Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản thân cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 82 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

PHẠM THỊ HƢỜNG

SỬ DỤNG TÁC PHẨM VĂN HỌC ĐỂ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ CHĂM SÓC BẢN THÂN CHO
TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học trẻ em

Hà Nội – 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

PHẠM THỊ HƢỜNG

SỬ DỤNG TÁC PHẨM VĂN HỌC ĐỂ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ CHĂM SÓC BẢN THÂN CHO
TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Văn học trẻ em
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. Đỗ Huy Quang

Hà Nội – 2019




Lời cảm ơn
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
giáo dục Mầm non thuộc trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện
cho em có một mơi trường học tập thoải mái và hiệu quả.
Em đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo : Phó giáo Sư –
Tiến Sĩ Đỗ Huy Quang, người đã hướng dẫn em hồn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này với tất cả sự tận tình, quan tâm, động viên và tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo tại trường Mầm
Non Đại Mạch ( Đại Đồng – Đại Mạch – Đông Anh – Hà Nội ) , em cảm ơn
các cô trong Ban Giám Hiệu... đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành tốt đề tài.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Hƣờng


Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong cơng việc để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ rang tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Hƣờng



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LQVTPVH : Làm quen với tác phẩm văn học
TPVH : Tác phẩm văn học
ĐC : Đối chứng
TN : Thực nghiệm
BVBT : Bảo vệ bản thân
SL : Số lượng
GĐ : Giai đoạn
STT : Số thứ tự


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3
2.1.Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3
3.1Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
3.2.Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
4.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
5. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 4
Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG TPVH ĐỂ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ CHĂM SÓC BẢN THÂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI.
........................................................................................................................... 5
1.1.Lịch sử vấn đề ............................................................................................. 5
1.2.Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 6
1.2.1.Kỹ năng. ................................................................................................... 6

1.2.2.Làm quen với tác phẩm văn học .............................................................. 7
1.2.3.Kỹ năng tự chăm sóc bản thân ................................................................. 7
1.3.Một số vấn đề lý luận về sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự chăm sóc
bản thân cho trẻ 4-5 tuổi.................................................................................... 7
1.3.1.Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi .............................................. 7
1.3.2. Đặc điểm xúc cảm , tình cảm , ý chí của trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi............. 7
1.3.3. Tư duy và tưởng tượng của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi .................................. 9
1.3.4. Đặc điểm thể hiện hành vi của trẻ 4-5 tuổi .......................................... 11
1.4.Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự chăm
sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi ........................................................................... 11
1.5.Các hình thức sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản thân
cho trẻ 4-5 tuổi ................................................................................................ 12
1.5.1. Trong tiết học ........................................................................................ 12


1.5.2. Ngoài tiết học ........................................................................................ 13
1.6.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự
chăm sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi ................................................................. 15
1.6.1.Số lượng trẻ trong lớp ............................................................................ 15
1.6.2.Kinh nghiệm xã hội của trẻ .................................................................... 15
1.6.3.Sự phát triển ngôn ngữ ........................................................................... 16
1.6.4.Khả năng tự chăm sóc bản thân của các thành viên trong lớp .............. 16
1.6.5.Vai trò của giáo viên .............................................................................. 16
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 17
Chương 2 : THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TPVH ĐỂ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ CHĂM SÓC BẢN THÂN .................................................... 18
CHO TRẺ 4-5 TUỔI. ...................................................................................... 18
2.1. Khảo sát chương trình và thực hiện chương trình giáo dục Mầm non .... 18
2.1.1. Mục tiêu khảo sát .................................................................................. 18
2.1.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 18

2.1.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 18
2.1.3.1. Phương pháp đàm thoại...................................................................... 18
2.1.3.2. Phương pháp quan sát ........................................................................ 18
2.1.3.3. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra (xem phần phụ lục ). ............... 19
2.1.3.4. Phương pháp sử dụng toán thống kê .................................................. 19
2.1.4 Nhận xét, đánh giá kết quả khảo sát....................................................... 19
2.2. Khảo sát thực trạng về việc sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự chăm
sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi ........................................................................... 19
2.2.1. Nhận thức của giáo viên về sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự
chăm sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi ................................................................. 19
2.2.2 Khảo sát kỹ năng tự chăm sóc bản thân của trẻ 4-5 tuổi ....................... 21
2.2.3.Khảo sát thực trạng sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự chăm sóc
bản thân cho trẻ 4-5 tuổi.................................................................................. 21
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 22


Chương 3 : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TPVH ĐẺ GIÁO
DỤC KỸ NĂNG TỰ CHĂM SÓC BẢN THÂN CHO TRẺ 4-5 TUỔI VÀ
TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM. ......................................................................... 23
3.1. Lựa chọn tác phẩm văn học giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản thân cho
trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non ........................................................................ 23
3.1.1. Nguyên tắc lựa chọn tác phẩm .............................................................. 23
3.1.1.1. Tác phẩm phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi ................................................................................................................... 23
3.1.1.2. Tác phẩm phù hợp với chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi ............................................................................................................ 23
3.1.1.3. Tác phẩm phù hợp với mục đích giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản
thân cho trẻ 4-5 tuổi ....................................................................................... 24
3.1.2. Những TPVH viết về kỹ năng tự chăm sóc bản thân cho trẻ mẫu giáo 45 tuổi ................................................................................................................ 24
3.1.2.1. Tác phẩm Thơ ................................................................................... 24

