Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.22 KB, 71 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

VŨ THỊ KHUYÊN

XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ MẦM NON PHÙ HỢP VỚI NHU CẦU
PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

VŨ THỊ KHUYÊN

XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ MẦM NON PHÙ HỢP VỚI NHU CẦU
PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



TS. LÊ THỊ THÙY VINH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, tìm hiểu và hồn thiện khố luận, tơi đã nhận
đƣợc sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo,
cơ giáo, bạn bè và gia đình.
Trƣớc hết, tơi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm
non trong q trình thực hiện khóa luận này đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo: TS. Lê Thị Thùy Vinh – Giảng viên khoa Ngữ văn trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn cơ Hiệu trƣởng, Hiệu phó cùng tồn thể các
cơ giáo của trƣờng mầm non Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội đã tạo điều kiện tốt
nhất giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu, cũng nhƣ đây là lần đầu tiên làm
khóa luận, chắc chắn đề tài của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp của q thầy cơ và các bạn để đề tài này thật sự
có chất lƣợng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Vũ Thị Khuyên


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giáo dục

GD

Giáo dục - Đào tạo

GD - ĐT

Giáo dục mầm non

GDMN

Giáo viên

GV

Giáo viên mầm non

GVMN

Mẫu giáo bé

MGB

Mẫu giáo lớn

MGL

Mẫu giáo nhỡ


MGN

Ngôn ngữ

NN

Nhà xuất bản

NXB

Số thứ tự

STT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
4.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 6
1.1. Những nghiên cứu về xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ

mầm non phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ .............................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu về xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
........................................................................................................................... 6
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nƣớc ngồi ........................................ 6
1.1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam........................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu về nhu cầu phát triển của trẻ mầm non .................... 7
1.1.3. Những nghiên cứu về xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mầm non phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ .............................................. 8
1.2. Lí luận về xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non .... 8
1.2.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 8
1.2.1.1. Ngơn ngữ là gì? .................................................................................... 8
1.2.1.2. Phát triển ngơn ngữ .............................................................................. 9
1.2.1.3. Xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ ............................ 10
1.2.2. Bản chất, chức năng và vai trị của ngơn ngữ ....................................... 10


1.2.2.1. Bản chất của ngôn ngữ ....................................................................... 10
1.2.2.2. Chức năng của ngơn ngữ.................................................................... 12
1.2.2.3. Vai trị của ngơn ngữ với sự phát triển của trẻ................................... 13
1.3. Một số vấn đề về xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ phù
hợp với nhu cầu phát triển của trẻ ................................................................... 15
1.3.1. Sự cần thiết của việc xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
......................................................................................................................... 16
1.3.2. Các nguyên tắc xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ phù
hợp với nhu cầu phát triển của trẻ ................................................................... 16
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng phát triển ngôn ngữ của trẻ ..... 17
1.4. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non ...................................... 18
1.4.1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 24- 36 tháng tuổi .................. 19
1.4.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo (3- 6 tuổi) .................. 19
1.5. Mối liên hệ giữa ngôn ngữ và nhu cầu phát triển của trẻ mầm non ........ 20

1.5.1. Mối liên hệ giữa ngôn ngữ và sự phát triển tâm lí của trẻ. ................... 20
1.5.2. Mối liên hệ giữa ngôn ngữ và sự phát triển sinh lí của trẻ. .................. 25
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ...................... 29
MÔI TRƢỜNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẦM NON ......... 29
PHÙ HỢP VỚI NHU CẦU PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ Ở TRƢỜNG ............ 29
MẦM NON VĂN KHÊ - MÊ LINH - HÀ NỘI ............................................. 29
2.1. Khảo sát thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non ở trƣờng mầm
non Văn Khê.................................................................................................... 29
2.1.1. Tổ chức khảo sát ................................................................................... 29
2.1.1.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................... 29
2.1.1.2. Nội dung khảo sát............................................................................... 29
2.1.1.3. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................. 29
2.1.1.4. Quy mô, địa bàn, khảo sát .................................................................. 29
2.1.1.5. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................ 30
2.1.1.6. Cơng cụ khảo sát và tiêu chí đánh giá................................................ 30


2.1.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 30
2.1.2.1.Thực trạng nhận thức của giáo viên về xây dựng môi trƣờng phát triển
ngôn ngữ và nhu cầu phát triển của trẻ. .......................................................... 30
2.1.2.2.Kinh nghiệm thực tế của giáo viên về tìm hiểu nhu cầu phát triển của
trẻ để xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ ................................ 33
2.2. Một số giải pháp xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ phù
hợp với nhu cầu phát triển của trẻ ................................................................... 37
2.2.1. Tạo môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ ......................................... 37
2.2.1.1. Xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ hoạt động trong
phòng, lớp học ................................................................................................. 37
2.2.1.2. Xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ hoạt động ngoài lớp
học ................................................................................................................... 40

2.2.1.3. Tổ chức một số hoạt động, trị chơi luyện kỹ năng Nghe - nói ......... 42
2.2.1.4. Một số hoạt động, trò chơi luyện kỹ năng Đọc - viết ........................ 44
2.2.1.5. Môi trƣờng xã hội giúp trẻ phát triển ngôn ngữ ................................ 46
2.2.1.6. Giáo viên xây dựng môi trƣờng chữ phong phú để tạo cơ hội cho trẻ
tự học ............................................................................................................... 47
2.2.2. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa khuyến khích trẻ tham gia............. 49
2.2.3. Nâng cao ý thức xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ ..... 50
2.2.4. Tạo điều kiện, tổ chức ôn luyện mọi lúc mọi nơi, ôn luyện thông qua lễ
hội .................................................................................................................... 50
2.2.5.Tuyên truyền kết hợp với phụ huynh ..................................................... 51
2.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 51
2.4. Một số bài học kinh nghiệm ..................................................................... 53
2.4.1. Nhận thức .............................................................................................. 53
2.4.2. Cách làm................................................................................................ 53
2.4.3. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn
ngữ cho trẻ .................................................................................... 30
Bảng 2.2. Mức độ tổ chức xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho
trẻ .................................................................................................. 31
Bảng 2.3. Kết quả quan sát sự phát triển ngôn ngữ của trẻ qua nhu cầu
phát triển của trẻ............................................................................ 32
Bảng 2.4. Tầm quan trọng của việc tìm hiểu nhu cầu phát triển của trẻ ........ 33
Bảng 2.5. Mức độ tìm hiểu nhu cầu phát triển của trẻ .................................... 33

