Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ THU PHƢƠNG
XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP TÍCH CỰC
CHO HỌC VIÊN LÀ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ THU PHƢƠNG
XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP TÍCH CỰC
CHO HỌC VIÊN LÀ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Phạm Văn Sơn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực chƣa hề đƣợc sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thu Phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý giáo dục, Khoa sau Đại học
trƣờng Đại học Sƣ Phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phạm Văn Sơn đã giúp đỡ và chỉ dẫn
tận tình cho tôi, giúp tôi định hƣớng đề tài, tiếp cận và khai thác các tài liệu tham
khảo cũng nhƣ chỉ bảo cho tôi trong quá trình tôi viết và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên, đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên cuả nhà trƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi
có những tƣ liệu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối với bạn bè, ngƣời thân trong
gia đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận
văn này.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn và
góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn trở
nên hoàn thiện hơn.
Tác giả
Lê Thu Phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Giả thuyết khoa học 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG
HỌC TẬP TÍCH CỰC CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CẤP CƠ SỞ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Môi trƣờng, môi trƣờng học tập 9
1.2.2. Môi trƣờng học tập tích cực 12
1.2.3 . Môi trƣờng học tập lý luận chính trị 12
1.2.4. Xây dựng môi trƣờng học tập 15
1.2.5. Cán bộ, Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 15
1.3. Xây dựng môi trƣờng học tập cho học viên là một xu hƣớng tất yếu
của giáo dục hiện đại 16
1.4. Xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho học viên là cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở theo xu hƣớng hiện đại là một yêu cầu khách quan 18
1.4.1. Quan điểm chỉ đạo về việc học tập lý luận chính trị tại các
trƣờng chính trị tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.4.2. Mục tiêu của việc xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho
học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 20
1.4.3. Nội dung của việc xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho
học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 21
1.4.4. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc xây dựng môi trƣờng học tập
tích cực cho học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 26
1.4.5. Vai trò của Hiệu trƣởng trƣờng Chính trị trong quản lý việc
xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho học viên là cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở 26
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng môi trƣờng học tập tích
cực cho học viên 30
1.5.1. Năng lực của nhà quản lý 30
1.5.2. Năng lực của giảng viên 31
1.5.3. Ý thức và năng lực của học viên 32
Kết luận chƣơng 1 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG HỌC
TẬP TÍCH CỰC CHO HỌC VIÊN LÀ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
ĐIỆN BIÊN 34
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Điện Biên và
trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên 34
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên 34
2.1.2. Một vài nét về trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên 36
2.2. Tổ chức khảo sát 38
2.3. Thực trạng môi trƣờng học tập của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở
trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giảng viên, cán bộ, viên chức và học
viên về tầm quan trọng của môi trƣờng đối với công tác giáo
dục của nhà trƣờng 39
2.3.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ giảng viên trong nhà trƣờng 46
2.3.3. Thực trạng về tinh thần, thái độ học tập và hoạt động tự học
của học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng chính trị
tỉnh Điện Biên 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2.3.4. Thực trạng mối quan hệ tƣơng tác giữa cán bộ, giảng viên và
học viên trong nhà trƣờng 60
2.3.5. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
học tập của học viên 63
2.4. Thực trạng về xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho học viên
là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên 66
2.4.1. Thực trạng về công tác lập kế hoạch xây dựng môi trƣờng học
tập tích cực cho học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng
Chính trị tỉnh Điện Biên 67
2.4.2. Thực trạng về tổ chức xây dựng môi trƣờng học tập tích cực
cho học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng Chính trị
tỉnh Điện Biên 67
2.4.3. Thực trạng về các biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trƣờng học
tập tích cực cho học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng
Chính trị tỉnh Điện Biên 71
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc xây dựng môi trƣờng học
tập tích cực cho học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở
trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên 76
2.5. Đánh giá chung về thực trạng xây dựng môi trƣờng học tập tích cực
cho học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng Chính trị tỉnh