3.1.2.2. Tác phẩm truyện ................................................................................. 25
3.2. Đề xuất các biện pháp sử dụng TPVH giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản
thân cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi......................................................................... 26
3.2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ..................................................... 26
3.2.2. Các biện pháp đề xuất ........................................................................... 26
3.3.Tiến hành thực nghiệm trường hợp. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....... 30
3.3.1 Xác định mục đích thực nghiệm ............................................................ 30
3.3.2 Địa bàn thực nghiệm .............................................................................. 30
3.3.3 Điều kiện thực nghiệm ........................................................................... 30
3.3.4 Xác định nội dung thực nghiệm ............................................................ 30
3.3.5 Chọn nhóm trẻ để tổ chức thực nghiệm ................................................. 31
3.3.6 Tiến hành thực nghiệm. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................ 31
3.3.6.1. Thực nghiệm khảo sát ........................................................................ 33
3.3.6.2. Thực nghiệm hình thành .................................................................... 35
3.3.6.3. Thực nghiệm kiểm chứng .................................................................. 36
3.3.7. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm .............................................................. 38


3.3.8. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 39
3.3.8.1. Kết quả thực nghiệm khảo sát ............................................................ 39
3.3.8.2. Kết quả thực nghiệm hình hành ......................................................... 40
3.3.8.3. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng ...................................................... 41
3.3.9. Bài học sư phạm rút ra sau thực nghiệm ............................................... 42
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 44
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
PHỤ LỤC ............................................................................................................


MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
1.1.Một quốc gia lớn mạnh là một quốc gia có sự phát triển tồn diện
nền giáo dục. Vì thế việc đầu tư cho giáo dục là vô cùng cần thiết để phát
triển và xây dựng những thế hệ sau này có đầy đủ khả năng và phẩm chất góp
phần phục vụ và bảo vệ đất nước, giúp đất nước ngày càng giàu mạnh để sánh
vai với các cường quốc năm châu. Giáo dục mầm non là nền móng của hệ
thống giáo dục quốc dân, giúp cho những mầm non tương lai của đất nước
phát triển tồn diện cả về đức-trí-thể-mỹ và đây cũng là bước đầu để hình
thành nên phẩm chất và nhân cách của một thế hệ công dân mới.
Đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo 4-5 tuổi, có thể nói đây là thời kì hồng
kim để trẻ phát triển mạnh mẽ về tâm sinh lí. Giai đoạn 4-5 tuổi là giai đoạn
cực kì ổn định để trẻ có thể tiếp thu và học hỏi nhanh. Nhận thức của trẻ tuy
còn non yếu, nhưng đây là thời điểm thích hợp nhất để người lớn có thể dạy
dỗ trẻ làm nền tảng cho sự phát triển sau này của trẻ. Do đó trẻ rất cần sự giúp
đỡ nồng nhiệt của cha mẹ và hơn hết cha mẹ cần trang bị cho trẻ một số kĩ
năng đơn giản cần thiết như kỹ năng tự chăm sóc bản thân,… để trẻ có thể tự
chăm sóc và bảo vệ cơ thể mà không cần đến sự giúp đỡ của bất kì ai.
1.2.Hầu hết các bậc phụ huynh Việt Nam đều thương con và lo sợ con
còn quá nhỏ để có thể tự làm những việc tự phục vụ bản thân như : ăn-ngủ-vệ
sinh cá nhân , họ thường làm hộ cho con, thay vì họ dạy con tự làm. Khác với
trẻ em Việt Nam, trẻ em nước ngoài lại được cha mẹ khuyến khích tự lập
ngay từ nhỏ.
Đặc thù của trẻ 4-5 tuổi là đã bắt đầu ham học hỏi , có một thể lực tốt,
một tâm hồn ngây thơ , vô tư và hoạt bát. Từ những việc đơn giản hằng ngày
sẽ kích thích sự ham học và rèn luyện tốt hơn của trẻ về kỹ năng chăm sóc
bản thân đơn giản.Tuy nhiên, cha mẹ cũng khơng nên quá áp đặt con phải làm
theo ý của cha mẹ. Bởi vì điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ. Thay