Bảng 2.6. GV nhận định về tác dụng của việc tìm hiểu nhu cầu phát triển
của trẻ ............................................................................................ 34
Bảng 2.7. Kinh nghiệm thực tế của giáo viên khi xây dựng môi trƣờng
phát triển ngôn ngữ cho trẻ phù hợp với nhu cầu phát triển
của trẻ ............................................................................................ 35


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngơn ngữ có vai trị rất quan trọng trong đời sống của con ngƣời.
Ngơn ngữ là công cụ của tƣ duy và là cơ sở mọi sự suy nghĩ. Vốn từ ngữ của
cá nhân phản ánh năng lực tƣ duy, năng lực trí tuệ của cá nhân đó. Trong
nhận thức thế giới xung quanh, trẻ em có nhu cầu rất lớn về điều này. Khi có
vốn ngơn ngữ ở một mức độ nhất định, trẻ sẽ sử dụng ngơn ngữ của mình nhƣ
một phƣơng tiện thể hiện nhận thức. Qua ngôn ngữ, trẻ sẽ nhận thức đƣợc về
thế giới xung quanh trẻ một cách rõ ràng, chính xác và sâu rộng. Chính vì
vậy, chúng ta càng thấy rõ đƣợc vai trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục
trẻ.
Trẻ giai đoạn từ 24 tháng tuổi đến 5 tuổi là giai đoạn quan trọng trong
sự phát triển của trẻ. Việc khám phá và tìm hiểu những nhu cầu phát triển của
trẻ qua ngơn ngữ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy, điều chỉnh và
mang lại cho trẻ sự phát triển toàn diện cả về trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và đạo
đức và trong tƣơng lai.
Ở trƣờng mầm non, phát triển ngôn ngữ cho trẻ đƣợc xem là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất. Hoạt động này vừa có thể giúp trẻ hình
thành và phát triển năng lực về ngơn ngữ nhƣ nghe, nói, tập viết và tập đọc,
mà vừa có thể giúp trẻ phát triển các khả năng nhận thức, tƣ duy, tình cảm,…
Q trình phát triển ngơn ngữ của trẻ có những đặc điểm khác nhau, tùy thuộc
vào từng giai đoạn của trẻ. Việc nắm vững những đặc điểm này sẽ giúp cho
ngƣời giáo viên có đƣợc những kiến thức và kĩ năng tốt nhất trong quá trình

hỗ trợ trẻ phát triển ngôn ngữ, đặt ra những phƣơng pháp linh hoạt và phù hợp
để đạt đƣợc những kết quả tốt cho giai đoạn nền móng này.
Giáo viên cần chuẩn bị môi trƣờng cho trẻ hoạt động nhằm giúp ngôn
ngữ của trẻ phát triển đạt kết quả cao. Mơi trƣờng có phong phú, đa dạng và
phù hợp thì mới gây đƣợc sự chú ý và thu hút đối với trẻ. Đây là một trong
những nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện học
sinh tích cực” mà Bộ Giáo Dục, Sở GD và ĐT, ngành Giáo Dục Mầm Non đã
tiến hành triển khai. Xây dựng nên môi trƣờng cho trẻ phát triển ngôn ngữ là

1


một việc làm hữu ích và giúp nâng cao chất lƣợng của Chƣơng trình GDMN,
đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm.
Song trong thực tiễn giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non hiện nay, việc xây
dựng môi trƣờng giúp trẻ phát triển ngơn ngữ cịn chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức. Kết hợp những lý do nêu trên, vốn hiểu biết của mình, cùng với sự tiếp
thu thành cơng của các cơng trình nghiên cứu khác, tơi mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non phù hợp
với nhu cầu phát triển của trẻ” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Phát triển ngôn ngữ mầm non là một bộ phận quan trọng của giáo học
mầm non. Nó ra đời và phát triển ở nƣớc ta vào những năm 70 của thế kỷ
trƣớc. Những cuốn giáo trình đầu tiên đƣợc tiếp thu từ nền giáo dục Nga Xô
viết với các tác giả nhƣ: E.I.Chikhieva, F.A.Xokhin, A.M.Tsepsenko đã
nhanh chóng đƣợc áp dụng tại các trƣờng đào đào tạo giáo viên mầm non
nƣớc ta nhƣ những giáo trình chính thức, mặc dù tƣ liệu chủ yếu của chúng
đều từ tực tiễn giáo dục Xô viết bấy giờ. Cùng với sự phát triển và tiến bộ của
khoa học giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng ở nƣớc ta, chúng

ta cũng đã có những nghiên cứu đầu tiên trên tƣ liệu ngôn ngữ trẻ em Việt
Nam của Nguyễn Huy Cẩn, Đoàn Thiện Thuật, Lƣu Thị Lan,…
Nội dung phát triển ngôn ngữ và đặc điểm nhu cầu phát triển của trẻ
mầm non đƣợc đề cập đến trong những cơng trình của các nhà nghiên cứu. Có
thể nêu ra phƣơng pháp nghiên cứu và nội dung của vấn đề này trong một số
nguồn tài liệu sau đây:
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đƣợc Đinh Hồng Thái nghiên cứu trong
giáo trình của mình “Phát triển ngơn ngữ tuổi mầm non” năm 2014.
Nguyễn Ánh Nguyệt cũng nghiên cứu đặc điểm, sự hình thành và phát
triển tâm lý của trẻ em trong giáo trình “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non
(Từ lọt lòng đến 6 tuổi)”.