Điện Biên 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 80
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP
TÍCH CỰC CHO HỌC VIÊN LÀ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CẤP CƠ SỞ Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN 82
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 82
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 82
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 82
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 82
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và cân đối 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3.2. Các biện pháp xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho học viên
là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng chính trị tỉnh Điện Biên 83
3.2.1. Nâng cao nhận thức của giảng viên và học viên về sự cần thiết
phải xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở 83
3.2.2. Tăng cƣờng quản lý công tác tổ chức xây dựng môi trƣờng học
tập tích cực cho học viên 84
3.2.3. Tăng cƣờng phát triển mối quan hệ ứng xử thân thiện trong
nhà trƣờng 85
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức dạy học
cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trong nhà trƣờng 87
3.2.5. Tăng cƣờng quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao ý thức,
thái độ và năng lực tự học của học viên 89
3.2.6. Quản lý đầu tƣ và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học đáp ứng nhu cầu học tập của học viên 91
3.2.7. Thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá việc xây dựng môi
trƣờng học tập nhằm tích cực hóa hoạt động dạy và học trong
nhà trƣờng 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 94
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của biện pháp đề xuất 95
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 95
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 95
3.4.3. Đối tƣợng khảo nghiệm 95
3.4.4. Phƣơng pháp khảo nghiệm 95
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐT,BD : Đào tạo, bồi dƣỡng
GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo
PGS-TS : Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ
QĐ/TW : Quyết định/ Trung ƣơng
QĐ-UB : Quyết định/ Ủy ban
SL : Số lƣợng
STT : Số thứ tự
TS : Tổng số
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của giảng viên về vai trò của việc đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ chủ chốt cấp sở 39
Bảng 2.2: Nhận thức của học viên về vai trò của việc đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ chủ chốt cấp sở 40
Bảng 2.3: Nhận thức của giảng viên về các nội dung của việc xây dựng
môi trƣờng học tập tích cực 41
Bảng 2.4: Nhận thức của học viên về nội dung của việc xây dựng môi
trƣờng học tập tích cực 43
Bảng 2.5: Nhận thức của giảng viên về vai trò của môi trƣờng học tập
tích cực đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng của nhà trƣờng 44
Bảng 2.6: Nhận thức của học viên về vai trò của môi trƣờng học tập tích
cực đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng của nhà trƣờng 45
Bảng 2.7: Ý kiến của cán bộ, giảng viên và học viên về trình độ kiến
thức của đội ngũ giảng viên trong nhà trƣờng 46
Bảng 2.8: Ý kiến của cán bộ, giảng viên và học viên về kỹ năng sƣ
phạm của đội ngũ giảng viên trong nhà trƣờng 48
Bảng 2.9: Thực trạng việc tạo lập môi trƣờng học tập tích cực trong các
giờ giảng của giảng viên 49
Bảng 2.10: Thực trạng năng lực sử dụng các phƣơng pháp dạy học của
giảng viên 51
Bảng 2.11: Tinh thần, thái độ, động cơ học tập của học viên 53
Bảng 2.12: Nhận thức của học viên về vai trò của việc tự học 54
Bảng 2.13: Nhận thức của giảng viên về vai trò của việc tự học 55
Bảng 2.14: Các phƣơng pháp tự học của học viên 57
Bảng 2.15: Thời gian dành cho việc tự học của học viên 58
Bảng 2.16: Đánh giá của giảng viên về hoạt tự học của học viên 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Bảng 2.17: Thực trạng mối quan hệ ứng xử của cán bộ, giảng viên nhà
trƣờng với học viên 60
Bảng 2.18: Mức độ hài lòng của học viên đối với cán bộ, giảng viên, viên
chức trong nhà trƣờng 62
Bảng 2.19: Mức độ hài lòng của cán bộ, viên chức, giảng viên trong nhà
trƣờng đối với học viên 62
Bảng 2.20: Ý kiến của giảng viên về sự quan tâm của lãnh đạo nhà
trƣờng tới các điều kiện vật chất phục vụ học tập 63
Bảng 2.21: Đánh giá của học viên về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho việc học tập 65
Bảng 2.21: Thực trạng về việc chỉ đạo xây dựng môi trƣờng học tập tích
cực cho học viên 71
Bảng 2.22: Thực trạng về sự chỉ đạo của Hiệu trƣởng nhằm nâng cao ý
thức và năng lực tự học của học viên 74
Bảng 2.23: Thực trạng về kiểm tra, đánh giá việc xây dựng môi trƣờng
học tập tích cực cho học viên 77
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác lý luận chính trị là một bộ phận quan trọng trong công tác tƣ
tƣởng của Đảng. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nƣớc ta, Đảng ta
luôn quan tâm đến công tác giáo dục lý luận chính trị nhằm giác ngộ lý tƣởng
cách mạng, nâng cao nhận thức chính trị, thống nhất ý chí và hành động của
cán bộ, đảng viên và nhân dân để thực hiện thắng lợi đƣờng lối, nhiệm vụ cách
mạng do Đảng đề ra. Để nâng cao chất lƣợng hiệu quả công tác giáo dục lý
luận chính trị cho cán bộ, trong Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng đã nhấn
