Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Bài soạn Luật khám chữa bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.52 KB, 40 trang )

QUỐC HỘI
________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________
Số: 40/2009/QH12

LUẬT
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định
chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương
pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm
công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực
thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng
để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
2. Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được
công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục
hồi chức năng cho người bệnh.
3. Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.


4. Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định
của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).
1
5. Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).
6. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cấp chứng
chỉ hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người
hành nghề).
7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được
cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
8. Lương y là người có hiểu biết về lý luận y dược học cổ truyền, có kinh
nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền có
dùng thuốc hoặc không dùng thuốc được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận sau
khi có ý kiến của Hội đông y trung ương hoặc Hội đông y cấp tỉnh.
9. Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia
truyền là người sở hữu bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh theo kinh
nghiệm lâu đời do dòng tộc, gia đình truyền lại, điều trị có hiệu quả đối với một
hoặc vài bệnh, chứng nhất định được Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của
Hội đông y cấp tỉnh.
10. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục là việc người hành nghề tham gia
các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa thuộc lĩnh
vực hành nghề theo chương trình do Bộ Y tế phê duyệt hoặc công nhận và được
cấp giấy chứng nhận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
11. Người bệnh không có người nhận là người bệnh đang ở trong tình
trạng cấp cứu, bị bệnh tâm thần hoặc bị bỏ rơi, bao gồm cả trẻ sơ sinh bị bỏ rơi
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy tờ tùy thân, không xác định
được địa chỉ cư trú.
12. Hội chuẩn là hình thức thảo luận giữa những người hành nghề về tình

trạng bệnh của người bệnh để chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị phù
hợp, kịp thời.
13. Tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh là hậu quả gây tổn hại đến sức
khỏe, tính mạng của người bệnh do sai sót chuyên môn kỹ thuật trong khám
bệnh, chữa bệnh hoặc rủi ro xảy ra ngoài ý muốn trong khám bệnh, chữa bệnh
mặc dù người hành nghề đã tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật.
Điều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người
bệnh.
2
2. Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức
khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 8, khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 59 của Luật này.
3. Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật
4. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em
dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công
với cách mạng, phụ nữ có thai.
5. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
6. Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh
cơ bản của nhân dân. Quan tâm dành ngân sách cho việc chăm sóc sức khỏe đối
với người có công với cách mạng, trẻ em, người nghèo, nông dân, đồng bào dân
tộc thiểu số, nhân dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực
y tế ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người
hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến trên xuống tuyến dưới, từ
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội không khó khăn đến vùng có điều kiện kinh

tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
khám bệnh, chữa bệnh.
5. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về khám bệnh, chữa bệnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
3
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về khám bệnh,
chữa bệnh; chiến lược phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
b) Chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; chiến lược phát triển, quy
hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Quản lý thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và
giấy phép hoạt động;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về người hành nghề và cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh;
e) Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực;
hướng dẫn việc luân phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về khám bệnh, chữa bệnh; thừa nhận chứng
chỉ hành nghề giữa các nước; hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; hợp

tác chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật và phương pháp chữa bệnh mới.
3. Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức
thực hiện và hướng dẫn việc khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này và phù hợp với điều
kiện thực tế của quân đội.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về khám
bệnh, chữa bệnh.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi địa phương.
Điều 6. Các hành vi bị cấm
1. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh
4
2. Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong
thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà
không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
3. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành
nghề, giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu.
4. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép
hoạt động.
5. Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ
bác sỹ đông y, y sỹ đông y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.
6. Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận,
sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá
phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép
hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để
quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.

8. Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh.
9. Người hành nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn
trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.
10. Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên
môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự,
nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai
lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.
11. Gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người
hành nghề.
12. Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không
thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.
13. Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc
tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã,
trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều
hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.
5
14. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.
CHƯƠNG II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH
Mục 1
QUYỀN CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp
với điều kiện thực tế
1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh.
2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo
các quy định chuyên môn kỹ thuật.

Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi
trong hồ sơ bệnh án.
2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi
người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất
lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề
trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được
pháp luật quy định.
Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám
bệnh, chữa bệnh
1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa
bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.
3. Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.
Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh,
kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh,
chữa bệnh.
3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ
của mình trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí
khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng
văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
6
2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải
thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh
1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc
phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về
việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật
này.
2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị
nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
Điều 13. Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự,
không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng
lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên
từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người bệnh
quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh,
nếu không có mặt người đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 2
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 14. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề
Tôn trọng và không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức
khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân viên y tế khác.
Điều 15. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa
bệnh
1. Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của
mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ
trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.

3. Chấp hành và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 16. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
7
Người bệnh có trách nhiệm chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, trừ
trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người
bệnh tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
CHƯƠNG III
NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1
ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 17. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề
1. Bác sỹ, y sỹ
2. Điều dưỡng viên
3. Hộ sinh viên.
4. Kỹ thuật viên
5. Lương y
6. Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia
truyền
Điều 18. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt
Nam
1. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình
thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
a) Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại
Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận là lương y;
c) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương
pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y,

người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm
làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của
8
Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành
bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời
gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám
bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 19. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam đối với
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại Điều 23 của Luật này.
3. Có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác
nhận.
4. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao
động của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 20. Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp bị
thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này đối với người Việt
Nam hoặc Điều 19 của Luật này đối với người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, trừ điều kiện về văn bản xác nhận quá trình thực hành.
2. Có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục
Điều 21. Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, chuyển giao kỹ thuật
chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh, hợp tác đào tạo về y có thực hành
khám bệnh, chữa bệnh
1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có quyền đề nghị được tổ chức
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về

khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa
bệnh tại Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị
và thẩm quyền cho phép khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Thừa nhận chứng chỉ hành nghề
9
Việc thừa nhận chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh giữa các
nước được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 23. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt
Nam của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp
khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt Nam phải biết tiếng Việt thành thạo;
trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng
và có người phiên dịch.
2. Việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng tiếng Việt; trường
hợp người hành nghề không biết tiếng Việt thành thạo thì việc chỉ định điều trị,
kê đơn thuốc phải ghi bằng ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký sử dụng
và người phiên dịch phải dịch sang tiếng Việt.
3. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp
khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt Nam được xác định là biết tiếng Việt
thành thạo và người được xác định là đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh,
chữa bệnh khi được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ
định kiểm tra và công nhận.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về tiêu chí để công nhận biết tiếng
Việt thành thạo hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người phiên dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của nội dung phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành

1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công
nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian
thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau
đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sỹ ;
b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
c) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh
đối với hộ sinh viên.
d) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng
viên, kỹ thuật viên.
10
2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận
bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình,
bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
Điều 25. Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho người có đủ điều kiện quy định tại
Điều 18 hoặc Điều 19 của Luật này.
2. Chứng chỉ hành nghề được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả
nước.
3. Nội dung của chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, bằng cấp chuyên môn;
b) Hình thức hành nghề;
c) Phạm vi hoạt động chuyên môn.
4. Trường hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành
nghề được cấp lại chứng chỉ hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu chứng chỉ hành nghề.
6. Chính phủ quy định lộ trình cấp chứng chỉ hành nghề để bảo đảm đến
ngày 01 tháng 01 năm 2016, tất cả đối tượng đang tham gia khám bệnh, chữa
bệnh ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước vào thời điểm Luật này
có hiệu lực phải có chứng chỉ hành nghề.

Mục 2
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC
CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều 26. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với
các trường hợp sau đây:
a) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế;
b) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Người nước ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.
11
2. Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với
người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng
chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
thẩm quyền quản lý.
Điều 27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;
c) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;
d) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
nơi công tác.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Bảo sao văn bằng chuyên môn;
c) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;
d) Văn bản xác nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc hồ sơ của người
phiên dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này;
đ) Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
e) Phiếu lý lịch tư pháp;
g) Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động
của Việt Nam cấp.
12
3. Người bị mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành nghề hoặc bị thu hồi
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 của
Luật này thì chỉ phải làm đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi
quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 29 của Luật này bao gồm:
a) Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với người Việt
Nam hoặc khoản 2 Điều này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, trừ văn bản xác nhận quá trình thực hành;
b) Giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
Điều 28. Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 27
của Luật này được nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế
hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp chứng chỉ
hành nghề; trường hợp cần xác minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài
hoặc có chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 180 ngày; nếu không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu lý do.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế
hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp lại chứng chỉ
hành nghề; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại
diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, cấp
lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người
hành nghề; xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật
kiến thức y khoa liên tục và điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến
thức y khoa liên tục; quy định nội dung, hình thức và tổ chức kiểm tra để xác
nhận bằng văn bản người biết tiếng Việt thành thạo và người đủ trình độ phiên
dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
Giám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện
tổ chức xã hội – nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, cấp
13
lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn của người
hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ
hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 29. Thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
c) Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
d) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây

hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;
đ) Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời
gian 02 năm liên tiếp;
e) Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
g) Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4
Điều 18 của Luật này.
2. Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra
quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 26 của Luật này
3. Trong trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ
thuật mà không thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì tùy theo tính
chất, mức độ sai sót, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc
Giám đốc Sở Y tế đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của
người hành nghề theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ
tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người
hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành
nghề; thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn
của người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản
lý.
14
Điều 30. Lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phải nộp lệ phí.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ
hành nghề.
Mục 3
QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 31. Quyền được hành nghề
1. Được hành nghề theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong

chứng chỉ hành nghề.
2. Được quyết định và chịu trách nhiệm về chẩn đoán, phương pháp điều
trị bệnh trong phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
3. Được ký hợp đồng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhưng chỉ được chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật
cho một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
Điều 32. Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
1. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh,
chữa bệnh mà tiên lượng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái với phạm vi hoạt
động chuyên môn của mình, nhưng phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc
giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết.
Trong trường hợp này, người hành nghề vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp
cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được
chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu việc khám bệnh, chữa bệnh
đó trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp.
Điều 33. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn
1. Được đào tạo, đào tạo lại và cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp
với trình độ chuyên môn hành nghề.
2. Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức
pháp luật về y tế.
Điều 34. Quyền được bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người bệnh
1. Được pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi thực hiện
đúng quy định về chuyên môn kỹ thuật mà vẫn xảy ra tai biến
2. Được đề nghị cơ quan, tổ chức, hội nghề nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình khi xảy ra tai biến đối với người bệnh
15
Điều 35. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề
1. Được trang bị phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động để phòng

ngừa, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm, tai nạn liên quan đến nghề nghiệp.
2. Được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, thân thể.
3. Trường hợp bị người khác đe dọa đến tính mạng, người hành nghề
được phép tạm lánh khỏi nơi làm việc, sau đó phải báo cáo với người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc chính quyền nơi gần nhất.
Mục 4
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 35. Nghĩa vụ đối với người bệnh
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ
trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này.
2. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với
người bệnh.
3. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản
1 Điều 11 của Luật này.
4. Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự
phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
5. Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa
bệnh đã niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp
1. Thực hiện đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.
2. Chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
3. Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục để nâng cao
trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tận tâm trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
5. Giữ bí mật tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người
bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8
của Luật này.
6. Thông báo với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi
lừa dối người bệnh, đồng nghiệp hoặc vi phạm quy định của Luật này.
7. Không được kê đơn, chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa

bệnh, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi.
Điều 38. Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp
1. Hợp tác và tôn trọng đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
16

×