2


Tiến sĩ Lê Thanh Vân đƣa ra đặc điểm và sự phát triển sinh lí của trẻ
em trong giáo trình “Sinh lí học trẻ em”.
Khóa luận của sinh viên khoa giáo dục Tiểu học trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2: Nguyễn Thị Ngọc Anh (2015) cũng đã tìm hiểu vấn đề phát
triển ngơn ngữ cho trẻ trong khóa luận: “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp”. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Anh đã kế thừa và tiếp thu các kết quả của tác giả Đinh Hồng Thái về nghiên
cứu sự hình thành và phát triển ngơn ngữ của trẻ trong giáo trình “Phát triển
ngơn ngữ tuổi mầm non” trong khóa luận của mình.
Thơng qua việc tổng hợp các nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu trong
các nguồn tài liệu trên, có thể thấy rằng việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ hay
nhu cầu phát triển của trẻ không phải là vấn đề mới, vì đã có nhiều ngƣời
quan tâm xem xét. Tuy nhiên để tìm thấy bài luận luận văn hay các cơng trình
nghiên cứu tổng hợp về việc “Xây dựng nên môi trƣờng phát triển ngôn ngữ
cho trẻ phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ” về tâm sinh lý hay lứa tuổi thì

rất ít hoặc khơng đi sâu vào vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng những môi trƣờng phong phú, đa dạng và hấp dẫn cho trẻ
hoạt động, nhằm phát triển ngôn ngữ phù hợp với nhu cầu phát triển, đặc
điểm tâm sinh lí của trẻ mầm non.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ giữa việc “Xây dựng môi trƣờng phát triển ngơn ngữ” và kết
quả q trình phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng mơi trƣờng phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc “Xây dựng môi trƣờng phát triển
ngôn ngữ phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ.”

3


Tìm hiểu thực trạng của việc “Xây dựng mơi trƣờng phát triển ngôn
ngữ cho trẻ ở trƣờng mầm non.”
Đề xuất giải pháp “Xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mầm non phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ.”
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu việc xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn
ngữ cho trẻ từ 24 tháng tuổi đến 5 tuổi phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ
ở trƣờng mầm non Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Thu thập tài liệu, các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc có
liên quan đến “Xây dựng mơi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non

phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ.”
- Tiến hành đọc và phân tích tài liệu đã thu thập đƣợc.
- Phƣơng pháp so sánh để tìm hiểu kinh nghiệm trong và ngồi nƣớc,
so sánh chọn lọc những thành tựu lí luận và kinh nghiệm giáo dục phù hợp
với đề tài.
- Phƣơng pháp khái quát hóa lí luận để xác định hệ thống khái niệm,
quan điểm, xây dựng khung lý thuyết, làm sáng tỏ cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.1.1. Quan sát hoạt động tổ chức
Quan sát việc xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ của cô
giáo,nhà trƣờng.
7.2.1.2. Quan sát biểu hiện
Quan sát thái độ, sự tiếp thu của trẻ trong môi trƣờng phát triển ngôn
ngữ mà cô giáo tạo ra.
7.2.2. Phương pháp điều tra

4


Trao đổi trực tiếp kết hợp với sử dụng phiếu điều tra, trị chuyện với
giáo viên và trẻ, nhằm tìm hiểu cách thức “xây dựng môi trƣờng phát triển
ngôn ngữ cho trẻ” của giáo viên và sự tiếp thu của trẻ trong mơi trƣờng đó.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
- Đàm thoại, trao đổi với đồng nghiệp các kinh nghiệm hay trong việc
“xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ”.
- Giáo viên trao đổi với phụ huynh trẻ để tìm hiểu sự thay đổi và phát
triển của trẻ khi ở gia đình.
- Giao tiếp với trẻ trong quá trình “xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn
ngữ cho trẻ”.

7.2.4. Phương pháp làm mẫu
Làm mẫu cho trẻ bắt trƣớc, quan sát và thực hành để trẻ luyện tập theo
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
7.2.5. Phương pháp thực hành
Giáo viên tạo nhiều mơi trƣờng tích cực, năng động và đa dạng để trẻ
có thể phát triển ngơn ngữ trong giao tiếp một cách tích cực.
7.3. Phương pháp tốn học
Xử lý số liệu, kết quả đã điều tra đƣợc để rút ra kinh nghiệm hay cho
việc “xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non phù hợp với
sự phát triển của trẻ”.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, phần Kết luận và kiến nghị, đề tài gồm có hai
chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng môi trƣờng phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mầm non phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ ở trƣờng
mầm non Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội.

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những nghiên cứu về xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ
1.1.1. Những nghiên cứu về xây dựng môi trường phát triển ngơn
ngữ cho trẻ
1.1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài
Lý thuyết hành vi chủ nghĩa: O. P. Skinner trong tác phẩm Hành vi
bằng lời cho rằng “Ngôn ngữ của trẻ cũng nhƣ mọi hành vi khác đƣợc hình

thành do thao tác quyết định, và sự bắt chƣớc là rất quan trọng. Những thao
tác về ngôn ngữ cùng với sự giúp đỡ của ngƣời lớn sẽ cho trẻ nhanh chóng
trƣởng thành về ngơn ngữ”.
Lý thuyết tự nhiên chủ nghĩa Noam Chomxky cho rằng: “Trẻ em đóng
vai trị chính là nhân tố chính trong sự phát triển nhân ngơn ngữ của mình”.
Ơng coi ngơn ngữ có cơ sở sinh học của nó: “Thành tựu chỉ có ở con ngƣời,
con ngƣời có cơ quan sản sinh ngơn ngữ trong não bộ, chỉ cần có sự tác động
thêm từ bên ngồi (mơi trƣờng nói năng) là ngơn ngữ có cơ hội xuất hiện.
Dƣờng nhƣ suy nghĩ là có sẵn, đƣợc tập hợp từ các mơ hình tách biệt, đƣợc di
truyền từ thế hệ trƣớc, nó sẽ bùng nổ khi có kích thích phù hợp và khơng cần
có sự dạy dỗ có chủ định của các bậc cha mẹ”. Ơng cịn cho rằng: “ Trẻ có
kho chứa ngữ pháp tồn cầu, chỉ cần sử dụng đúng lúc là có thể giải mã đƣợc
tiếng mẹ đẻ của nó”.
Lý thuyết phát triển của ngơn ngữ là nhận thức của Piaget lại cho rằng:
“Ngôn ngữ không quan trọng lắm đối với sự phát triển của tƣ duy, theo ông tƣ
duy phát triển đƣợc là nhờ trẻ hành động với các vật thể vật chất, phát hiện ra
những thiếu sót trong tƣ duy hiện có, luyện tập để sáng tạo ra phƣơng thức tƣ
duy phù hợp với hiện thực”. Ông cũng cho rằng: “Mọi trẻ em đều trải qua quá
trình phát triển nhƣ nhau nhƣng lại với tốc độ khác nhau, vì vậy giáo viên
phải nỗ lực tổ chức hoạt động cho từng trẻ, hoặc nhóm chứ không phải theo
cả lớp”.

