan đào trong các thí nghiệm
bón phân sau 27 tháng trồng tại Lào Cai ................................................................186
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của phương thức trồng tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của ..187
Xoan đào sau khi trồng 32 tháng.............................................................................187
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của phương thức trồng tới chất lượng sinh trưởng và sâu bệnh
hại rừng trồng Xoan đào sau 32 tháng ....................................................................191
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới tỷ lệ sống và sinh trưởng Xoan đào sau
khi trồng 21 tháng tại Bát Xát, Lào Cai ..................................................................193


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của luận án ....................................................32
Hình 3.1. Xoan đào phân bố ở trạng thái rừng IIB tại Hịa Bình ..............................53
Hình 3.2. Xoan đào phân bố ở trạng thái rừng IIIA2 tại Tuyên Quang ....................53
Hình 3.3: Phẫu diện đất SL2 trong lâm phần có Xoan đào phân bố tại Sơn La .......54

Hình 3.4: Phẫu diện đất TQ6 trong lâm phần có Xoan đào phân bố tại TQ .............54
Hình 3.5: Cây Xoan đào ở vị thế tán cấp 5 trong trạng thái rừng IIIA2 ở Tuyên Quang
................................................................................................................................ 136
Hình 3.6: Xoan đào tái sinh dưới gốc cây mẹ trong RTN ở Tuyên Quang ........... 146
Hình 3.7: Xoan đào tái sinh trong RTN ở Mai Châu, Hịa Bình ........................... 146
Hình 3.8: Cây trội XĐHB17 ..................................................................................... 156
Hình 3.9: Cây trội XĐSL6 ..................................................................................... 156
Hình 3.10: Cây trội XĐLC1 ................................................................................... 156
Hình 3.11: Cây trội XĐTQ22.................................................................................... 157
Hình 3.12: Cây trội XĐPT32 ................................................................................. 157
Hình 3.13: Cây trội XĐBG3 .................................................................................. 157
Hình 3.14: Gia đình LC1 sau trồng 17 tháng tuổi .................................................. 161
Hình 3.15: Gia đình TQ18 sau khi trồng 17 tháng................................................. 161
Hình 3.16: Gia đình PT27 sau khi trồng 17 tháng ................................................. 161
Hình 3.17: Quả Xoan đào khi già........................................................................... 163
Hình 3.18: Quả Xoan đào khi chín......................................................................... 163
Hình 3.19: Hạt và phơi hạt Xoan đào khi chín....................................................... 163
Hình 3.20: Hạt Xoan đào nảy mầm sau khi gieo 5 ngày ....................................... 170
Hình 3.21: Hạt Xoan đào nảy mầm sau khi gieo 15 ngày ..................................... 170
Hình 3.22: Cây Xoan đào trong thí nghiệm thành phần ruột bầu: CT3 (93% đất + 7%
vi sinh Sông gianh) giai đoạn 12 tháng tuổi........................................................... 173
Hình 3.23: Thí nghiệm thời điểm cấy cây con vào bầu giai đoạn 12 tháng tuổi ... 174
Hình 3.24: Các CT thí nghiệm phun thuốc phòng trừ sâu, bệnh cho cây con Xoan đào
giai đoạn 12 tháng tuổi ........................................................................................... 178
Hình 3.25. Biểu đồ so sánh sinh khối tươi cây cá thể Xoan đào giai đoạn 1-5 tuổi
................................................................................................................................ 180
Hình 3.26. Tách sinh khối các bộ phận cây Xoan đào 3 tuổi ................................ 180


ix


Hình 3.27: Rễ cây Xoan đào 3 tuổi được đo đếm làm sinh khối ........................... 180
Hình 3.28 và 3.29: Xoan đào trong công thức CT3 tại Bát Xát – Lào cai............. 186
Hình 3.30: Xoan đào trong TN trồng hỗn giao với Sồi phảng tại Bát xát – Lào Cai
................................................................................................................................ 190
Hình 3.31: Xoan đào trong thí nghiêm trồng thuần lồi tại Bát xát – Lào Cai ...... 190
Hình 3.32: Xoan đào trong CT làm giàu rừng ....................................................... 191
Hình 3.33: Xoan đào trong CT trồng hỗn lồi với Sồi phảng ................................ 191
Hình 3.34: Xoan đào trong thí nghiệm mật độ trồng 400 cây/ha .......................... 194


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án
Hội nhập quốc tế đã và đang mang đến cho ngành lâm nghiệp của nước ta nhiều
cơ hội để phát triển. Trong 10 năm trở lại đây, Việt Nam chứng kiến sự phát triển về
giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản, tăng mạnh từ 3 tỷ USD năm 2010 lên 11,3 tỷ USD năm
2019 và mục tiêu của ngành lâm nghiệp phấn đấu đến năm 2025 giá trị này sẽ đạt 18 20 tỷ USD. Việt Nam hiện đứng thứ 5 trên thế giới và đứng thứ 2 ở Châu Á về giá trị
xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản (Tổng cục Lâm nghiệp, 2020) [101]. Tuy nhiên, bên cạnh
những cơ hội thì ngành lâm nghiệp nước ta cũng đang phải đối mặt với khơng ít thách
thức. Đó là sự thiếu hụt nghiêm trọng về nguồn nguyên liệu gỗ lớn. Chỉ tính riêng năm
2019, Việt Nam phải nhập khẩu nguồn nguyên liệu gỗ lớn lên tới 2,52 tỷ USD, chiếm
22,5% tổng giá trị xuất khẩu (Tổng cục Lâm nghiệp, 2020) [101]. Như vậy, để đạt được
mục tiêu giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản năm 2025 đạt 18 - 20 tỷ USD theo kỳ vọng
của Chính phủ thì lượng gỗ lớn nguyên liệu thiếu hụt là rất lớn.
Chủ trương sử dụng các loài cây bản địa để phát triển rừng trồng gỗ lớn theo
hướng bền vững đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm, thể hiện
qua Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp (theo QĐ số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày
08/07/2013) [6] và Kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị

rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014–2020 (Kèm theo Quyết định 774/QĐ-BNNTCLN ngày 18 tháng 4 năm 2014) [8]. Tuy nhiên, cho tới nay diện tích và chất lượng
rừng trồng gỗ lớn từ các loài cây bản địa ở nước ta chưa đạt được như mong muốn.
Nguyên nhân chính là do cây bản địa có chu kỳ kinh doanh dài, thiếu chính sách hỗ
trợ phát triển rừng trồng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa nên chưa khuyến khích
được người dân và các doanh nghiệp tham gia. Mặt khác, những hiểu biết của chủ
rừng về các đặc điểm sinh lý, sinh thái, kỹ thuật nhân giống và trồng rừng của nhiều
loài cây bản địa còn chưa nhiều; việc nghiên cứu tuyển chọn được những loài cây bản
địa sinh trưởng nhanh và xác định được các biện pháp kỹ thuật thâm canh thích hợp
nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, cải thiện năng suất rừng trồng cây bản địa cũng
còn nhiều hạn chế.