mạnh: "Xây dựng chỉnh đốn các học viện, các trường, các trung tâm chính trị,
nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trước hết đối với cán
bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, chống các biểu hiện tiêu cực trong giảng dạy
và học tập". Đại hội X của Đảng cũng đã chỉ ra rằng: "Nâng cao trình độ trí
tuệ, chất lượng nghiên cứu lý luận của Đảng Đổi mới công tác giáo dục lý
luận chính trị, tư tưởng trong Đảng trước hết cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo và
quản lý chủ chốt các cấp; đổi mới nội dung phương pháp học tập và giảng dạy
trong hệ thống các trường chính trị; nâng cao tính thiết thực và hiệu quả của
chương trình ". Nhƣ vậy trong suốt quá trình lãnh đạo Đảng ta luôn chú trọng
đến công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ đảng viên đặc biệt là đội ngũ
cán bộ chủ chốt các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu của giai đoạn cách mạng hiện nay đòi hỏi đội
ngũ cán bộ, đảng viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ về mọi mặt,
nhất là trình độ lý luận chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị, kiến thức kỹ
năng, phẩm chất đạo đức, lối sống, phƣơng pháp và tác phong công tác nhằm
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tình hình, nhiệm vụ mới. Đối với đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thì học tập nâng cao trình độ lý luận là một vấn đề cấp
bách. Bởi ngoài việc trực tiếp lãnh đạo và tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng
đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc họ còn trực tiếp giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
quyết hàng ngày, hàng giờ những vấn đề dân quyền, dân sinh, dân trí ở cơ sở. Do
vậy xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vững mạnh là yêu cầu cấp thiết
nhằm bảo đảm ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội, tạo ra động lực mới
phát huy nội lực cơ sở. Hội nghị trung ƣơng năm khóa IX đã chỉ rõ: "xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực
hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm thạo việc, tận tụy
với nhân dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân ".
Muốn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở nhƣ Đảng và nhân
dân ta mong muốn thì các học viện, các trƣờng, các trung tâm bồi dƣỡng chính
trị phải trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng và phƣơng pháp làm việc
khoa học. Đặc biệt cần xây dựng một môi trƣờng học tập mà ở đó ngƣời học dễ
dàng tiếp cận với tri thức về lý luận Mác- Le nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, những
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; phát huy
đƣợc khả năng suy nghĩ độc lập, khoa học sáng tạo để vận dụng vào hoàn cảnh
cụ thể ở từng địa phƣơng, đơn vị nơi họ công tác.
Thực tế đã cho thấy, hiện nay đại đa số cán bộ, đảng viên đều nhận thức
sâu sắc đƣợc vai trò và tầm quan trọng của việc học tập lý luận chính trị: học là
tồn tại, lƣời học tập là đồng nghĩa với tụt hậu, thoái hóa. Song bên cạnh đó lại
có một bộ phận nhỏ cán bộ, đảng viên còn thờ ơ, an phận, tự mãn, thậm chí
không quan tâm đến học tập nâng cao trình độ, thiếu cập nhật, thiếu hiểu biết.
Hoặc có quan điểm lệch lạc: học để lấy chứng chỉ, học để thăng tiến Từ đó
dẫn đến tƣ tƣởng chán học, lƣời học, lƣời suy nghĩ, dao động, mất lòng tin, mất
phƣơng hƣớng, làm chậm tiến trình đổi mới tƣ duy trong mọi lĩnh vực hoạt
động của Đảng và Nhà nƣớc. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, trƣờng
Chính trị tỉnh Điện Biên đã nhận thức sâu sắc về vấn đề này. Bởi vậy Nhà
trƣờng đã không ngừng đổi mới về nội dung, phƣơng pháp giảng dạy, nâng cao
năng lực của đội ngũ giảng viên, cán bộ viên chức nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của công tác giáo dục lý luận chính trị trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên một yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định đối với sự thành công của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
công tác giáo dục lý luận chính trị là "môi trƣờng học tập" của ngƣời học chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa có các công trình nghiên cứu về xây dựng môi
trƣờng học tập tích cực nhằm tích cực hóa hoạt động của ngƣời học, vì thế chất
lƣợng giáo dục chính trị còn hạn chế. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài :
"Xây dựng môi trường học tập tích cực cho học viên là cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở ở trường Chính trị tỉnh Điện Biên" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất những biện pháp xây dựng môi trƣờng học tập tích
cực cho học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng Chính trị tỉnh Điện
Biên để đáp ứng nhu cầu của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ trong giai
đoạn cách mạng hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình xây dựng môi trƣờng học tập tích
cực của học viên trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp xây dựng môi trƣờng học tập tích
cực cho học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận về xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho
học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
4.2. Điều tra làm rõ thực trạng môi trƣờng học tập của học viên là cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên.