1



vào đó, cha mẹ hãy tạo cho con một tinh thần tự giác và một môi trường
khám phá thật lành mạnh để trẻ có thể tự trải nghiệm về mọi thứ xung quanh
bé.
Một nhà tâm lí học người Mỹ Jerome Bruner đã đưa ra một phương
pháp học tập cho trẻ, đó là “ học thơng qua khám phá”. Trong q trình học
tập, tự trải nghiệm và khám phá tạo cho trẻ cảm giác thích thú , tị mị và có
động lực muốn khám phá hơn nữa.
Nếu như trong nhận thức của trẻ khơng có thói quen tự chăm sóc bản
thân ngay từ khi cịn nhỏ thì sau này, lớn lên, trẻ sẽ khơng tự giác được việc
tự chăm sóc bản thân mà luôn phải nhờ đến sự giúp đỡ của người lớn. Điều
đó sẽ tạo ra một thói quen xấu, gây nên sự ỉ lại của trẻ và sẽ để lại nhiều hệ
quả cho các bậc phụ huynh. Do đó, chúng ta nên quan tâm hơn đến vấn đề
dạy dỗ và giáo dục để trẻ phải biết tự chăm sóc bản thân ngay từ khi còn ở lứa
tuổi mầm non. Vì đây là lứa tuổi trẻ nhỏ đang tiếp thu những giá trị tinh hoa
để hình thành nên nhân cách , thói quen và cả kỹ năng sống, là tiền đề cho quá
trình phát triển sau này của trẻ nhỏ.
1.3. Có thể nói, văn học là phương tiện vạn năng giúp trẻ trải nghiệm
những kinh nghiệm sống và kiến tạo nhân cách, biết ứng xử trong cuộc sống
hàng ngày. Thông qua các tác phẩm văn học, trẻ em sẽ hiểu được những nền
tảng chuẩn mực và giá trị cốt lõi trong cuộc sống, biết sử dụng nguồn tri thức
hợp lí, biết tự chăm sóc bản thân mà khơng cần sự giúp đỡ của người lớn.
Việc sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản thân cho
trẻ MN là một trong những phương tiện đem lại hiệu quả giáo dục cao, giúp
trẻ tích lũy được các kiến thức và kỹ năng tự chăm sóc bản thân.Từ đó, trẻ
hình thành ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh cá nhân. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề
tài nghiên cứu : “Sử dụng tác phẩm văn học để giáo dục kỹ năng tự chăm
sóc bản thân cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi”.

2



2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp sử dụng tác phẩm văn học, nâng cao khả
năng tự chăm sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi tại trường Mầm Non Đại Mạch,
Đông Anh, Hà Nội nhằm phát huy thế mạnh của văn học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường mầm non, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình
thành lối sống tốt đẹp, phát triển toàn diện nhân cách trẻ mầm non.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một số cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng tác phẩm văn học nâng cao kỹ năng
tự chăm sóc bản thân cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
- Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra đánh giá tính hiệu quả, khả thi của
biện pháp mà khóa luận đề xuất
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa nhiệm vụ giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản thân
cho trẻ 4-5 tuổi và khả năng hoạt động làm quen với tác phẩm văn học có thể
làm tốt nhiệm vụ này.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Nhóm trẻ 4-5 tuổi tại trường Mầm Non Đại Mạch, Đông Anh, Hà Nội
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, bài khóa luận tốt nghiệp sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau :
-Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc và hệ thống hóa các tài liệu liên
quan đến đề tài.

3



-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : dự giờ, điều tra kết hợp với phỏng
vấn, thu nhập ý kiến từ giáo viên thông qua công việc cô giáo hướng dẫn trẻ
kỹ năng tự chăm sóc bản thân.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm sư phạm với 3 bước:
Thực nghiệm khảo sát, thực nghiệm hình thành và thực nghiệm kiểm chứng.
5. Bố cục khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Tài liệu tham khảo, nội
dung chính của khóa luận được cấu tạo 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về việc sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng
tự chăm sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi
- Chương 2.Thực trạng việc sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự
chăm sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non
- Chương 3. Đề xuất một số biện pháp sử dụng TPVH để giáo dục kỹ
năng tự chăm sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi

4


Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG TÁC PHẨM
VĂN HỌC ĐỂ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHĂM SÓC BẢN THÂN
CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI.
1.1.Lịch sử vấn đề
Kinh nghiệm giáo dục trẻ em từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết và gửi
vào trong nhiều câu ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích, trị chơi dân gian. Đây là
kho tàng trí tuệ vơ cùng q giá của dân tộc. Quan điểm dạy trẻ bằng thơ,
truyện, bằng trị chơi khơng cịn xa lạ với mỗi gia đình Việt Nam. Trị chơi
trồng hoa trồng nụ là bài học dạy trẻ nhảy cao, trò chơi chuyền, chơi chắt, ô
ăn quan là bài học dạy trẻ cách đếm và thêm bớt, cộng trừ. Bác Hồ có một câu

khái quát về trẻ em rất dung dị, dễ nhớ: “Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn
ngủ, biết học hành là ngoan”
Năm 1985, khoa Giáo dục mầm non trường ĐHSP Hà Nội khai giảng
khóa đầu. Từ đó, cơ ni dạy trẻ được đào tạo ở trình độ đại học, giáo dục
mầm non từ kinh nghiệm dân gian truyền thống được bổ sung bằng hệ thống
lý luận khoa học. Tư tưởng tiến bộ của J. Rút xô (Pháp, thế kỷ 18), “Trẻ em là
trẻ em, không phải người lớn thu nhỏ” được nghiên cứu sâu từ nhiều ngành
khoa học và thể hiện hiệu quả trong thực tiễn giáo dục trẻ mầm non ở Việt
Nam. PGS. TS Nguyễn Ánh Tuyết, trưởng khoa Giáo dục mầm non ĐHSP
Hà Nội khóa đầu đã tổng kết lý luận và thực tiễn Giáo dục mầm non sau 20
năm trong cuốn sách “Giáo dục mầm non, những vấn đề lý luận và thực tiễn”
(2005, NXB ĐHSP). Tác giả cuốn sách nêu và giải quyết nhiều nội dung cụ
thể, giá trị về trẻ mầm non và giáo dục trẻ mầm non: Trẻ em là gì? Đi tìm vẻ
đẹp trẻ thơ ở đâu? Mỗi em bé là một con người riêng biệt. Những quan điểm
cơ bản của giáo dục mầm non...
Năm 2010, nhóm tác giả Lê Thị Huệ, Trần Thị Hương, Phạm Thị
Tâm viết cuốn sách “Thiết kế các hoạt động học có chủ đích, hoạt động góc,
hoạt động ngồi trời trong trường mầm non với trẻ 4-5 tuổi, chủ đề Trường