2

Xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) là cây bản địa gỗ lớn, sinh
trưởng tương đối nhanh, đường kính có thể đạt trên 80cm, cao tới 25m. Cây ưa sáng,
mọc nhanh, có biên độ sinh thái rộng, phân bố ở nhiều tỉnh từ miền Bắc đến miền
Trung và Tây Nguyên. Cây có thể trồng trên nhiều loại đất nhưng ưa đất tầng dầy,
thoát nước tốt (Lê Mộng Chân, Lê Thị huyên, 2000 [11]; Trần Hợp, 2002 [37];
Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2012 [42]). Xoan đào sau khi trồng 12-15 năm có thể khai
thác để đóng đồ gia dụng (Nguyễn Thị Nhung và cộng sự, 2009) [44]. Gỗ Xoan đào
thuộc nhóm VI, có giác và lõi phân biệt, giác màu trắng hồng, lõi màu hồng nhạt, có
độ bền cơ học trung bình và độ bền tự nhiên tốt và có vân thớ đẹp nên rất được thị
trường ưa chuộng để sản xuất đồ mộc dân dụng (Nguyễn Đình Hưng, Nguyễn Thu
Hiền, Lê Văn Bản, 2009) [38]. Nhờ có những ưu điểm trên mà Xoan đào được đánh
giá là rất có triển vọng trong trồng rừng cung cấp gỗ lớn ở nước ta. Tuy nhiên, do còn
thiếu các nghiên cứu cơ sở khoa học về nhu cầu sinh thái, lập địa trồng, nguồn giống,
kỹ thuật nhân giống và biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh nên năng suất, chất lượng
rừng trồng Xoan đào ở các vùng sinh thái nhìn chung đạt được chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên, luận án “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học

trồng rừng Xoan đào (Prunus arborea (Blume) Kalkman) ở các tỉnh phía Bắc”
được thực hiện là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn sản xuất.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
2.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung một số cơ sở khoa học phục vụ cho việc phát triển rừng
trồng cây Xoan đào ở một số tỉnh phía Bắc
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung được các đặc điểm sinh học, chọn giống, kỹ thuật nhân giống và trồng
rừng Xoan đào ở một số tỉnh phía Bắc
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận:
Xác định được một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển rừng
trồng Xoan đào ở một số tỉnh phía Bắc.


3

- Về thực tiễn:
+ Xác định được một số đặc điểm sinh học của loài Xoan đào ở một số tỉnh
phía Bắc (đặc điểm phân bố, sinh thái; cấu trúc, tái sinh; mối quan hệ của Xoan đào
với các loài trong rừng tự nhiên).
+ Xác định được giống có triển vọng, kỹ thuật nhân giống và trồng rừng Xoan
đào ở một số tỉnh phía Bắc.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Bổ sung được một số đặc điểm sinh học của loài Xoan đào (phân bố, sinh
thái; cấu trúc, tái sinh; mối quan hệ của Xoan đào với các lồi trong rừng tự nhiên) ở
một số tỉnh phía Bắc.
- Bước đầu xác định được 12 gia đình của 3 xuất xứ Xoan đào sinh trưởng tốt
và có triển vọng cho trồng rừng ở các tỉnh phía Bắc.
- Bước đầu xác định được kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật trồng rừng Xoan

đào ở một số tỉnh phía Bắc.
5. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là loài cây Xoan đào (Prunus arborea
(Blume) Kalkman) có phân bố tự nhiên và được gây trồng ở một số tỉnh phía Bắc.
5.2. Giới hạn nghiên cứu
- Về địa bàn nghiên cứu:
+ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài Xoan đào được thực hiện tại
các tỉnh: Tuyên Quang, Bắc Giang, Sơn La, Hịa Bình.
+ Nghiên cứu chọn lọc cây trội được thực hiện tại 6 tỉnh gồm: Hịa Bình, Sơn
La, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang và Lào Cai.
+ Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Xoan đào được thực hiện tại vườn ươm của
Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ và vườn ươm của Viện Nghiên cứu
Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp.
+ Nghiên cứu khảo nghiệm giống và kỹ thuật trồng rừng được thực hiện tại
Lào Cai (là nơi đã chọn cây trội lấy hạt nhân giống phục vụ trồng rừng thí nghiệm).


4

- Về Nội dung nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu đặc điểm sinh học của Xoan đào: Tập trung làm rõ một
số đặc điểm phân bố, sinh thái; đặc điểm cấu trúc tầng cây cao, cấu trúc tầng cây tái
sinh; mối quan hệ của Xoan đào với các loài cây khác trong các trạng thái rừng tự
nhiên tại 4 tỉnh phía Bắc gồm Bắc Giang, Tuyên Quang, Sơn La và Hịa Bình.
+ Nội dung nghiên cứu khảo nghiệm giống chỉ khảo nghiệm hậu thế kết hợp
khảo nghiệm xuất xứ.
+ Nội dung nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống Xoan đào: Tập trung
nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý hạt giống, kỹ thuật bảo quản hạt giống; kỹ thuật
nhân giống bằng hạt (xử lý hạt giống, bón phân, thời gian cấy cây mầm vào bầu và

thuốc phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn ươm).
+ Nội dung nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng rừng Xoan đào: Tập trung
nghiên cứu đặc điểm tích lũy dinh dưỡng khoáng của Xoan đào làm cơ sở cho việc
nghiên cứu kỹ thuật bón phân cho rừng trồng Xoan đào; nghiên cứu ảnh hưởng của
bón phân, mật độ trồng và phương thức trồng đến sinh trưởng của rừng trồng Xoan
đào.
- Về thời gian nghiên cứu: Được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2017 đến
năm 2020.
6. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 141 trang. Ngoài các phần lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục
từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình ảnh, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án gồm
các phần chính sau:
• Phần mở đầu: 4 trang
• Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 25 trang
• Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 22 trang
• Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 74 trang
• Kết luận, tồn tại và kiến nghị: 4 trang
• Danh mục tài liệu tham khảo: 12 trang.