4.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho
học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên đáp
ứng nhu cầu của công tác giáo dục lý luận chính trị trong giai đoạn hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
Môi trƣờng học tập gồm: môi trƣờng học tập bên trong và môi trƣờng bên
ngoài Nhà trƣờng. Do điều kiện thời gian có hạn, đề tài tập trung nghiên cứu môi
trƣờng học tập bên trong Nhà trƣờng. Từ đó đề xuất biện pháp xây dựng môi
trƣờng học tập tích cực cho học viên ở trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phƣơng pháp:
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa trong quá trình nghiên cứu các văn
kiện đại hội Đảng, nghị quyết của Đảng, các văn bản của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng về công tác đào tạo, bồi dƣỡng giáo dục lý luận chính trị.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu trƣng cầu ý kiến với các đối
tƣợng: giảng viên, cán bộ và học viên các lớp đào tạo, bồi dƣỡng tại Trƣờng
năm học 2013, 2014 nhằm tìm hiểu thực trạng môi trƣờng học tập của học viên
là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tại trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp quan sát: Quan sát, khảo sát thực trạng môi trƣờng học
tập của học viên là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tại Trƣờng để đánh giá đƣợc thực
tế làm căn cứ thực tiễn đề xuất một số biện pháp xây dựng môi trƣờng học tập
tích cực nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác giáo dục lý luận chính trị trong
giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện, trao đổi với giảng viên, cán bộ viên
chức và học viên trong Trƣờng nhằm tìm hiểu về thực trạng nhận thức của họ về
tầm quan trọng của môi trƣờng học tập đối với công tác giáo dục lý luận chính trị.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: Sử dụng phƣơng pháp thống kê,
toán học, bảng biểu, phần mềm tin học để xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Giả thuyết khoa học
Môi trƣờng học tập tích cực là một yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ của nhà trƣờng. Nếu tìm
đƣợc các biện pháp xây dựng môi trƣờng học tập tích cực thích hợp sẽ phát
huy đƣợc tính tích cực chủ động, sáng tạo và tự giác trong học tập học viên;
Đồng thời tạo ra một môi trƣờng học tập thân thiện, hợp tác, chia sẻ nhằm
tạo động lực cho ngƣời học, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục chính trị
của nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, phần nội dung của luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng về môi trƣờng học tập của cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở ở trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên.
Chƣơng 3: Biện pháp xây dựng môi trƣờng học tập tích cực cho học viên
là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng Chính trị tỉnh Điện Biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP
TÍCH CỰC CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Môi trƣờng là toàn bộ các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất quan hệ với
nhau bao quanh con ngƣời và có ảnh hƣởng đến đời sống sản xuất sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời. Chính sự ảnh hƣởng đó đã là tâm điểm để thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Nghiên cứu về ảnh hƣởng của môi trƣờng đến năng suất lao động các
nhà tâm lý học lao động đã tập trung nghiên cứu môi trƣờng vi mô, những điều
kiện nhƣ: nhiệt độ, màu sắc âm thanh, khung cảnh…. Từ đó giúp cho việc quản
lý môi trƣờng vi mô, tổ chức quản lý để đạt năng suất cao nhất.
Bên cạnh đó trong quá trình nghiên cứu các nhà giáo dục học cũng chỉ ra
rằng môi trƣờng có ảnh hƣởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách
con ngƣời. Nhà tâm lý học Mỹ Kenloc (1923) đã nuôi trong cùng môi trƣờng
một con khỉ 10 tháng tuổi và cậu con trai 8 tháng tuổi của mình để so sánh ảnh
hƣởng của môi trƣờng đến con khỉ và con ngƣời. Nhƣng tác động của môi
trƣờng sống của con ngƣời không làm thay đổi bản chất dã thú của con vật.