6


Trong lý thuyết xã hội hố của mình Vygotsky lại cho rằng: “Ngôn
ngữ nhƣ là một nền tảng của tất cả các quá trình tƣ duy bậc cao nhƣ điều
khiển, ghi nhớ có chủ định, phân loại, kế hoạch hố hoạt động, giải quyết vấn
đề, trẻ càng lớn càng thấy các hoạt động dễ dần, ngôn ngữ tự điều chỉnh sẽ
chuyển đần vào bên trong thành lời nói thầm. Trong lý thuyết về vùng phát

triển gần Vygotsky đề cập đến một loại bài tập mà trẻ không thể giải quyết
đƣợc nếu khơng có sự giúp đỡ của ngƣời lớn hay bạn bè lớn hơn. Khi tham
gia vào hoạt động giao tiếp trẻ học đƣợc ngôn ngữ của bạn, ngƣời lớn và biến
chúng thành ngơn ngữ cá nhân, lại dùng nó để tổ chức hành động của cá nhân
theo cách tƣơng tự.”
1.1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ngày càng có nhiều tác giả nghiên cứu về ngơn ngữ trẻ em Việt Nam,
đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục
Mầm non thuộc viện Khoa học Giáo dục, các đề tài khóa luận, luận văn tốt
nghiệp của sinh viên, học viên cao học các trƣờng đại học sƣ phạm, viện
nghiên cứu; gần đây đã xuất hiện các luận án tiến sĩ nghiên cứu về lĩnh vực
này của tác giả nhƣ Lƣu Thị Lan, Hà Thị Kim Giang, Hồ Lam Hồng, Nguyễn
Thị Oanh, Trƣơng Thị Kim Oanh, Võ Phan Thu Phƣơng, Trần Thị Ngọc
Trâm, Phan Thị Lan Anh,… Các cơng trình nghiên cứu trực tiếp trên tƣ liệu
trẻ em Việt Nam ở các độ tuổi, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp, nội dung
và phƣơng pháp phù hợp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách hiệu quả
nhất.
Đinh Hồng Thái nghiên cứu sự phát triển ngơn ngữ của trẻ trong giáo
trình “Phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non”.
1.1.2. Những nghiên cứu về nhu cầu phát triển của trẻ mầm non
Theo TS. Phạm Thị Mai Chi - Viện IPD: Các cơng trình nghiên cứu về
giáo dục trẻ thơ trên thế giới đều cho rằng: “Sự phát triển trong những năm
đầu đời quyết định tƣơng lai của cả cuộc đời. Chính trong độ tuổi này, trẻ có

7


thể tiếp thu đƣợc mọi thông tin và khối lƣợng kiến thức khổng lồ vào não bộ
nếu đƣợc học đúng phƣơng pháp”.
Xêsênốp là cha đẻ của ngành Sinh lí học, Tâm lí học Nga cho rằng,

tâm lí đƣợc hình thành theo con đƣờng phản xạ. Chức năng này định hƣớng
hành vi ngƣời của tâm lí. Đây là quan điểm rất duy vật vì đánh giá đúng vai
trị của mơi trƣờng xã hội, là cái quy định quá trình phát triển của trẻ nhƣ một
nhân cách, một con ngƣời xã hội. Trong đó, gia đình là một thành phần quan
trọng của môi trƣờng xã hội.
Tiến sĩ Lê Thanh Vân nghiên cứu nhu cầu và sự phát triển sinh lí của
trẻ em trong giáo trình “Sinh lí học trẻ em”.
Nguyễn Ánh Nguyệt nghiên cứu sự phát triển tâm lý của trẻ em trong
giáo trình “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non (Từ lọt lòng đến 6 tuổi)”.
1.1.3. Những nghiên cứu về xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ
Hiện nay ở các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ngay ở Việt Nam những
nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non và những nghiên cứu về
nhu cầu phát triển của trẻ có rất nhiều nhƣ đã kể trên. Tuy nhiên những
nghiên cứu về “Xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ” thì rất ít, chủ yếu là những quan điểm
hoặc ý kiến về vấn đề đó chứ chƣa đi sâu vào nghiên cứu. Vì vậy mà tơi mạnh
dạn tìm hiểu sâu về đề tài này.
1.2. Lí luận về xây dựng mơi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm
non
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Ngôn ngữ là gì?
Ngơn ngữ là hiện tƣợng lịch sử - xã hội nảy sinh trong hoạt động thực
tiễn của con ngƣời. Trong q trình cùng nhau lao động, lồi ngƣời cổ xƣa có
nhu cầu trao đổi ý nghĩ, dự định, nguyện vọng, tâm tƣ tình cảm,... Nhờ đó đến
một giai đoạn phát triển nhất định đã xuất hiện những dấu quy ƣớc chung để