5

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về trồng rừng bằng cây bản địa
Mặc dù chỉ chiếm khoảng 5% tổng diện tích rừng trên thế giới, nhưng rừng
trồng đã cung cấp khoảng 35% tổng sản lượng gỗ trên toàn thế giới (FAO 2011) [74].
Hiện nay phần lớn rừng trồng trên thế giới chủ yếu là các loài nhập nội sinh trưởng
nhanh như Keo, Bạch đàn và Thông. Qua nhiều chu kỳ canh tác các rừng trồng thuần
loài cây nhập nội này đã gây ra nhiều hậu quả về sinh thái như suy thoái đất, khả năng

giữ nước kém, tác động bất lợi đến hệ sinh thái bản địa (Valduga và cộng sự 2016)
[94]. Đặc biệt nhiều loại bệnh dịch đã và đang gây nên nhiều hậu quả đối với trồng
rừng cây nhập nội. Bên cạnh đó, đóng cửa rừng, giảm khai thác rừng tự nhiên cũng
như nhu cầu sử dụng gỗ loài cây bản địa ngày một tăng do đặc tính bền đẹp và thân
thiện với môi trường của gỗ cây bản địa. Do vậy nhu cầu trồng rừng cây bản địa trên
nhiều vùng và lãnh thỗ đã và đang được chú ý và phát triển nhanh chóng (Boyle và
cộng sự 2016).
Nghiên cứu về các yếu tố phục vụ công tác nhân giống để trồng rừng cây bản
địa đã được một số tác giả quan tâm. Tại Ấn độ, Krishna Upadhaya và cộng sự (2007)
[83] đã nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng hạt đến khả năng nảy mầm, tỷ lệ sống
và sinh trưởng của cây con Prunus jenkisiss Hook.f. & Thoms. Kết quả cho thấy khối
lượng hạt giống có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng nảy mầm, tỷ lệ sống và sinh trưởng
của cây con P. jenkisiss. Hạt có khối lượng lớn (khối lượng >2g) cho tỷ lệ nảy mầm
đạt 42% so với hạt có khối lượng trung bình (khối lượng từ 1,5-2,0g) đạt 41% và hạt
có khối lượng nhẹ (<1.5g) chỉ đạt 28%. Sau thời gian nảy mầm 1 năm, tỷ lệ sống của
cây con đạt 80%, 63% và 42% tương ứng với nhóm hạt giống có khối lượng nặng,
trung bình và nhẹ.
Tại Ethiopia, từ các kết quả nghiên cứu về nhân giống cho loài Prunus
africana (Hook. f.) Kalkm, Legesse Negash (2010) [84] đã xuất bản cuốn sách giới
thiệu khá đầy đủ về kỹ thuật nhân giống và gieo trồng loài P. africana (Hook. f.)
Kalkm. (cịn gọi là lồi Pygeum africanum Hook.f.). Theo đó, P. africana có thể được


6

nhân giống bằng hạt hoặc giâm hom. Để gieo hạt giống trên luống, luống có kích
thước 3x2 m và chiều cao của luống là 40 cm. Đất được dùng để tạo luống là hỗn hợp
trộn lẫn giữa đất đỏ, và phân chuồng hoai hoặc hỗn hợp phân hữu cơ (tỷ lệ 50% đất,
50% hỗn hợp hữu cơ). Hạt giống sau đó được gieo lên luống với khoảng cách 1
hạt/1cm2 hoặc khoảng 10.000 hạt/m2. Lấp hạt bằng một lớp hỗn hợp trộn lẫn giữa đất,

hợp chất hữu cơ và phân ngựa (tỷ lệ như nhau) dày khoảng 1,5-2,0 cm. Sau đó tủ một
lớp rơm rạ dày khoảng 1,5 - 2,0 cm trên mặt luống để giữ ẩm và giữ nhiệt cho hạt
giống khi nảy mầm. Sau khi gieo khoảng 25-30 ngày, kiểm tra sự nảy mầm của hạt
giống. Làm dàn che để che bóng cho cây. Hạt sau khi nảy mầm sẽ được nhổ lên để
cấy vào túi bầu (đường kính bầu từ 12-16 cm và chiều cao bầu từ 20-25 cm), hỗn hợp
ruột bầu gồm đất đỏ, hỗn hợp hữu cơ hoặc phân chuồng hoai và cát với tỷ lệ tương ứng
là 2:1:1. Sau khi cấy cây vào bầu, tiến hành chăm sóc, tưới nước và che bóng cho cây.
Cây giống từ 40-60 cm chiều cao có thể mang đi trồng (tương đương thời gian ở vườn
ươm từ 7-9 tháng). Đối với nhân giống bằng hom, hom được lấy từ cây con 3.5 tháng
tuổi. Hom sau khi cắt được nhúng vào chất kích thích IBA nồng độ 0,2%.
Việc sử dụng cây bản địa để trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng hỗn loài cây
bản địa rất được các quốc gia trên thế giới quan tâm, điển hình là các nghiên cứu liên
quan tới lựa chọn loài cây trồng; phương thức, phương pháp trồng và mối quan hệ
qua lại giữa các lồi cây trong các mơ hình rừng trồng hỗn lồi.
Từ thế kỷ 19, các nước Châu Âu đã rất quan tâm nghiên cứu về trồng rừng
bằng các loài cây bản địa. Điển hình là cơng trình nghiên cứu trồng hỗn loài Quercus
và Ulmus campestris với tên kiểu hỗn loài Donsk của tác giả Tikhanop (1872). Trong
mơ hình này do đặc tính sinh vật học và mối quan hệ qua lại giữa các lồi cây chưa
được nghiên cứu kỹ, do đó lồi Ulmus campestris với đặc tính sinh trưởng nhanh hơn
nên sau khi trồng vài năm đã lấn át loài Quercus. Để giải quyết sự cạnh tranh này,
năm 1884 tác giả Polianxki đã cải tiến kiểu hỗn loài Donsk song vẫn không thành
công. Một số tác giả khác như Kharitonovis (1950); Grixenco (1951); Timofeev
(1951); Encova và các cộng sự (1960) (Dẫn theo Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2005)
[47] đã phân tích nguyên nhân thất bại của kiểu Donsk và chỉ ra rằng các phitonxit