Ngƣợc lại môi trƣờng của loài vật có thể tác động mạnh mẽ vào bản chất ngƣời
của con ngƣời. Nhà xã hội học Mỹ R.E Pác cơ đã nói “ngƣời không đẻ ra
ngƣời, đứa trẻ chỉ trở lên ngƣời trong quá trình giáo dục”. Điều này khẳng định
yếu tố môi trƣờng văn hóa và môi trƣờng giáo dục có vai trò quyết định đối với
sự hình thành phát triển nhân cách con ngƣời. Cuối thế kỷ XIX, nhiều nhà tâm
lý học của Mỹ, Nga nhƣ: I.I. Canaev, Đ.B. Encônhin với các công trình nghiên
cứu đã chỉ ra ảnh hƣởng rất quan trọng của môi trƣờng đến sự hình thành nhân
cách cá nhân. Những kết quả nghiên cứu có hệ thống đó đã dần hình thành một
chuyên ngành tâm lý học mới - Tâm lý học môi trƣờng. Trên cơ sở đó các nhà
tâm lý học đã nghiên cứu, xây dựng môi trƣờng với mục đích tạo ảnh hƣởng tốt
nhất đến dạy học và giáo dục nhân cách thế hệ trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Về môi trƣờng dạy - học, trƣớc hết phải kể đến những nghiên cứu của
hai nhà tâm lý học ngƣời Nga là I.V Pavlov và B.F. Skinnơ. I.V Pavlov nghiên
cứu sự hình thành phản xạ có điều kiện trong môi trƣờng đƣợc kiểm soát chặt
chẽ, con vật (con chó) hoàn toàn thụ động. B.F. Skinnơ nghiên cứu sự hình
thành phản xạ tạo tác môi trƣờng gần với thực tế hơn; co vật (chuột, bồ câu)
chủ động trong hành vi đáp ứng trên cơ sở nhu cầu của nó. Từ kết quả nghiên
cứu của hai ông, các nhà giáo dục học đã nhận thức đƣợc một vấn đề rất quan
trọng rằng: Yếu tố môi trƣờng trong giáo dục không chỉ góp phần quyết định
đến sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời mà quan trọng hơn là yếu
tố môi trƣờng thực tế đã kích thích chủ thể hoạt động năng động và sáng tạo
hơn. Việc tạo lập, xây dựng và phát triển môi trƣờng là một nhiệm vụ quan
trọng của khoa học giáo dục hiện đại.
Nghiên cứu về môi trƣờng tâm lý - xã hội của nhóm (lớp học, khối, trƣờng),
Jean - Marc Denomme và Madeleine Roy đã có công trình nghiên cứu về
phƣơng pháp sƣ phạm tƣơng tác. Tác giả coi môi trƣờng là yếu tố tham gia trực
tiếp đến quá trình dạy học chứ không đơn thuần chỉ là nơi diễn ra hoạt động
học. Trên cơ sở đó các tác giả đã nhấn mạnh đến một quy luật quan trọng: Môi
trƣờng ảnh hƣởng đến ngƣời dạy, ngƣời học; ngƣời học và ngƣời dạy phải
thích nghi với môi trƣờng.
Emile Durkheim một nhà xã hội học ngƣời Pháp quan niệm môi trƣờng
học đƣờng bao gồm cả lớp học và việc tổ chức lớp học, nhƣ một sự kết nối có
phạm vi rộng hơn gia đình và không trừu tƣợng nhƣ xã hội. Một lớp học không
đơn thuần chỉ là một khối kết dính các cá nhân độc lập với nhau mà còn là một
xã hội thu nhỏ. Trong lớp học, học sinh suy nghĩ hành động và cảm nhận khác
với khi chúng tách rời nhau.
Ở Việt Nam vấn đề môi trƣờng giáo dục cũng rất đƣợc quan tâm, từ xƣa
vai trò của môi trƣờng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con
ngƣời đã đƣợc ông cha ta đúc kết bằng những câu ca dao tục ngữ nhƣ: “Gần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
mực thì đen, gần đèn thì rạng”; “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”… Khi khoa học
giáo dục phát triển các nhà giáo dục học và giáo dục Việt Nam lại đặc biệt chú
trọng đến môi trƣờng sinh thái, môi trƣờng của nhà trƣờng phổ thông. Chẳng
hạn nhƣ xây dựng môi trƣờng xanh, sạch, đẹp; môi trƣờng giao tiếp có văn hóa
trong nhà trƣờng phổ thông, kết hợp giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội để tạo
môi trƣờng tốt đẹp trong giáo dục học sinh.