8



giao tiếp, trong đó có những dấu hiệu âm thanh, từ những tín hiệu này dần
dần tạo thành từ ngữ và một hệ thống quy tắc ngữ pháp, đó chính là ngơn ngữ.
“Ngơn ngữ là một cơ cấu (tồn bộ các yếu tố hợp thành), một tổ chức
chặt chẽ có hệ thống mà con ngƣời vận dụng trong quá trình suy nghĩ nói
năng để định hình, để biểu hiện và trao đổi những tƣ tƣởng tình cảm với
nhau” – TS. Trần Thị Mĩ trong “ Bài dẫn luận ngôn ngữ”.
“Ngôn ngữ là một hệ thống hết sức phức tạp mà con ngƣời sử dụng
để liên lạc hay giao tiếp với nhau cũng nhƣ chỉ chính năng lực của con ngƣời
có khả năng sử dụng một hệ thống nhƣ vậy. Là hệ thống thông tin liên lạc
đƣợc sử dụng bởi một cộng đồng hoặc quốc gia cụ thể, cách thức hoặc phong
cách của một đoạn văn bản hoặc lời nói. Ngành khoa học nghiên cứu khoa
học về ngôn ngữ đƣợc gọi là ngơn ngữ học.” – Theo Wikipedia
Đó là bàn về khái niệm ngôn ngữ theo nghĩa rộng của khoa học xã hội
hoặc theo triết học. Tuy nhiên cách hiểu này chƣa thích hợp trong giáo dục
mầm non. Từ đó, khái niệm ngơn ngữ trong khóa luận đƣợc hiểu theo nghĩa
giáo dục ứng với lứa tuổi mầm non nhƣ sau: “Theo Otto Beverly - một
chuyên gia lĩnh vực phát triển ngôn ngữ trẻ em của đại học Illinois (Hoa Kì)
đã nhìn nhận ngôn ngữ trẻ em là một sự biểu hiện tích hợp của các thành tố
ngơn ngữ: ngữ âm, nghĩa của từ và cấu tạo từ, ngữ pháp, ngữ dụng.” [4- tr.26]
1.2.1.2. Phát triển ngôn ngữ
“Phát triển ngôn ngữ sẽ giúp cho tƣ duy của trẻ ngày càng tiến bộ và
đây đƣợc xem là phƣơng tiện nhằm giáo dục trẻ một cách toàn diện về nhân
cách và đạo đức ngay từ khi sinh ra sau đó cùng trẻ đi đến hết cuộc đời.”
[6- tr.26]
Cũng theo bà Otto Beverly: “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là phát triển
từng mặt các đơn vị giao tiếp chỉnh thể là ngơn bản, lời nói mạch lạc mà nó
biểu hiện ở hai dạng là đối thoại và độc thoại. Gồm ba cấp độ là biết nói, biết
nói một cách có hiểu biết và bày tỏ bằng lời nói một cách có hiểu biết”.
[6- tr.26]


9


1.2.1.3. Xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ cho trẻ
Thuật ngữ “mơi trƣờng” có thể đƣợc hiểu: “Mơi trƣờng là tập hợp tất
cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con ngƣời, ảnh hƣởng tới con
ngƣời và tác động đến các hoạt động sống của con ngƣời nhƣ: khơng khí,
nƣớc, độ ẩm, sinh vật,... Nói chung môi trƣờng của một khách thể bao gồm
các vật chất, điều kiện hoàn cảnh, các đối tƣợng khác hay các điều kiện nào
đó mà chúng bao quanh khách thẻ này hay các hoạt động của khách thể diễn
ra trong chúng”.
“Môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ” là môi trƣờng giáo viên tạo ra
cho trẻ hoạt động nhằm giúp trẻ hình thành,phát triển và rèn luyện các năng
lực ngơn ngữ nhƣ nghe, nói, tập đọc, tập viết,...
Có thể hiểu khái niệm “Xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non nhƣ sau: Xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm
non là việc giáo viên thiết kế, tổ chức và tiến hành các hoạt động để tạo điều
kiện, phát triển những kĩ năng ngôn ngữ một cách tồn diện, giúp cho trẻ nói
thành thạo trƣớc khi đến trƣờng tiểu học, hơn nữa còn nhằm khắc phục những
khuyết tật của trẻ về mặt ngôn ngữ. Môi trƣờng xã hội là điều kiện để phát
triển ngôn ngữ cho trẻ. Trẻ muốn nói bình thƣờng thì phải đƣợc giao tiếp
trong môi trƣờng ngôn ngữ, trẻ học cách thức giao tiếp, học tập ngơn ngữ từ
những ngƣời xung quanh mình. Vì vậy mơi trƣờng xã hội cũng phải là mơi
trƣờng văn hóa. Ngồi ra mơi trƣờng tự nhiên cũng góp phần ảnh hƣởng đến
sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Tính tích cực của bản thân trẻ cũng đóng vai
trị tích cực đến sự phát triển ngơn ngữ của mình.”
1.2.2. Bản chất, chức năng và vai trị của ngơn ngữ
1.2.2.1. Bản chất của ngôn ngữ
“Trong các phƣơng tiện mà con ngƣời sử dụng để giao tiếp thì ngơn
ngữ là phƣơng tiện duy nhất thoả mãn đƣợc tất cả các nhu cầu của con ngƣời.

Ngôn ngữ trở thành một công cụ giao tiếp vạn năng của con ngƣời vì nó hành
trình cùng con ngƣời, từ lúc con ngƣời xuất hiện cho đến tận ngày nay.
Phƣơng tiện giao tiếp ấy đƣợc bổ sung và hồn thiện dần theo lịch sử tiến hố
của nhân loại, theo những xu hƣớng tiếp xúc văn hoá từ cổ xƣa đến tận ngày