7

của loài Ulmus campestris đã tác động xấu tới loài cây Quercus. Nghiên cứu về ảnh
hưởng tương hỗ giữa các loài, các tác giả cho rằng sự cảm nhiễm tương hỗ là yếu tố

quan trọng khi lý giải cơ chế cạnh tranh sinh học của thực vật (MV Kolexnitsenko,
1977) [41]. Trên cơ sở nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa Quercus và Fraxinus, tác
giả JB. Ball, T.J Wormald (1994) [81] cho thấy sinh trưởng của Quercus trồng hỗn
loài tốt hơn Quercus trồng thuần loài. Ngoài ra, khi trồng Quercus hỗn loài với các
loài cây khác theo băng hẹp (3 - 4 hàng) hoặc theo hàng cũng cho thấy sinh trưởng
của Quercus tốt hơn.
Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho các lồi cây bản địa trồng chính
trước khi xây dựng các mơ hình rừng trồng hỗn lồi cây bản địa là rất cần thiết.
Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình có tác giả Matthew (1995) [85]. Ơng đã nghiên
cứu tạo lập mơ hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ đậu. Kết quả cho
thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Nghiên cứu về các
biện pháp kỹ thuật điều chỉnh các lâm phần rừng trồng hỗn lồi theo q trình sinh
trưởng các tác giả Ball, Wormald và Russo (1994) [81] đã tác động vào các lâm phần
rừng trồng hỗn lồi thơng qua việc giảm bớt sự cạnh tranh giữa các loài cây. Kết quả
cho thấy sau khi được tác động các biện pháp tỉa cành, tỉa thưa các lồi cây mục đích
đã được được tạo điều kiện thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt hơn.
Dự án xây dựng rừng nhiều tầng ở Malaysia (1999) [76] đã nghiên cứu tạo
rừng hỗn loài nhiều tầng bằng nhiều phương thức khác nhau. Tuỳ theo các đối tượng
khác nhau về cây tầng trên để lại là rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng 10-15 tuổi hay
rừng Keo tai tượng 2-3 tuổi mà mở các băng chặt và chừa khác nhau. Chiều rộng
băng chặt và chừa từ 6m (chặt 1 hàng) đến 60m (chặt 20 hàng). Thời gian đưa các
loài cây bản địa vào trồng hỗn loài trong các băng chặt cũng rất khác nhau, từ 1-7
năm sau khi mở băng chặt. Các loài cây bản địa đưa vào trồng trong các băng chặt
tương đối phong phú, từ 14-23 loài với số hàng từ 3 đến 16 hàng. Kết quả cho thấy
trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng có 3 lồi cây có sinh trưởng
chiều cao và đường kính tốt nhất là S. roxburrghii; S. ovalis; S. leprosula. Sinh trưởng
chiều cao của các loài cây trồng trong băng 10m và 40m tốt hơn băng 20m. Khu trồng
theo hàng có sinh trưởng chiều cao tốt nhất ở công thức trồng 1 hàng Keo xen 1 hàng



8

cây bản địa. Dự án còn đưa ra kế hoạch điều chỉnh q trình sinh trưởng của các mơ
hình thí nghiệm theo 8 thời điểm từ 2 - 47 năm sau khi trồng (Bibian Michael Diway
và Paul P.K. Chai, 2004) [63].
Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng loài cây bản địa Prunus africana, Legesse
Negash (2010) [84] cho rằng điều kiện gây trồng phù hợp cho loài P. africana là đất
đỏ, màu mỡ và thốt nước tốt. Tuy nhiên, cây vẫn có thể phát triển tốt trên đất mùn
với điều kiện nhiều chất dinh dưỡng như P và N. Lượng mưa phù hợp cho gây trồng
loài cây này là từ 1200-1500 mm và nhiệt độ phù hợp là 20-23oC. Tại vùng
Muanenguba của Cameroon, loài Prunus africana được sử dụng để trồng rừng theo
mơ hình nơng lâm kết hợp với các lồi cây công nghiệp khác như cà phê, chuối
(Community Action for Development, 2013) [67]. Theo AB. Cunningham và cộng
sự (2002) [68], Prunus africana có thể trồng thích hợp ở những lập địa vùng núi thấp.
Theo Hall và Ashton (2016), nghiên cứu về gây trồng và phát triển cây rừng
bản địa nhiệt đới cho 64 loài đã được thực hiện tại Trung và Nam Mỹ [77]. Với mỗi
lồi cây các thí nghiệm đều được thực hiện trên bốn nhóm đất gồm đất xấu và khô,
đất xấu và ẩm, đất tốt và khô, và đất tốt và ẩm. Tùy đặc tính từng lồi, cây được trồng
trên đất trống có cây phù trợ, khơng cây phù trợ; cậy được trồng dưới tán rừng; cây
phù trợ có thể là cây thường xanh hoặc rụng lá; áp dụng các mật độ trồng khác nhau.
Sau khi trồng 4-6 tuổi, cây được đánh giá về tỷ lệ sống, chiều cao, D1,3, đường kính
tán, và khả năng tích trữ các bon. Kết quả theo dõi các mơ hình này đã cho thấy, các
lồi khác nhau thích hợp trên những loại đất khác nhau và có tỷ lệ sống, tốc độ sinh
trưởng cũng như khả năng tích lũy các bon khác nhau. Lồi Pterocarpus officinalis
có tỷ lệ sống rất thấp trên cả 4 loại đất, chứng tỏ đây là lồi khó cho gây trồng và phát
triển. Bên cạnh đó có những lồi phù hợp trên cả 4 loại đất, có tỷ lệ sống và tốc độ
sinh trưởng cao như loài Albizia guachapele sau 6 năm trồng cho tỷ lệ sống trên cả 4
loại đất dao động từ 90-99%, đường kính ngang ngực dao động từ 4,9-11cm và chiều
cao từ 4-6,4m hoặc loài Dalbergia retusa sau 4 năm trồng cho tỷ lệ sống trên cả 4
loại đất dao động từ 86-94%, đường kính ngang ngực dao động từ 11-17,4cm và chiều

cao từ 4,3-6,9m,… cho thấy phạm vi sinh thái và mức độ phù hợp cao với biến đổi
của điều kiện tự nhiên gây trồng (Wishnie và cộng sự 2007; van Breugel và cộng sự