5


mầm non, Chủ đề bản thân” (NXB Giáo dục Việt Nam). Với Chủ đề bản thân
trong Chương trình giáo dục mầm non, cuốn sách đã khai triển cụ thể thành
các nội dung: Tôi là ai? Cơ thể của tôi? Tôi cần gì để lớn lên, khỏe
mạnh?...Trang 99 của cuốn sách, nội dung “Tôi là ai?” được gợi ý trả lời như
sau: Tơi có thể phân biệt được với các bạn qua một số đặc điểm cá nhân: họ
và tên, tuổi, ngày sinh nhật, giới tính và những người thân trong gia đình tơi.
Tơi khác các bạn về hình dạng bên ngồi, khả năng trong các hoạt động và
sở thích riêng. Tôi tôn trọng và tự hào về bản thân tôi; tơn trọng và chấp

nhận sự khác nhau và sở thích riêng của bạn thân...Cơ thể tôi do nhiều bộ
phận khác nhau hợp thành và tôi không thể thiếu một bộ phận nào. Tơi có 5
giác quan, mỗi giác quan có chức năng riêng và sử dụng phối hợp các giác
quan để nhận biết mọi thứ xung quanh. Tôi phải giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cơ thể
và các giác quan.
Năm 2008, Lã Thị Bắc Lý, Lê Thị Ánh Tuyết viết “Giáo trình
phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học” [13], khẳng định vai
trò to lớn của TPVH trong việc thực hiện các nội dung giáo dục trẻ mầm non
và hướng dẫn các phương pháp, biện pháp, các bước cụ thể để giáo viên dạy
trẻ mầm non làm quen với TPVH. Cuốn giáo trình đặt ra và giải quyết những
vấn đề ở tầm vĩ mơ, cịn ở tầm vi mô như: Sử dụng tác phẩm văn học giáo
dục kỹ năng tự chăm sóc bản thân cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi, mỗi cô giáo phải
nghiên cứu tiếp.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Kỹ năng.
Kỹ năng là vấn đề phức tạp, có nhiều quan niệm khác nhau. Có thể
khái quát thành hai dòng quan niệm. Dòng quan niệm thứ nhất, coi kỹ năng
là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động. Dòng quan niệm thứ
hai coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ năng của hành động mà còn biểu
hiện mặt năng lực của con người, thể hiện ở sản phẩm của hành động.

6


Theo Winthrop Adkins : “ kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ
thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (
kiến thức hoặc kinh nghiệm ) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.”
Chúng tơi hiểu, kỹ năng có cả hai nội dung, vừa là kỹ thuật của hành
động, vừa là năng lực thể hiện ở kết quả hành động.
1.2.2.Làm quen với tác phẩm văn học

Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học (LQVTPVH) là quá trình sư
phạm bước đầu nhằm giúp trẻ có hứng thú, hiểu biết nhất định về văn học
nghệ thuật . Qua đó góp phần giáo dục tình cảm đạo đức, phát triển những
cảm xúc thẩm mỹ và đặc biệt là phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
1.2.3.Kỹ năng tự chăm sóc bản thân
Kỹ năng tự chăm sóc bản thân là khái niệm tổng hợp, là khả năng có
thể chăm lo cho cuộc sống của mình về sức khỏe, tinh thần cũng như vật chất.
Hiểu biết về bản thân và biết quản lý bản thân, không để những cảm xúc tiêu
cực của mình làm ảnh hưởng tới người khác, tới công việc chung là một chủ
đề giáo dục ở trường mầm non mang tên: chủ đề bản thân. Chủ đề bản thân
được thực hiện trong 5 nội dung giáo dục: Phát triển thể chất, Phát triển nhận
thức, Phát triển ngơn ngữ, Phát triển tình cảm- xã hội, Phát triển thẩm mỹ.
Hoạt động LQVTPVH để hình thành kỹ năng tự chăm sóc bản thân cho trẻ
chỉ là một con đường, nhưng là con đường quan trọng có nhiều ưu thế.
1.3.Một số vấn đề lý luận về sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự chăm
sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi
1.3.1.Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Trẻ mẫu giáo nhỡ là giai đoạn phát triển gần cuối cùng của lứa tuổi
mầm non. Nhờ sự dẫn dắt,chỉ bảo của người lớn các chức năng tâm sinh lí của
trẻ dần được hồn thiện tạo tiền đề để phát triển nhân cách sau này của trẻ.
1.3.2. Đặc điểm xúc cảm , tình cảm , ý chí của trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi.
- Đời sống xúc cảm và tình cảm:

7


Các loại tình cảm bậc cao của trẻ phát triển ngày càng rõ rệt hơn so
với mẫu giáo nhỡ.
Tình cảm trí tuệ phát triển theo hướng tìm hiểu các ngun nhân, cội
nguồn các hiện tượng tự nhiên và xã hội, cuộc sống xung quanh của trẻ.