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm đến vấn đề
xây dựng môi trƣờng học tập ở các cấp học, bậc học nhằm nâng cao chất lƣợng
giáo dục. Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực theo Chỉ thị số
40/CT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã trở thành một phong trào rộng khắp có sức lan tỏa lớn trong toàn bộ
hệ thống giáo dục Việt Nam và từ đó đã làm thay đổi căn bản nhận thức của
ngƣời dạy và ngƣời học về vấn đề môi trƣờng học tập.
Xây dựng môi trƣờng học tập là vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên
cứu ở những mức độ khác nhau. Tác giả luận văn đã tham khảo một số công
trình khoa học nhƣ: “Về môi trƣờng học tập trong lớp” của tác giả Vũ Thị Sơn;
“Thiết kế bài học nhằm tích cực hóa học tập” của tác giả Đặng Thành Hƣng;
“Môi trƣờng giáo dục” của tác giả Phạm Hồng Quang;… Tuy nhiên những công
trình nghiên cứu đó chỉ đƣợc đề cập ở mức độ khái quát nhất mang tính định
hƣớng hoặc chỉ dừng lại ở những băn khoăn, trăn trở đƣợc đúc rút từ thực tiễn
công tác. Song chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu việc xây dựng môi trƣờng
học tập cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở các trƣờng chính trị tỉnh miền núi.
Với đề tài “Xây dựng môi trường học tập tích cực cho học viên là cán
bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trường Chính trị tỉnh Điện Biên” tác giả luận văn
hy vọng sẽ hệ thống và phát triển các vấn đề lý luận về xây dựng môi trƣờng
học tập tích cực. Trên cơ sở đó vận dụng vào việc xây dựng môi trƣờng học
tập tích cực cho đối tƣợng ngƣời học là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở trƣờng
chính trị tỉnh Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Môi trường, môi trường học tập
1.2.1.1. Môi trường
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau mà các nhà nghiên cứu
có những quan niệm và cách hiểu khác nhau về môi trƣờng:
Theo nghĩa rộng nhất môi trƣờng là tập hợp các điều kiện và hiện tƣợng
bên ngoài có ảnh hƣởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ vật thể nào cũng
tồn tại và diễn biến theo các chiều hƣớng khác nhau trong sự tác động của tập
hợp những tác động vốn không thuộc bản thân chúng.
Theo Unesco (1981) thì môi trƣờng của con ngƣời bao gồm toàn bộ hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con ngƣời tạo ra, những cái hữu hình (đô thị,
hồ chứa…) và những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật…), trong đó
con ngƣời sống bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên
nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu cuả mình.
Theo từ điển văn hóa giáo dục Việt Nam do tác giả Vũ Ngọc Khánh biên
soạn thì môi trƣờng đƣợc hiểu là toàn bộ những nhân tố bao quanh con ngƣời
hay sinh vật và tác động lên cuộc sống của nó.
Theo tác giả Vũ Trung Tạng: Môi trƣờng là một phần của ngoại cảnh,
bao gồm các hiện tƣợng, các thực thể của tự nhiên… mà ở đó, cá thể, quần
thể, loài… có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi
của mình.
Xuất phát từ mục đích của ngƣời nghiên cứu, mọi cách tiếp cận và định
nghĩa về môi trƣờng đều có cơ sở khoa học và có tính định hƣớng cho việc
nghiên cứu. Tuy nhiên tựu chung lại chúng ta có thể hiểu: Môi trường là tập
hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con
người và tác động đến các hoạt động sống của con người như không khí; nước;
độ ẩm; sinh vật; xã hội loài người và các thể chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.2.1.2. Môi trường học tập
Học tập là tích lũy kiến thức; là tiếp thu có chọn lọc tinh hoa cuả thế hệ
đi trƣớc nhằm nâng cao sự hiểu biết và năng năng lực nhận thức của bản thân.
Theo từ điển tiếng Việt thì học tập là học và luyện tập để hiểu biết và để
có kỹ năng.
Định nghĩa về học tập tác giả Lâm Quang Thiệp cho rằng: “Học là quá
trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn nhập và xử lý
thông tin lấy từ môi trƣờng xung quanh” .
Theo đó thì môi trƣờng học tập là tất cả các yếu tố tác động đến việc học
và luyện tập giúp cho việc học và luyện tập đạt kết quả tốt nhất.