9

2011). Đây là những lồi có tiềm năng lớn đối với phát triển rừng trồng cây bản địa.
Từ các kết quả nghiên cứu này, tác giả đã so sánh đáng giá khả năng sinh trưởng của
các loài, đề xuất các biện pháp kỹ thuật áp dụng, lập địa phù hợp cho gây trồng. Đây
được xem như là 1 cơng trình khá toàn diện về bước đầu gây trồng cây bản địa nhiệt
đới tại Trung và Nam Mỹ.
Thực tế nghiên cứu về trồng cây rừng bản địa nhiệt đới trên thế giới cho thấy
(Hall và Ashton 2016 [77]; Wishnie và cộng sự 2007 [96]; Van Breugel và cộng sự
2011) [95], các nghiên cứu mới chỉ ra được tỷ lệ sống và tình hình sinh trưởng trong
giai đoạn đầu của cây trồng (dưới 10 năm tuổi). Những nghiên cứu hoàn thiện một
chu kỳ của lồi cây cịn rất hạn chế do đặc tính sinh trưởng chậm, chu kỳ kinh doanh
dài của hầu hết các loài cây bản địa nhiệt đới. Đây là hệ quả của nhiều thập kỷ chú
trọng vào khai thác gỗ cây bản địa từ rừng tự nhiên mà không chú ý đến gây trồng và
phát triển. Vì vậy, những nghiên cứu cho cả chu kỳ kinh doanh của 1 lồi cây bản địa
có ý nghĩ khoa học và thực tiễn lớn đối với gây trồng cây bản địa nói riêng và phát
triển lâm nghiệp nói chung, góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học và chống biến đổi
khí hậu.
Điểm qua các nghiên cứu ở trên thế giới đã cho thấy, việc tạo lập rừng trồng
cây bản địa đã được quan tâm thực hiện từ rất sớm. Tuy nhiên, các nghiên cứu về
chọn giống, nhân giống cây bản địa còn rất hạn chế, một số tác giả mới quan tâm đến
thử nghiệm trồng rừng cây bản địa theo một số phương thức, kỹ thuật trồng khác
nhau. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, mức độ thành công của các mơ hình
phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết của con người về đặc điểm sinh trưởng, phát triển;
nhu cầu sinh thái; mối quan hệ tương hỗ hay bài xích giữa các lồi khi trồng phối hợp
với nhau; và các biện pháp kỹ thuật tác động trong thâm canh rừng trồng. Đây là

những hướng nghiên cứu sẽ được đề tài tiếp cận trong việc làm rõ đặc điểm sinh học
của loài Xoan đào (phân bố, sinh thái, mối quan hệ với các loài trong lâm phần) cũng
như nghiên cứu về phương thức trồng rừng để góp phần nâng cao hiệu quả rừng trồng
Xoan đào.


10

1.1.2. Nghiên cứu về cây Xoan đào
1.1.2.1. Về tên gọi và đặc điểm sinh học của loài Xoan đào
Xoan đào được Carolo Mueller Berol phát hiện lần đầu tiên vào năm 1858 và
được đặt tên khoa học là Pygeum arboreum Müll.Berol. Pygeum. Tuy nhiên, đến năm
1965, Kalkman sau khi nghiên cứu về đặc điểm hình thái của lồi cây này, so sánh với
bản mô tả năm 1858 đã nhận thấy các đặc điểm mơ tả về hình thái của lồi
Pygeum arboreum Müll.Berol. trùng khớp với các đặc điểm về hình thái của các lồi
trong chi Prunus, từ đó ơng cơng bố lại tên của lồi Xoan đào trên tạp chí Blume năm
1965 với tên khoa học là Prunus arborea (Blume) Kalkman. Hiện nay theo
Plantlist.org (một website có uy tín về hệ thống phân loại cũng như sắp xếp lại tên khoa
học của các loài thực vật trên thế giới), tên khoa học được sử dụng cho Xoan đào là
Prunus arborea (Blume) Kalkman, các tên còn lại như Pygeumarboreum Müll.Berol.
được coi là tên đồng nghĩa (Theplantlist.Org, 2019) [100]. Ngoài ra, Xoan đào có một
số tên khoa học khác nhau như Digaster sumatranus Miq., Polydontia arborea
Blume, Pygeum arboreum Blume, Pygeum blumei Teijsm. & Binn và tên được dùng
phổ biến nhất là Pygeum arboreum. Ian Michael Cohen (2011) [80] đã nghiên cứu sử
dụng mã vạch ADN để phân biệt các loài thuộc chi Prunus, tác giả đã sử dụng 5 vùng
gen nhân và lục lạp (trnH-psbA, trnL-trnL-trnF, trnS-trnG-trnG, matK và rbcL) để
xác định mức độ phân biệt giữa các loài cho từng vùng gen này. Trong 5 vùng gen
kể trên, vùng gen matK và rbcL có thể phân biệt trên 50% các lồi thuộc chi Prunus,
còn vùng gen trnH-psbA được đánh giá là vùng gen có triển vọng để phân biệt các
lồi trong chi này.