Tình cảm thẩm mỹ tổng hợp nhiều xúc cảm cùng loại. Khi rung cảm
trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cỏ cây, hoa lá,...tình cảm thẩm mỹ
xuất hiện ở trẻ.
Tình cảm đạo đức ngày càng được phát triển do lĩnh hội được các
chuẩn mực hành vi, quy tắc ứng xử. Trẻ bối rối cảm thấy có lỗi khi có hành vi
phạm sai lầm. Trẻ biết đòi người lớn đánh giá đúng mức hành vi đúng sai, tốt,
xấu của mình.
Nhìn chung xúc cảm và tình cảm của trẻ phong phú nhưng có những
đặc điểm sau:
+ Dễ dao động, dễ thay đổi , dễ khóc và dễ cười. Xúc cảm chi phối
mạnh vào các hoạt động tâm lý, vì vậy hiện thực đối với trẻ bao giờ cũng
mang màu sắc cảm xúc mạnh mẽ, thích cái gì thì địi bằng được cho cái đó,
khơng thích nữa thì vứt đi...
+Tính mục đích phát triển từ lứa tuổi lên 2, khi trẻ đã làm chủ được
một số hành vi của mình. Từng bước một, trẻ 4- 5 tuổi có thể điều khiển được
q trình ghi nhớ và nhớ lại một „tài liệu‟ nào đó mà người lớn giao cho, ghi
nhớ một bài thơ ngắn mà em yêu thích
Ví dụ :
Do hiểu được hành vi ngôn ngữ và đã biết sử dụng hành vi ngơn ngữ,
trẻ có thể bước đầu vận dụng để lập kế hoạch hành động và chỉ đạo hành
động, trẻ thường nói to khi hành động.
Việc phát triển, bộc lộ ý chí của trẻ mẫu giáo nhỡ phụ thuộc vào các
nhiệm vụ mà người lớn giao cho trẻ (nhiệm vụ phải phù hợp với sức của trẻ ).

8


Để giáo dục ý chí cho trẻ, giáo viên và phụ huynh cần phải giáo dục
động cơ cho trẻ. Thường ở lứa tuổi này mục đích và động cơ trùng nhau chưa
tách nhau ra được.

Có thể nhận thấy xúc cảm và tình cảm của trẻ thể hiện rõ rệt khi tiếp
xúc với các TPVH. Đặc điểm ở lứa tuổi này là đời sống tình cảm cũng tương
đối ổn định, điều này đã giúp trẻ phân biệt được nhân vật tốt, xấu, biết yêu,
ghét rõ ràng. Vì thế, trẻ tiếp nhận TPVH bằng cả tâm hồn, trái tim và những
tình cảm hết sức hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng của mình.
1.3.3. Tư duy và tưởng tượng của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Nhóm trẻ 4-5 tuổi các loại tư duy đều được phát triển nhưng ở các
mức độ khác nhau.
Tư duy trực quan hành động vẫn tiếp tục phát triển nhưng chất lượng
của nó sẽ khác với trẻ 3-4 tuổi ở chỗ trẻ bắt đầu biết suy nghĩ xem xét nhiệm
vụ hoạt động, phương pháp và phương tiện giải quyết nhiệm vụ tư duy.
Tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh mẽ và chiếm ưu thế.
Nhờ có sự phát triển ngôn ngữ, trẻ ở lứa tuổi này đã xuất hiện loại tư
duy trừu tượng.
Một số đặc điểm trong tư duy ở trẻ 4-5 tuổi:
Mức độ khái quát ngẫu nhiên giảm dần trong hoạt động tư duy của trẻ
từ 4 đến 5 tuổi.
Mức độ tích cực huy động vốn kinh nghiệm liên tưởng của trẻ tăng
lên từ 4 đến 5 tuổi.
Sự khái quát các dầu hiệu chung giảm dần từ 4-5 tuổi, nhường chỗ
cho các chi tiết đặc thù của các sự vật hiện tượng.
Giáo viên cần tổ chức các tiết học vui chơi kích thích sự phát triển ở
trẻ, kích thích trẻ tìm tịi các dấu hiệu giống và khác nhau, so sánh các đồ vật ,
tranh ảnh , hoa quả , đồ chơi.