Trong phạm nhà trƣờng, môi trƣờng học tập đƣợc các nhà nghiên cứu
quan tâm xem xét một cách cụ thể. Trong tài liệu “Curriculum Devilopment a
Guide to Pracetice” do tiến sĩ Nguyễn Kim Dung dịch đã quan niệm môi
trƣờng học tập gồm:
Môi trường học tập theo truyền thống: Nhà trƣờng là nơi đơn độc, tĩnh
lặng và trật tự. Bầu không khí này là kết quả của áp lực. Theo định nghĩa hẹp
của nền giáo dục chính quy, cửa vào giới hạn cho một số ngƣời và theo phong
cách giáo huấn mô phạm (nói , nghe) đối với việc học tập.
Môi trường học tập mới: Nhà trƣờng có cơ cấu tổ chức hoàn toàn trái
ngƣợc với phong cách truyền thống. Chúng thƣờng đƣợc mở rộng hơn, ồn ào
hơn và đôi khi nhƣ những trung tâm với những hoạt động hỗ loạn.
Theo tác giả Phạm Hồng Quang: Môi trƣờng học tập là tập hợp những
yếu tố không gian, nhân lực, vật lực và tài lực, tạo ra những điều kiều kiện
thuận lợi cho việc học và luyện tập đạt kết quả tốt.
Có ba tiêu chuẩn để đánh giá môi trƣờng học tập của nhà trƣờng: Mối
quan hệ giữa nhà trƣờng với cộng đồng xung quanh, cấu trúc và cách sử dụng
các tòa nhà và sân bãi, cách tổ chức không gian học tập trong các tòa nhà:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Cuộc cách mạng trong xây dựng trƣờng học: Một tòa nhà sinh động,
năng nổ có thể thể hiện một trung tâm học tập chủ động sáng tạo. Khi xem xét
khuôn viên, các khoảng không gian ƣu tiên có thể đoán ra đƣợc triết lý giáo dục
của nhà trƣờng. Không gian hấp dẫn vui vẻ đầy màu sắc, sân trƣờng đƣợc sử
dụng rộng rãi cho nhiều hoạt động…
Không gian lớp học: Cách truyền thống là sắp xếp phòng học để cho tất cả
cái nhìn và sự chú ý đều tập trung vào ngƣời thầy, các hoạt động trùng khớp với
cách sắp xếp của đồ đạc. Khả năng khác là sắp xếp lớp học tạo ra những khoảng
không gian nhiều mục đích, tạo sự di chuyển có thể có trong sự kiểm soát cuả
giảng viên. Sự khác nhau trong không gian lớp học đƣợc phát triển từ cơ cấu
phức tạp đến cơ cấu linh hoạt, có tác dụng tạo môi trƣờng tích cực cho học viên.
Lớp học: Sự sắp xếp chỗ ngồi đồng nhất trong phòng đến bàn ghế lớp
học cùng kiểu nhƣ cân đối đến bàn ghế đƣợc sắp xếp cho mỗi hoạt động do vậy
không gian lớp học đƣợc sử dụng cho nhiều mục đích đến không gian bên
ngoài đƣợc sử dụng để học tập.
Sự di chuyển trong lớp học: Di chuyển bị giới hạn trong phòng do giảng
viên kiểm soát hoàn toàn đến sự di chuyển của học viên tùy thuộc tình huống
đƣợc tự do di chuyển trong giới hạn và học viên di chuyển tùy ý.
Sở hữu lớp học: Không gian lớp học đƣợc quản lý bởi giảng viên, giảng
viên quản lý vùng không gian của học viên đến lớp học có vùng không gian
cho sự tiếp cận qua lại và chỉ có khu vực quy định - mở cho tất cả, toàn bộ
không gian lớp học có thể tiếp cận với nhiều ngƣời
Như vậy môi trường học tập là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động học tập của con người. Nó
được hợp thành từ các nhân tố: Môi trường vật chất, môi trường tâm lý;
môi trường xã hội. Tất cả các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau giúp cho hoạt động học tập được diễn ra một cách thuận lợi và đạt
hiệu quả cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Môi trƣờng học tập góp phần tạo nên động cơ, mục đích và là phƣơng
tiện hoạt động để ngƣời học học tập thành công và hiệu quả. Môi trƣờng học
tập tác động đến nhận thức, tình cảm, thái độ của ngƣời học. Nếu môi trƣờng
đƣợc xây dựng và tổ chức hợp lý sẽ làm cho ngƣời học cảm thấy thoải mái,
phát huy đƣợc tính tích cực sáng tạo của ngƣời học.