Về đặc điểm hình thái, Xoan đào là cây gỗ lớn, có thể cao tới 30 m và đường
kính đạt tới 80cm khi trưởng thành (Sc Lim và Ks Gan, 2009 [89]; Christophe Wiart,
2006) [66]). Xoan đào có thân trịn thẳng, hình trụ, gốc ít có bạnh vè. Vỏ mỏng, nứt
dọc và bong mảng, giác gỗ màu trắng. Cành non được bao phủ bởi lông mịn dày đặc
màu nâu. Lá đơn nguyên hình trứng hoặc elip rộng 2-7 cm, dài khoảng 5-15 cm, hai
mặt lá đều có lơng. Lá mọc cách có lá kèm nhỏ (dài khoảng 5 mm) và thường sớm
rụng. Đơi khi có tuyến mật gần phía dưới cuống lá. Hoa nhỏ, có đường kính khoảng


11

8 mm. Hoa mọc thành chùm, có màu vàng trắng mọc ở nách lá. Quả hạch hình cầu,
có lơng, có đường kính khoảng 4-8 mm, màu pha trộn xanh-đỏ-đen (Flora Of
Thailand, 1970-2002) [75]. Khi chín quả Xoan đào có màu nâu đỏ hoặc đen.
Về đặc tính sinh thái và phân bố: Xoan đào là cây rụng lá, thường phân bố
trong rừng ẩm thường xanh ở độ cao từ 200-500m ở các nước Trung Quốc, Ấn độ,
Pakistan, Chi lê, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, Cam Pu Chia và Lào (Norhajar
Eswani và cộng sự, 2010 [86]; C Kalkman, 1998 [65]; H.A.M. Van Der Vossen và
M. Wessel, 2000 [78]; Gbif.Org, 2019) [99]). Xoan đào phân bố chủ yếu trên núi đất,
ở các vùng rừng ngun sinh, ít bị tác động có thể hỗn giao với các loài cây họ dầu
và phân bố từ độ cao 200 m tới 3.000 m so với mực nước biển (C Kalkman, 1998)
[65], thậm chí ở Malaysia, Xoan đào được phát hiện phân bố tới độ cao 3.700 m so
với mực nước biển (Sc Lim và Ks Gan, 2009) [77]. Cây phân bố trong rừng tự nhiên
thường xanh, rừng mưa ẩm, chủ yếu ở trên sườn và đỉnh, đôi khi cũng gặp phân bố
dọc sông suối, trên đất cát (Sc Lim và Ks Gan, 2009) [89]. Trong rừng thứ sinh thường
phát hiện Xoan đào phân bố tại các khu rừng tự nhiên cịn sót lại, rừng ít bị tác động
(Asianplant.Net, 2019) [97].
Trong nghiên cứu về phục hồi rừng sau canh tác nương rẫy tại Indonesia,
Soedjito H (2015) [90] đã chỉ ra rằng Xoan đào đóng vai trị quan trọng đối với tái
sinh và phục hồi rừng. Do Xoan đào là cây ưa sáng, dễ tái sinh tự nhiên nên Xoan

đào có mật độ cao nhất với hệ số tổ thành loài IV = 27% (Soedjito H, 2015) [90].
Mặc dù theo thời gian phục hồi, mật độ Xoan đào có giảm đi nhưng vẫn có giá trị
IV% cao nhất sau khi rừng phục hồi 30 năm (Soedjito H, 2015) [90]. Điều này cho
thấy Xoan đào có tiềm năng lớn trong cơng tác phục hồi rừng.
Trong cơng trình nghiên cứu thực vật tại Vườn quốc gia Batang Al, tỉnh
Sarawak, Malaysia, Bibian Michael Diway và Paul P.K. Chai (2004) [63] cho thấy
loài Xoan đào thường tồn tại trong các rừng già thứ sinh, các kiểu rừng này thường
có độ tuổi xấp xỉ 40 năm, cấu trúc thường có 3 tầng, trong đó Xoan đào thường xuất
hiện trong tầng cao nhất với chiều cao trung bình khoảng 30m và mọc cùng với các
loài như Koopassia malaccensis, Cratoxylum arborescens, Baccaurea hookeri.


12

1.1.2.2. Về giá trị sử dụng của Xoan đào
Theo trích dẫn từ nguồn tài liệu của Tropical Plants Database
(Tropical.Theferns.Info, 2019) [102] thì gỗ Xoan đào có kết cấu ở mức nhẹ đến trung
bình. Khối lượng riêng gỗ khơ của Xoan đào dao động từ 405-830 kg/m3, trung bình
là 685 kg m3 (Sc Lim và Ks Gan, 2009) [89]. Thớ gỗ thẳng hoặc lượn sóng, thậm chí
có khi xoắn sâu. Gỗ lõi có màu hồng đến nâu đỏ, phần gỗ giác thường có màu nhạt
hơn. Cũng theo Sc Lim và Ks Gan (2009) [89] thì gỗ Xoan đào thường có vịng năm
mờ, khó phân biệt. Với đặc tích cơ lý gỗ như trên thì gỗ Xoan đào thường phù hợp
cho các mục đích xây dựng vừa và nhỏ và làm đồ gia dụng trong nhà (C Kalkman,
1993) [65]. Các ứng dụng chủ yếu của gỗ Xoan đào bao gồm ván tổng hợp, ván bóc,
ván ép, sàn nhà, đồ nội thất trong gia đình (Sc Lim và Ks Gan, 2009) [89]. Ngồi ra
Xoan đào cũng được dùng làm củi đun và rất được ưa chuộng của người dân miền
núi (Roy Ellen, 2017) [88].
Ngồi giá trị về gỗ thì Xoan đào cịn được xem là một trong những vị thuốc
quý trong đông y. Trong lá, hạt và vỏ Xoan đào chứa chất có vị đắng. Chất này được
cho là có tác dụng đối với cải thiện hơ hấp, tiêu hóa và phịng chống bệnh ung thư

(D. Brown, 1995) [70], nhưng nếu dùng quá liều có thể gây nguy hiểm đến tính mạng
(Christophe Wiart, 2006) [66]. Lá xoan đào có thể dùng để sắc uống như một vị thuốc
giúp thai phụ dễ sinh con trong thời gian chuyển dạ (Christophe Wiart, 2006) [66].
Hợp chất Phytosterol chiết xuất từ Xoan đào được dùng như một hoạt chất
quan trọng trong y học nhằm điều trị một số bệnh như viêm tuyến tiền liệt (Kevin D
Hyde và cộng sự, 1997) [82]. Một nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của chiết xuất
phytosterol trong điều trị bệnh viêm tuyến tiền liệt cho thấy, hợp chất này có hiệu quả
cho 90% số bệnh nhân được điều trị và được giới thiệu là một sản phẩm có độ tin cậy
cao để sử dụng bởi bác sĩ chuyên khoa hoặc bác sĩ đa khoa (E. Cuervo-Blanco và
cộng sự, 1978) [73].
1.1.2.3. Về nhân giống và gây trồng Xoan đào
Các nghiên cứu khác về chọn giống, nhân giống và kỹ thuật trồng loài cây
Xoan đào trên thế giới gần như chưa được quan tâm. Theo Flora in Thailand và Useful