9


Nhìn chung, nhóm trẻ mẫu giáo nhỡ, tư duy tưởng tượng gần như có
chủ định và phát triển khơng ngừng theo xu hướng ngày càng hồn thiện. Q

trình suy nghĩ và tưởng tượng của trẻ đã bắt đầu chuyển từ bình diện bên
ngồi sang bình diện bên trong. Thực tế đã cho ta thấy trí tưởng tượng của trẻ
rất phong phú, các em thường tiếp nhận văn chương không chỉ bằng phối hợp
hình dạng bên ngồi sự vật mà cịn huy động cả cảm hứng bên trong tâm hồn
ngây thơ trong sáng của mình.
“ Sáng tác hoang đường thích hợp với tư duy trẻ em. Những người
chưa quen với những chuyện tầm thường của cuộc sống, chưa được những
kinh nghiệm cay đắng làm cho khôn ngoan và rất dễ tin vào đủ chuyện có
thật... Với trẻ em, những gì làm xúc động mạnh là phương tiện duy nhất làm
cho trí tưởng tượng hay tính nhạy cảm phải hoạt động” . Nhìn chung, trí
tưởng tượng bay bổng giúp các em ln tò mò và muốn khám phá thế giới
xung quanh nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của bản thân, đặc biệt, tâm
hồn các em có mối giao cảm kỳ lạ với truyện cổ tích dân gian và tưởng tượng
là cầu nối giữa 2 thế giới hiện thực và hư ảo. Tưởng tượng của trẻ gắn liền với
xúc cảm. Tưởng tượng phụ thuộc vào sự phát triển của xúc cảm, cảm xúc
càng sâu thì tưởng tượng càng phát triển và ngược lại tưởng tưởng cũng giữ
được vai trò trong việc làm giàu thêm những kinh nghiệm cảm xúc của trẻ.
Tưởng tượng phát triển thông qua các hoạt động giáo dục, trẻ xâu chuỗi được
các sự kiện bằng trí tưởng tượng phong phú của mình và tích lũy được vốn
biểu tượng trong tùng hoạt động diễn ra xung quanh các em. Ở trẻ mẫu giáo
nhỡ, trí tưởng tượng có chủ định chưa được phát triển hồn thiện. Chính vì
vậy, việc ni dưỡng và phát triển trí tưởng tượng là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của giáo dục trẻ mầm non. Việc các em được tiếp xúc trực tiếp
với TPVH sẽ rất hữu ích để bồi dưỡng trí tưởng tượng cho trẻ : “ Với nghệ
thuật cũng như thơ văn, trí tưởng tượng được coi là những đặc trưng cơ bản
của tài năng, là dấu hiệu của một tâm hồn tốt đẹp và giàu sức sáng tạo”.

10



1.3.4. Đặc điểm thể hiện hành vi của trẻ 4-5 tuổi
Độ tuổi 4-5 tuổi bắt đầu hình thành quan hệ phụ thuộc vào thứ bậc
của các động cơ, được gọi là hệ thống thứ bậc của các động cơ. Trẻ mẫu giáo
bước vào cuộc sống với nhiều dạng hoạt động khác nhau, nhiều mối quan hệ
mới trong cuộc sống được diễn ra xung quanh. Thực tế này dẫn đến các em sẽ
xuất hiện các động cơ mới với đánh giá và lòng tự trọng được thể hiện trong
mỗi em.
Các em thường lĩnh hội những quy tắc và chuẩn mực hành vi như là
những thước đo để thể hiện thái độ của trẻ đối với người khác có một ý nghĩa
hết sức quan trọng trong sự phát triển các động cơ hành vi. Đến tuổi mẫu giáo
nhỡ, trẻ đã bắt đầu hiểu được hành vi của mình so với người khác. Đây chính
là cơ sở để trẻ tự đánh giá nột cách đúng đắn hơn và cũng là cơ sở để trẻ noi
gương những việc tốt, người tốt.
Đáng chú ý là hành vi của trẻ 4-5 tuổi mang tính nhân cách hay là
mang tính xã hội được hình thành và hồn thiện từng bước. Động cơ hành vi
của trẻ trở nên nhiều màu sắc hơn, nhu cầu muốn tiếp cần để khám phá thế
giới xung quanh thể hiện mạnh mẽ. Việc tiếp xúc với các TPVH giúp trẻ thỏa
mãn nhu cầu và qua đó trẻ thể hiện những hành vi của mình thơng qua việc
thể hiện thái độ u ghét đối với nhân vật trong TPVH. Đối với những hình
tượng mà trẻ thích có tác động tích cực đến việc tiếp nhận của trẻ sẽ làm cho
trẻ thích thú và thể hiện bằng những việc làm mà trẻ thích.
1.4.Vai trị và ý nghĩa của việc sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự
chăm sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi
Trẻ 4-5 tuổi ln tìm cách để tiếp cận với việc tự phục vụ bản thân.
Tất cả mọi việc làm cá nhân (đánh răng, rửa mặt, mặc quần áo, ăn và ngủ) đều
có thể làm cho trẻ ở lứa tuổi này chú ý đến. Sự chú ý của trẻ đến thế giới tự
nhiên, sự gắn bó với những trị chơi, nhưng câu chuyện, những bài thơ sẽ