10


nay. Ngày nay, hầu nhƣ khơng cịn ngơn ngữ nào là chƣa có ảnh hƣởng nền
văn hố ngoại lai. Nói cách khác, tất cả các ngôn ngữ đang tồn tại hiện nay
đều từng trải qua các quá trình tiếp xúc văn hố với ngơn ngữ khác.” – Theo
ngonngu.net (Bản chất xã hội của ngôn ngữ).
“- Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt:
Ngôn ngữ là một thứ sản phẩm độc quyền của con ngƣời. Nó chỉ đƣợc
hình thành và phát triển trong xã hội loài ngƣời, do ý muốn và nhu cầu của
con ngƣời. Bên ngoài xã hội lồi ngƣời, ngơn ngữ khơng thể phát sinh.
Ngơn ngữ là sản phẩm của tập thể, nó tồn tại và phát triển gắn liền với
sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội cũng vì
nó phục vụ xã hội với tƣ cách là phƣơng tiện giao tiếp, góp phần thể hiện ý
thức xã hội, đặc biệt là ý thức xã hội của một cộng đồng ngƣời. Trong Hệ tƣ
tƣởng Đức, Mác và Ăng- ghen viết “Ngôn ngữ là ý thức thực tại, thực tiễn,
ngôn ngữ cũng tồn tại cho cả những ngƣời khác nữa, nhƣ vậy là cũng tồn tại
lần đầu tiên cho bản thân tôi nữa. Và cũng nhƣ ý thức, ngôn ngữ chỉ sinh ra
do nhu cầu, do cần thiết phải giao dịch với ngƣời khác”.
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng không thuộc về cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thƣợng tầng.
Ngơn ngữ khơng có tính giai cấp. Lịch sử hình thành và phát triển ngôn
ngữ đã khẳng định chủ nhân của ngơn ngữ chính là quần chúng nhân dân. Vì
thế nó ra đời là để phục vụ tồn thể nhân dân, tồn thể xã hội.” [6- tr.9,10]
“- Ngơn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt:

Hệ thống là một thể thống nhất gồm nhiều yếu tố có quan hệ và liên hệ
lẫn nhau. Tín hiệu là một sự vật kích thích vào giác quan của con ngƣời, làm
cho con ngƣời tri giác đƣợc và lí giải, suy diễn tới cái gì đó ngồi sự vật đó.
Tín hiệu có mặt vật chất, là âm thanh hay nét vẽ. Tín hiệu gợi ra hoặc biểu thị
cho một cái gì khác với chính nó.
Ngơn ngữ là tín hiệu của những tín hiệu. Tín hiệu ngơn ngữ hàm chứa
nhiều mối quan hệ hơn mọi loại tín hiệu khác, tạo ra tính đa trị của tín hiệu
ngơn ngữ.” [6- tr.10]

11


1.2.2.2. Chức năng của ngôn ngữ
“- Ngôn ngữ là phƣơng tiện truyền đạt, lĩnh hội những kinh nghiệm lịch
sử xã hội của loài ngƣời:
Kinh nghiệm lịch sử của loài ngƣời đƣợc lƣu truyền từ đời này sang đời
khác phần lớn dƣới dạng ngôn ngữ. Thế hệ sau lĩnh hội những kinh nghiệm
của thế hệ trƣớc biến thành vốn liếng riêng cho bản thân cũng đều phải sử
dụng ngôn ngữ làm phƣơng tiện cơ bản nhất.
Chúng ta đều biết rằng đầu tiên đứa trẻ sẽ không tự nhận thức đƣợc thế
giới xung quanh. Để thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đứa trẻ đặt ra nhiều câu hỏi
cho ngƣời lớn và những ngƣời xung quanh và nhờ những câu trả lời đó mà trẻ
mở rộng dần về nhận thức những vấn đề tự nhiên, xã hội và con ngƣời.
- Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp cơ bản nhất của con ngƣời:
Trong giao tiếp mặc dù con ngƣời có sử dụng các phƣơng tiện khác
nhƣng các cử chỉ, hành động, kí hiệu, dấu hiệu khác nhau, kết hợp màu sắc
của hội họa, kết hợp với các âm thanh của âm nhạc,… nhƣng cuối cùng ngôn
ngữ vẫn là phƣơng tiện giao tiếp cơ bản nhất của con ngƣời.
Ngôn ngữ cử chỉ sẽ nghèo nàn và hạn chế hơn ngơn ngữ nói. Bởi vì có
những cử chỉ mà chỉ một số ngƣời hiểu với nhau, ý nghĩa của cử chỉ nhiều khi

không rõ ràng, rành mạch dẫn đến chỗ ngƣời tạo ra cử chỉ với nghĩa này khi
ngƣời giao tiếp lại đƣợc hiểu theo nghĩa khác. Nhờ có ngơn ngữ mà trong lao
động hay trong sinh hoạt con ngƣời có thể dùng chúng làm phƣơng tiện để
diễn đạt và làm cho ngƣời khác hiểu đƣợc mong muốn,trạng thái,tƣ tƣởng,
tình cảm, nguyện vọng của mình,… Nhờ đó mà con ngƣời sẽ hiểu biết nhau
hơn, có thể đồng tâm chinh phục thiên nhiên, chinh phục xã hội, giúp cho
cuộc sống của con ngƣời ngày càng phát triển hơn.
- Ngơn ngữ là phƣơng tiện của tƣ duy:
Có quan điểm đồng nhất tƣ duy và ngôn ngữ đồng nhất với nhau, có
ngƣời nói rằng ý tƣởng là ngơn ngữ khơng có âm thanh. Cũng có quan điểm
tách rời ngôn ngữ và tƣ duy, coi ngôn ngữ và tƣ duy hoàn toàn độc lập với
nhau. Theo quan điểm chủ nghĩa Mác, ngôn ngữ và tƣ duy thống nhất với

12


nhau. Sự khác nhau giữa ngôn ngữ và tƣ duy thể hiện ở chỗ: Ngơn ngữ là vật
chất cịn tƣ duy là tinh thần.Tất cả các đơn vị của ngôn ngữ nhƣ từ, âm,
câu,… đều là âm thanh, có cái thuộc tính vật chất nhƣ độ cao, độ dài. Chức
năng thể hiện tƣ duy của ngôn ngữ biểu hiện ở hai khía cạnh:
Khía cạnh thứ nhất: Ngơn ngữ là hiện thực trực tiếp của tƣ tƣởng,
khơng có từ nào, câu nào mà không biểu hiện một ý nghĩ, một tƣ tƣởng, một
khái niệm. Nhƣng ngƣợc lại, khơng có tƣ tƣởng và ý nghĩ nào lại không tồn
tại dƣới dạng ngôn ngữ. Ngơn ngữ chính là biểu hiện thực tế của tƣ tƣởng.
Khía cạnh thứ hai: Ngơn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình
thành tƣ tƣởng. Mọi tƣ tƣởng và ý nghĩ chỉ trở nên rõ ràng khi đƣợc biểu hiện
bằng ngơn ngữ.
Nói tóm lại, ngơn ngữ và tƣ duy thống nhất với nhau nhƣng không
đồng nhất với nhau. Ngơn ngữ có chức năng ban đầu là giao tiếp, là phƣơng
tiện truyền đạt, lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử lồi ngƣời. Ngơn ngữ cũng