13

Tropical Plants Database, Xoan đào thường được nhân giống bằng hạt. Tuy nhiên,
khơng có tài liệu nào được cơng bố cụ thể về cách thức xử lý và gieo hạt.
Như vậy có thể thấy, cho đến nay nghiên cứu về cây Xoan đào trên thế giới
cịn rất ít, mới chỉ có một số nghiên cứu bước đầu về phân loại, đặc điểm hình thái và
phân bố của lồi. Hiện tại các nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng loài cây Xoan đào
trên thế giới còn rất hạn chế. Đây là khoảng trống lớn được đặt ra trong nghiên cứu
của luận án, trong đó chú trọng tới biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng rừng thâm
canh (bón phân, mật độ, phương thức trồng).
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về trồng rừng bằng cây bản địa
Trồng rừng bằng cây bản địa ở nước ta được thực hiện từ thời kỳ Pháp thuộc.
Trong giai đoạn 1930 - 1941, nhà nước thuộc địa Pháp đã trồng được 13.700 ha rừng
các loại, với các loài cây trồng như: Thông mã vĩ, Tếch, Lim xanh,... Giai đoạn sau

đó (1955 - 1975) hoạt động nghiên cứu thăm dị kỹ thuật gây trồng một số lồi cây
bản địa như: Mỡ, Bồ đề ở vùng Trung tâm Bắc Bộ; Thông mã vĩ, Thông nhựa, Sa
mộc ở vùng Đông Bắc,... Các tỉnh phía Nam cũng bắt đầu nghiên cứu về các lồi như:
Tếch, Giáng hương, Thơng ba lá. Giai đoạn 1976 - 1985, đã có các nghiên cứu về xác
định loài cây trồng rừng cho từng vùng sinh thái, bao gồm việc chọn loài và chọn
xuất xứ cho các loài cây bản địa như: Mỡ, Bồ đề, Sa mộc, Tếch,... Từ năm 1985 đến
nay, việc nghiên cứu trồng rừng hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai
nhiều hơn kể cả về lồi cây và diện tích trồng rừng (Cẩm nang ngành lâm nghiệp Chương: Trồng rừng) [3].
Theo Trần Quang Việt và cộng sự (1997) chương trình 327 đã sử dụng trên 70
loài cây để trồng rừng ở các vùng sinh thái. Cịn theo tác giả Hồng H và Trần
Xn Thiệp (1999) thì ở nước ta có khoảng 250 loài cây bản địa và nhập nội đã và
đang được sử dụng để trồng rừng (dẫn theo Trần Văn Con, 2005) [16].
Việc xây dựng các tiêu chí lựa chọn lồi cây trồng rừng sản xuất, phịng hộ,
đặc dụng cũng rất được quan tâm. Kết quả đã xây dựng được danh mục các loài cây
cho từng mục tiêu trồng rừng (Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Chương chọn loài cây


14

ưu tiên cho các chương trình trồng rừng ở Việt Nam) [2]. Trên cơ sở đó, danh mục
các lồi cây chủ lực, chủ yếu cho trồng rừng ở các vùng sinh thái của nước ta cũng
được ban hành (Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 [7]; Thông tư
44/2015/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2015 [9]; và Thơng tư 30/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 [10]).
Hồng Văn Thắng và cộng sự (2020) [48] khi thực hiện nhiệm vụ “Điều tra,
đánh giá các mơ hình rừng trồng và đề xuất danh mục lồi cây bản địa cung cấp gỗ
lớn có giá trị cao ở Quảng Ninh” đã sử dụng phương pháp cho điểm theo trọng số để
đánh giá chọn loài cây bản địa lá rộng cung cấp gỗ lớn theo mức độ ưu tiên phục vụ
trồng rừng ở tỉnh Quảng Ninh. Nhóm tác giả đã đánh giá theo 3 nhóm tiêu chí gồm
16 chỉ tiêu được đặt ra bao gồm: Nhóm tiêu chí về khả năng thích nghi với điều kiện

trồng tại Quảng Ninh (9 chỉ tiêu), nhóm tiêu chí về hiệu quả kinh tế của lồi (5 chỉ
tiêu) và hóm tiêu chí về triển vọng phát triển của lồi tại Quảng Ninh (gồm 2 chỉ tiêu).
Kết quả đã lựa chọn được 10 lồi cây lá rộng bản địa có tiềm năng trồng rừng gỗ lớn ở
tỉnh Quảng Ninh, bao gồm Giổi xanh, Sồi phảng, Vù hương, Trám trắng, Lát hoa, Mỡ,
Xoan đào, Chò nâu, Dẻ đỏ và Lim xanh.
Tùy theo từng mục đích kinh doanh mà cây bản địa có thể được trồng rừng
thuần loài để tạo sản phẩm tập trung, nâng cao hiệu quả kinh tế hoặc trồng hỗn lồi
theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao giá trị phịng hộ mơi trường của rừng.
Tuy nhiên, dù được trồng theo hình thức nào thì các hiểu biết cơ bản về phân bố, sinh
thái, mối quan hệ của loài với các loài khác trong lâm phần, kỹ thuật nhân giống, kỹ
thuật trồng là rất quan trọng.
Võ Đại Hải và Cộng sự (2010a,b) [29, 30], khi nghiên cứu về loài Vối thuốc
(Schima wallichii Choisy) đã cho thấy, Vối thuốc thường chiếm ưu thế trong tổ thành
tầng cây cao với hệ số tổ thành từ 0,7 - 9,54 và tổ thành cây tái sinh với hệ số từ 1 5,1; cây có khả năng tái sinh sau nương rẫy rất mạnh và có khả năng tái sinh hạt và
tái sinh chồi tốt. Vối thuốc sinh trưởng chậm trong 3 năm đầu, từ năm thứ 4 trở đi
sinh trưởng nhanh hơn. Đây là lồi cây rất có triển vọng để phục hồi rừng sau nương
rẫy ở nước ta.