11



hình thành cho trẻ tình yêu thương bản thân và gia đình, giáo dục cho trẻ
những tình cảm về yêu thương bản thân và yêu thương gia đình.
Những đồ vật gần gũi với bé như : bàn chải đánh răng, kem đánh
răng, khăn rửa mặt... rồi cả những bộ phận thân thương nhỏ bé trên cơ thể của
bé như : bàn tay, bàn chân, đôi mắt, cái miệng nhỏ nhắn xinh xinh... tiếng
chảy róc rách của nước, tiếng rì rào của lá và cả tiếng chim kêu ngồi hè...
đều có thể cho trẻ những cảm xúc thăng hoa, muốn tự bản thân làm được tất
cả những việc nhỏ nhặt và là nguồn tư liệu quý giá để trẻ phát triển tồn diện
về các mặt : đức, trí, thể, mỹ, lao.
Kỹ năng tự chăm sóc bản thân là một kỹ năng cơ bản, cần thiết và cần
được trang bị cho trẻ ngay từ độ tuổi mầm non. Vì thế các TPVH viết về đề
tài giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản thân cho trẻ như : có thói quen tự đánh
răng, rửa mặt khi bị bẩn, biết tự thay quần áo , tự ăn cơm và tự bản thân đi
ngủ đúng giờ, ví dụ, Vì sao con mèo rửa mặt ( Hoàng Long ), ... , Rửa mặt
như mèo ( Hàn Ngọc Bích )....cần trở thành nội dung quan trọng để giáo dục
trẻ mầm non.
1.5.Các hình thức sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự chăm sóc bản
thân cho trẻ 4-5 tuổi
1.5.1. Trong tiết học
- Hoạt động chuyên biệt (làm quen với tác phẩm văn học ): làm quen
với tác phẩm văn học là một hoạt động mà trẻ được trực tiếp tiếp xúc với tác
phẩm văn học. Thực chất của việc tiếp xúc này là giáo viên sử dụng nghệ
thuật kể diễn cảm, đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe, giảng giải, đàm thoại
bằng mọi cách giúp các em hiểu được nội dung và hình thức của tác phẩm,
dậy cho trẻ đọc thuộc diễn cảm bài thơ, kể diễn cảm các câu chuyện hoặc vào
vai để đóng kịch các TPVH.
Các loại giờ học làm quen với TPVH như qua giờ kể chuyện, cô
thường xuyên sáng tác ra các câu chuyện về những tấm gương trẻ làm được


12


những việc tốt và tự chăm sóc được bản thân. Sau đó cơ nhấn mạnh vào nội
dung kể về những trẻ có ý thức tự giác cao về khả năng tự phục vụ được bản
thân. Từ đó, nhằm giáo dục động viên khích lệ những trẻ khác noi theo. Đọc
thơ cho trẻ nghe, kể chuyện cho trẻ nghe, dạy trẻ đọc thơ diễn cảm, dạy trẻ kể
lại chuyện thông qua các hình thức : trị chơi, kể chuyện theo tranh , đóng
kịch ...là những hoạt động trẻ rất ham thích.
-Hoạt động khám phá khoa học.
Ở hoạt động khám phá, các TPVH được giáo viên lựa chọn và sử
dụng. Ví dụ “ đánh răng như thế nào, tác dụng của việc đánh răng ” trẻ sẽ tự
tìm hiểu, khám phá các quy trình đánh răng, tác dụng của việc đánh răng đối
với mỗi cá nhân con người...không đánh răng sẽ bị sâu răng, răng ố vàng,
cách bảo vệ hàm răng trắng tinh cho bản thân. Thông qua nội dung của bài
học sẽ giúp trẻ ý thức tự giác giữ gìn và bảo vệ hàm răng trắng tinh góp phần
nho nhỏ vào việc bảo vệ an toàn vệ sinh thân thể của trẻ.
Có nhiều tác phẩm mà nội dung của nó phù hợp với việc cho trẻ
nhận biết, khám phá. Ví dụ như: Đôi mắt của em, Tay ngoan, Tâm sự của cái
mũi (Phạm Hồ), Cô dạy (Phạm Hồ), Bé ơi ( Phong Thu)...
Cách sử dụng các TPVH trong hoạt động này rất sinh động và linh
hoạt. Các TPVH có thể được sử dụng khi vào bài để gây hứng thú cho trẻ, có
thể sử dụng trong tiết học giúp trẻ ghi nhớ, có thể sử dụng khi kết thúc tiết
học để củng cố kiến thức hoặc cung cấp kiến thức mới cho trẻ.
1.5.2. Ngoài tiết học
- Cho trẻ LQTPVH mọi lúc, mọi nơi : giúp trẻ ôn lại những bài thơ,
những câu chuyện mà trẻ đã được nghe, đã được học. Rèn luyện một số kỹ
năng : đọc diễn cảm TPVH, đóng kịch. Nâng cao năng lực cảm thụ văn học,
năng khiếu nghệ thuật và phát triển ngôn ngữ cho trẻ có thể thực hiện bằng
những hoạt động sau:

- Hoạt động vui chơi

13


Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non nhằm giúp
trẻ thỏa mãn các nhu cầu về nhận thức, đồng thời giáo dục và phát triển giáo
dục toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này. Hoạt động vui chơi là phương tiện giúp
trẻ hoàn thiện nhân cách đồng thời hướng trẻ theo chuẩn mực xã hội nhất
định.
Tích hợp tác phẩm văn học trong các hoạt động vui chơi, giúp trẻ có
cơ hội tiếp xúc với tác phẩm một cách thoải mái nhất, dưới hình thức “học mà
chơi, chơi mà học”. Hình thức này vẫn thỏa mãn được nhu cầu chơi của trẻ
mà vẫn đảm bảo được những kiến thức tiếp thu được qua các tác phẩm văn
học. Cũng thông qua hoạt động chơi, trẻ sẽ cảm thụ và tiếp nhận được các tác
phẩm một cách nhẹ nhàng khơng gị bó, gượng ép. Các tác phẩm được lồng
ghép vào các trị chơi được đưa vào các góc chơi cụ thể của trẻ sẽ tạo cho trẻ
tâm lý thoải mái khi tiếp xúc và qua đó sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp nhận và
cảm thụ các tác phẩm văn học. Tất cả các hình thức chơi khác nhau như : hoạt
động vui chơi được tổ chức dưới hình thức các góc chơi, chơi tự do, hoạt
động vui chơi ngồi trời...đều có thể thích hợp với các tác phẩm văn học một
cách linh hoạt và nhẹ nhàng, vừa đáp ứng được nhu cầu của trẻ mà còn đảm
bảo được mục tiêu giáo dục. Cho trẻ đi dạo chơi ngoài trời nhằm giúp trẻ cảm
nhận được vẻ đẹp của tự nhiên của thế giới xung quanh đối với cuộc sống của
con người. Đồng thời qua đó, giáo viên có thể giáo dục cho trẻ tình yêu thiên
nhiên và các cách bảo vệ tự chăm sóc bản thân để có một cơ thể khỏe mạnh,
cùng chung vui với các bạn và cùng thiên nhiên, cách giữ gìn vệ sinh và bảo
vệ bản thân khỏi các tác nhân gây hại đến sức khỏe con người.

14



-Hoạt động tham quan,dã ngoại
Việc tạo cơ hội cho trẻ vui chơi ngoài trời với những hoạt động thể chất
giúp trẻ phát triển giác quan một cách tối đa, tự tin, năng động và tích cực
hơn. Trẻ sẽ cảm nhận được thế giới xung quanh rất gần gũi và có ý thức trong
việc bảo vệ sức khỏe của cá nhân. Cùng với việc kết hợp cho trẻ đọc thơ, kể
chuyện thì việc tổ chức tham quan, dã ngoại có ý nghĩa vơ cùng sâu sắc. Trẻ
được tận mắt nhìn thấy những thứ trong bài thơ, trong câu chuyện mà trẻ đã
được học bên ngoài đời thực, chúng được cảm nhận rõ hơn và ghi nhớ sâu
sắc hơn các kỹ năng,kinh nghiệm để trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần
thiết để bảo vệ bản thân.
1.6.Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng TPVH để giáo dục kỹ năng tự
chăm sóc bản thân cho trẻ 4-5 tuổi
1.6.1.Số lượng trẻ trong lớp
Số lượng trẻ trong từng lớp khoảng 40-45 trẻ
1.6.2.Kinh nghiệm xã hội của trẻ
Kinh nghiệm xã hội của trẻ là một trong những lĩnh vực hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ. Từ đó tạo điều kiện cho trẻ biết vận dụng những
kiến thức, các kỹ năng đời sống đã được học vào giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống hàng ngày.
Trong nhiều năm gần đây, các trường mầm non đã nhận thức rõ được
tầm quan trọng của việc tạo cho trẻ những kinh nghiệm xã hội nên đã xây
dựng một số kế hoạch cho trẻ trải nghiệm, xen kẽ với kế hoạch giáo dục để
rèn cho trẻ kỹ năng sống ở nhiều độ tuổi khác nhau. Cần tạo cho trẻ cảm giác
hứng thú, thích tham gia các hoạt động trải nghiệm. Với hình thức khám phá,
tự trải nghiệm, bắt chước người lớn, thực hành và sáng tạo...trẻ có thể nhanh
nhẹn, linh hoạt hơn và trau dồi cho bản thân những kỹ năng tự phục vụ bản
thân và cả kinh nghiệm hòa nhập với xã hội.


15


1.6.3.Sự phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh. Thơng
qua ngơn ngữ nói của người lớn, trẻ được làm quen với các sự vật, hiện tượng
và hiểu được tính chất, tác dụng của nó.
Ngơn ngữ khơng chỉ giúp trẻ củng cố kiến thức mà còn mở rộng thêm
hiểu biết thế giới xung quanh, giúp trẻ hiểu được lời giải thích của người lớn
nên sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ngày càng được hoàn thiện hơn.
Trong giao tiếp hàng ngày, người lớn nên giao tiếp với trẻ bằng
những ngôn từ dễ nghe, dễ hiểu để trẻ tiếp thu một cách tốt nhất, và khơng
những trẻ hiểu mà trẻ cịn học cách nghe được và nói lại được.
1.6.4.Khả năng tự chăm sóc bản thân của các thành viên trong lớp
Trẻ 4-5 tuổi cũng đã biết tự phục vụ bản thân nhưng chưa thành thạo,
bên cạnh đó vẫn cịn một số trẻ vẫn chưa làm được việc tự chăm sóc bản thân.
1.6.5.Vai trị của giáo viên
Vì cịn nhiều trẻ nói ngọng, phát âm chưa chuẩn, nói lắp, phát âm sai
về thanh điệu; trẻ nói thiếu thành phần, nói câu chưa đủ. Vì thế giáo viên cần
uốn nắn các em và phải sử dụng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
4-5 tuổi thông qua việc tổ chức cho trẻ làm quen với TPVH.

16


×