có chức năng của tƣ duy, ngôn ngữ là công cụ để biểu đạt kết quả của tƣ duy
và ngôn ngữ cũng tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành các tƣ tƣởng
trong quá trình tƣ duy.” – Theo Mầm non thị trấn Thủ Thừa (Chuyên đề phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non)
1.2.2.3. Vai trị của ngơn ngữ với sự phát triển của trẻ
“- Ngơn ngữ là một phƣơng tiện hình thành, phát triển nhận thức của
trẻ về thế giới xung quanh:
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, bởi vì
sự phát triển trí tuệ ở trẻ chỉ diễn ra khi trẻ lĩnh hội những tri thức về sự vật và
hiện tƣợng xung quanh, song sự lĩnh hội những tri thức đó lại khơng thể thực
hiện đƣợc khi khơng có ngơn ngữ.
Ngơn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ và là công cụ của tƣ duy,
trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh. Muốn cho trẻ
phân biệt đƣợc sự vật này với sự vật khác, biết đƣợc đặc điểm, thuộc tính cơ
bản của vật thì cần kết hợp cho trẻ quan sát và dùng từ ngữ để giải thích,
hƣớng dẫn và khẳng định kết quả trẻ đã quan sát đƣợc. Trong khi nhận biết sự
vật đó, phải cho trẻ dùng từ để gọi tên sự vật, tên các chi tiết, đặc điểm, tính

13


chất, cơng dụng của sự vật. Từ đó trẻ biết phân biệt sự vật này với sự vật
khác.
Khi trẻ đã lớn, nhận thức của trẻ phát triển. Trẻ không chỉ có nhận biết
những sự vật, hiện tƣợng gần gũi mà cịn muốn biết thêm những sự vật, hiện
tƣợng khơng trực tiếp nhìn thấy. Để đáp ứng nhu cầu đó của trẻ khơng có
cách nào khác là thơng qua lời kể của ngƣời lớn, các tác phẩm văn học,… kết
hợp hình ảnh trực quan.
Trẻ sử dụng ngôn ngữ làm phƣơng tiện biểu hiện nhận thức của mình:
trẻ có thể dùng lời để diễn đạt những hiểu biết, những suy nghĩ, những cảm

xúc của mình, trẻ hiểu đƣợc lời chỉ dẫn của ngƣời lớn; trẻ cịn dùng ngơn ngữ
để đặt ra mn vàn câu hỏi, yêu cầu, nguyện vọng, thể hiện tình cảm,… Bên
cạnh đó một trong những phƣơng pháp để kiểm tra nhận thức của trẻ là thông
qua ngôn ngữ.
Nhƣ vậy, ngơn ngữ đóng vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục
nhận thức, việc phát triển trí tuệ cho trẻ khơng thể tách rời việc phát triển
ngơn ngữ.
- Vai trị của ngôn ngữ đối với việc giáo dục thẩm mỹ:
Ngôn ngữ có quan trọng trong q trình tác động có mục đích, có hệ
thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực để cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn cái
đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, nghệ thuật. Giáo dục trẻ lòng yêu
cái đẹp và năng lực tạo ra cái đẹp. Khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học, trẻ có thể tìm thấy những hình tƣợng nhân vật điển hình, mỗi nhận vật
mang một sắc thái riêng, vẻ đẹp riêng; trẻ cịn đƣợc đắm chìm trong thế giới
nghệ thuật ngơn từ.
Ví dụ: khi được nghe kể chuyện thạch sanh trẻ tìm thấy ở Thạc Sanh
những nét đẹp trong tâm hồn: hiền lành, chịu khó, dũng cảm,… cịn Lý Thơng
thì độc ác, tham lam, hèn nhát, mưu mơ,… từ đó trẻ hiểu rằng phải sống đẹp
như Thạch Sanh.
Nhƣ vậy ngơn ngữ đã góp phần rất lớn vào quá trình giáo dục,bồi
dƣỡng cho trẻ những tình cảm thẩm mỹ cao đẹp.

14


- Vai trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục thể chất:
Giáo dục thể chất trong trƣờng mầm non là quá trình tác động chủ yếu
vào cơ thể trẻ, tổ chức cho trẻ vận động, rèn luyện cơ thể, giữ gìn vệ sinh, tổ
chức tốt chế độ sinh hoạt hợp lí nhằm bảo vệ và làm cho cơ thể trẻ phát triển
hài hòa cân đối, sức khỏe tăng cƣờng và đạt đến trạng thái hoàn thiện về mặt

thể chất. Trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, cô giáo và ngƣời lớn dùng
ngôn ngữ để hƣớng dẫn cho trẻ thực hiện tốt các yêu cầu do mình đề ra và
góp phần làm cho cơ thể trẻ phát triển.
Ví dụ: Trong các giờ thể dục giáo viên sẽ dùng lời, tạo điều kiện để
giúp trẻ thực hiện chính xác các động tác làm cho cơ thể trẻ phát triển cân
đối hơn. Cô dùng ngôn ngữ để thuyết phục trẻ ăn các loại thức ăn khác nhau:
ăn cá sẽ có nhiều chất đạm, ăn rau sẽ có nhiều chất sơ, vitamin, ăn cơm có
nhiều tinh bột,...” – Theo 123.doc.org (Giáo trình phƣơng pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ).
“- Ngôn ngữ là phƣơng tiện phát triển nhân cách cho trẻ:
Ở các lứa tuổi mầm non, đặc biệt là đến tuổi mẫu giáo trẻ đã bắt đầu
hiểu biết hơn và lĩnh hội những quy tắc,khái niệm và chuẩn mực đạo đức của
xã hội. Muốn cho trẻ hiểu và lĩnh hội đƣợc những khái niệm nhân cách này,
chúng ta không thể chỉ thông qua những hoạt động cụ thể hoặc những sự vật,
hiện tƣợng trực quan đơn thuần mà phải có ngơn ngữ.
Ví dụ: Thông qua các hoạt động ở trường mầm non, cô giáo sử dụng
ngôn ngữ để giúp trẻ tiếp thu và lĩnh hội những quy tắc, chuẩn mực hành vi
đối với thiên nhiên và những người xung quanh: biết giữ gìn vệ sinh chung,
bảo vệ mơi trường, kính u, chăm sóc ông bà, cha mẹ, biết vâng lời người
lớn.
Nhƣ vậy ngôn ngữ đã góp phần khơng nhỏ vào việc trang bị cho trẻ
hiểu biết về nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức và rèn luyện cho trẻ những tình
cảm, hành vi, nhân cách phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống.” - Theo Mầm
non thị trấn Thủ Thừa (Chuyên đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non).
1.3. Một số vấn đề về xây dựng môi trƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ

15



1.3.1. Sự cần thiết của việc xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ cho
trẻ
Việc xây dựng môi trƣờng ngôn ngữ một cách hiệu quả, an toàn, thân
thiện và phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ sẽ tạo ra những đứa trẻ đầy
năng động, sáng tạo, mạnh dạn, tự tin, có suy nghĩ, ham hiểu biết và biết giao
tiếp.
Mơi trƣờng có phù hợp mới gây hứng thú cao cho trẻ và đạt đƣợc hiệu
quả tốt khi tổ chức các hoạt động về ngôn ngữ cho trẻ.
1.3.2. Các nguyên tắc xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ cho trẻ
phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ
- Tổ chức các hoạt động kể chuyện, đọc thơ giáo viên cần linh hoạt,
khơng gị bó, khơng áp đặt trình tự các bƣớc nhƣ trƣớc đây đã làm, cũng
không nhất thiết phải kể bao nhiêu lần mà giáo viên đƣa ra hoạt động phù hợp
để đạt đƣợc mục đích đề ra.
- Các hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngơn ngữ ngoài tiết học
cho trẻ cần đƣợc tiến hành với thời gian phù hợp có sự gợi ý kịp thời của giáo
viên.
- Tổ chức các hoạt động trò chuyện phù hợp thực tiễn không áp đặt, trẻ
trả lời theo ý cơ, khơng theo ngơn ngữ của ngƣời lớn.
- Tạo tình huống và kích thích trẻ cùng thảo luận, tranh luận về đề tài
hoặc câu chuyện để trẻ mạnh dạn nêu ý kiến riêng của trẻ.
- Bài thơ, đồng dao, câu đố, chuyện kể cần lựa chọn phù hợp lứa tuổi,
có tính giáo dục và tính nhân văn.
- Nói chuyện với trẻ về các chủ đề phù hợp. Kiên trì, lắng nghe trẻ khi
giao tiếp, cố gắng hiểu trẻ, duy trì chủ đề nói chuyện.
- Tạo điều kiện cho trẻ nói về bản thân mình với những trẻ ở nhóm lớp
khác, bạn khác lớp hoặc bạn nơi khác.
- Tổ chức cho trẻ giao tiếp trong các cuộc tham quan (siêu thị, cửa hàng
sách, thƣ viện, công viên, sở thú,...)


16


- Đối với hoạt động làm quen chữ viết tìm hiểu mức độ nhận biết về
chữ viết của trẻ trƣớc khi lên nội dung dạy học. Không dạy từng chữ cái riêng
lẻ mà trong các từ gần gũi (có thể trong chủ đề trẻ đang học).
- Các từ, chữ phải có hình minh họa đi kèm. Dạy phát âm chữ cái bằng
cách đọc thơ, đồng dao nhiều lần. Không nên dạy phát âm từng chữ riêng lẻ.
- Trong cùng một thời điểm giáo viên không nên đƣa ra quá nhiều chữ.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát triển ngôn ngữ của trẻ
Theo hongngochospital.vn (5 yếu tố quan trọng cho sự phát triển ngôn
ngữ ở trẻ)
“- Khả năng tiếp nhận ngơn ngữ:
Khi nhìn thấy bài viết, tài liệu, sách báo hay bất kỳ dịng chữ nào thì
chúng ta sẽ tự động nhận biết, phân loại và lý giải ý nghĩa của chữ, từ, câu
trong dịng chữ đó. Đây đƣợc gọi là q trình tiếp nhận ngơn ngữ. Nếu nhƣ
q trình này gặp bất cứ vấn đề hay khó khăn nào thì đồng nghĩa với việc khả
năng đọc chữ, viết chữ và khả năng nói của trẻ cũng sẽ gặp trở ngại.
Quan sát, lắng nghe xem trẻ có hiểu rõ nghĩa một số từ thơng dụng
hoặc có hƣớng trừu tƣợng hay khơng, đồng thời so sánh với nhóm trẻ khác
cùng lứa tuổi xem khi nói trẻ có biểu hiện dùng từ không phù hợp, quá đơn
giản hay không và khả năng tiếp nhận ngôn ngữ của trẻ ở mức độ nhƣ thế
nào.
Chú ý quan sát xem trẻ có tỏ ra chậm hiểu hoặc hiểu sai ý một số câu
đơn giản thơng thƣờng khi nói chuyện với ngƣời lớn khơng, thời gian suy
nghĩ để phán đốn ý nghĩa câu nói có kéo dài khơng cũng là cách để nhận biết
khả năng tiếp nhận ngơn ngữ của trẻ. Nếu trẻ có biểu hiện này thì có thể trẻ
đang gặp phải vấn đề về thính lực, lúc này nên đƣa bé đến gặp các bác sĩ
chuyên khoa để có biện pháp khắc phục hiệu quả nhất.
- Khả năng viết:

Viết và đọc là 2 khả năng có tác động qua lại với nhau. Bởi khi viết
chữ, não sẽ ghi nhớ nhanh và lƣu giữ ấn tƣợng về các ký tự đậm nét hơn. Khi
trẻ tập đọc, bộ nhớ của não trẻ sẽ nhận biết nhanh chóng và dễ dàng cung cấp

17


×