15

Lê Minh Cường (2013, 2016) [17, 18] khi nghiên cứu đặc điểm sinh học và
kỹ thuật gây trồng loài Sồi phảng (Lithocarpus fissus (Champ. ex Benth.) A.Camus)
đã cho biết, Sồi phảng có phân bố rộng từ miền Bắc đến miền Trung và Tây nguyên
ở đai cao từ 100 - 800m so với mực nước biển. Cây có biên độ sinh thái khá rộng ở
nơi có nhiệt độ bình qn 22,3 - 23,60C, lượng mưa từ 1.200 - 2.100mm, đất feralit
màu nâu đỏ, đỏ vàng, vàng đỏ phát triển trên đá bazan, phiến mica và nai, phiến clorit,
tầng trung bình đến dày, thành phần cơ giới thịt trung bình đến nặng, chua, mùn khá.
Rừng trồng ở tuổi 4 - 5 với mật độ trồng 1.100 cây/ha (3 x 3m) Sồi phảng có sinh
trưởng bình qn đạt 4,5 – 6,1m về chiều cao; 7,4 – 10 cm về đường kính ngang ngực

nhưng chiều cao dưới cành chỉ đạt 1,2 – 1,8m nên tác giả đề xuất cần phải thực hiện
các biện pháp tỉa cành để nâng cao chất lượng hình thân.
Theo

Bùi

Trọng

Thủy

(2018)

[53],

Dẻ

xanh

(Lithocarpus

pseudosundaicus (Hickel et A.Camus) Camus) phân bố chủ yếu ở trạng thái rừng IIA,
IIB, IIIA1 và IIIA3 và ở đai cao < 500m, tập trung ở đai cao <300m, độ dốc trung
bình <250. Cây phát triển trên đất feralit đỏ vàng phát triển trên đất phiến thạch sét,
đá vôi, đá granit và đá Pocphirit. Lượng mưa bình quân năm từ 1.450 – 2.550
mm/năm, nhiệt độ bình quân năm 20,0 – 24,5oC. Mật độ trồng Dẻ xanh 833 cây/ha,
bón lót 100g NPK +300g vi sinh/hố bước đầu cho thấy cây sinh trưởng tốt.
Ngoài ra trong thời gian gần đây còn rất nhiều các cơng trình nghiên cứu đã
được thực hiện cho các lồi cây bản địa khác điển hình như lồi Dầu rái và Sao đen
(Nguyễn Thị Hải Hồng và cộng sự, 2014 [36]); loài Giổi xanh (Phan Văn Thắng,
2014) [50]; loài Tếch (Nguyễn Cơng Hoan, 2014) [31]; lồi Phay (Nguyễn Sỹ Hồng,

2015 [35]); lồi Mun (Ngơ Văn Nhương, 2016) [45], lồi Mỡ (Bùi Thế Đồi và cộng
sự, 2019) [23]; loài Thanh thất, Chiêu liêu nước (Phạm Thế Dũng, 2019) [19], loài
Bời lời vàng và Dẻ đỏ (Võ Đại Hải 2019) [28], loài Lát hoa (Nguyễn Minh Chí 2020)
[14]… và nhiều lồi cây bản địa khác. Đặc điểm chung của các nghiên cứu này là
đều đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái, cấu trúc, tái sinh, sinh trưởng,
tăng trưởng của loài; chọn tạo giống và thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh (mật độ, bón phân, phương thức trồng). Tuy nhiên, hạn chế chung của các


16

nghiên cứu là thời gian theo dõi các thí nghiệm về trồng rừng còn ngắn nên mới đánh
giá được sinh trưởng phát triển của các loài ở giai đoạn tuổi nhỏ, cần có thời gian
theo dõi thêm.
Nghiên cứu phương thức và phương pháp hỗn loài cũng đã được nhiều tác giả
quan tâm. Thực tế cho thấy các mơ hình rừng trồng hỗn loài ở nước ta đến nay chủ
yếu là áp dụng theo phương thức trồng rừng hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Điển
hình là thí nghiệm trồng rừng hỗn loài theo hàng giữa Mỡ với các loài Lim xanh, Xà
cừ, Tếch của Trung tâm Lâm sinh Cầu Hai, Phú Thọ năm 1962 (Trần Nguyên Giảng
và Nguyễn Đình Hưởng (1997) [25]; nghiên cứu phương thức trồng rừng hỗn lồi
giữa cây trồng chính, rụng lá mùa khơ là Tếch với cây bạn thường xanh là Muồng
đen và cây phù trợ là Đậu tràm ở Tây Nguyên của Nguyễn Xuân Quát (1985-1990)
[46]; nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa cây lá kim (Thông đuôi ngựa) và cây lá rộng
(Keo lá tràm và Bạch đàn trắng) ở Núi Luốt Xuân Mai, Hà Tây của Phùng Ngọc Lan
(1986) [40]; nghiên cứu trồng rừng hỗn loài giữa Lát hoa và Lim xẹt, Giổi xanh, Thôi
chanh, Lõi thọ và Ràng ràng tại Sông Hiếu, Nghệ An (Nguyễn Bá Chất, 1981-1985)
[12]; nghiên cứu tạo lập rừng trồng hỗn lồi trên đất rừng đã bị thối hóa ở các tỉnh
phía Bắc với các lồi Re gừng, Vạng trứng, Sồi phảng, Dẻ đỏ và Giổi xanh, Trám
trắng, Lim xanh (Nguyễn Bá Chất và Cộng sự, 2005) [12].
Từ các kết quả nghiên cứu đã được đúc rút kinh nghiệm, Bộ NN&PTNT đã

ban hành tiêu chuẩn ngành số 04 TCN 126-2006 về Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây gỗ
lá rộng dưới tán rừng trồng để cung cấp gỗ lớn [5]. Theo đó quy định chi tiết về lồi
cây, biện pháp kỹ thuật trồng cây phù trợ, trồng cây trồng chính, đồng thời đưa ra
được danh sách 15 lồi cây bản địa chịu bóng nhẹ, sinh trưởng tương đối nhanh, chu
kỳ kinh doanh 15-20 năm như: Sồi phảng, Xoan đào, Lát hoa, Mỡ,...; và 15 lồi cây
chịu bóng, sinh trưởng chậm, chu kỳ kinh doanh trên 20 năm như: Dẻ đỏ, Giổi xanh,
Lim xanh, Gõ đỏ, Giáng hương, Re gừng,... (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [4].
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, thông quan các đề tài, sự án của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Khoa học và cơng nghệ, nhiều lồi cây
bản địa như đã được nghiên cứu về đặc điểm sinh học, chọn giống, nhân giống và kỹ


×