1.2.2. Môi trường học tập tích cực
Tính tích cực nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tƣơng tác với
đối tƣợng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động
trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (nhƣ hứng thú, chú ý, ý
chí ) nhằm đạt đƣợc mục đích đặt ra với mức độ cao. Tính tích cực học tập của
học viên vừa là yếu tố phản ánh vai trò chủ thể của học viên trong hoạt động
nhận thức lại vừa là điều kiện góp phần tạo ra kết quả học tập thực sự của
ngƣời học, đáp ứng mục tiêu chất lƣợng trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng. Đó
là một trong những phẩm chất tâm lý có cấu trúc đặc thù nhƣng có thể bị thay
đổi theo những chiều hƣớng khác nhau thông qua tác động của các yếu tố có
liên quan đến môi trƣờng hoạt động học tập của học viên.
Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể hiểu môi trường học tập tích
cực là môi trường học tập mà ở đó các chức năng tâm lý của người học như
hứng thú, chú ý, ý chí… luôn được huy động ở mức độ cao nhằm tham gia vào
giải quyết vấn đề; đặt và trả lời câu hỏi; thảo luận; giải thích; tranh luận để
đưa ra những quan điểm của mình về một vấn đề, một lĩnh vực và liên hệ
những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Trên cơ sở đó giảng viên là
người tổng hợp và khái quát lại vấn đề.
1.2.3 . Môi trường học tập lý luận chính trị
Giáo dục lý luận chính trị là một bộ phận- một nội dung một nhiệm vụ
quan trọng trong công tác tư tưởng của Đảng, song nó kế thừa, vận dụng tối đa
những thành tựu của khoa học giáo dục. Bởi vậy khi nghiên cứu về môi trường
học tập lý luận chính trị phải dựa trên những nghiên cứu về môi trường học tập
nhưng cũng phải tiếp cận vấn đề ở một khía cạnh riêng đó là việc học tập lý
luận chính trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Học tập lý luận chính trị là quá trình chiếm lĩnh tri thức chính trị, chiếm
lĩnh các giá trị tƣ tƣởng chính trị giúp ngƣời học xây dựng thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan cộng sản, phƣơng pháp tƣ duy và phƣơng pháp làm việc
biện chứng, tạo nên sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động, thúc đẩy
cán bộ, đảng viên tự giác hăng hái, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đƣợc
giao. Bởi vậy học tập lý luận chính trị là nhiệm vụ của học viên, do học viên
tiến hành dƣới sự giúp đỡ của giảng viên nhằm hình thành và phát triển phẩm
chất, năng lực và bản lĩnh chính trị của ngƣời cán bộ.
Theo đó, môi trường học tập lý luận chính trị là toàn bộ các yếu tố vật
chất tâm lý và các yếu tố xã hội nơi học viên tiến hành hoạt động học tập nó
tác động trực tiếp tới quá trình học tập và rèn luyện của học viên. Đồng thời nó
ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành phẩm chất, năng lực và bản lĩnh chính
trị của học viên.
Hay môi trường học tập lý luận chính của học viên là toàn bộ những
điều kiện, hoàn cảnh diễn ra xung quanh quá trình học tập, rèn luyện phẩm
chất, năng lực và bản lĩnh chính trị của học viên, nó tác động trực tiếp tới quá
trình hình thành và phát triển năng lực chính trị của học viên. Đó là các điều
kiện, phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập lý luận chính trị, các yếu tố
tâm lý như hứng thú, thái độ học tập của người học quan hệ nhóm lớp, quan hệ
thầy trò…, các yếu tố bên trong của người dạy và người học như: năng lực, trí
tuệ, cảm xúc, tính cách….
Môi trƣờng học tập lý luận chính trị là tập hợp các nhân tố tác động đến quá
trình học tập lý luận chính trị của học viên nó đƣợc tạo thành bởi các yếu tố:
Môi trƣờng vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy và học nó bao
gồm toàn bộ cơ sở trƣờng lớp, các điều kiện và phƣơng tiện hỗ trợ cho việc học
tập, rèn luyện của học viên.
Môi trƣờng tâm lý: Đó là động cơ, thái độ của học viên, các yếu tố tâm lý
của học viên, sự tôn trọng của thầy cô, cán bộ, viên chức trong nhà trƣờng đối