Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬT LÝ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.04 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I </b><b>T VN </b>


Để cho việc giảng dạy Vật lý ở trờng phổ thông có hiệu quả, ngời giáo viên
Vật lý không những cần nắm vững kiến thức mà cả phơng pháp và lịch sử phát
triển của m«n VËt lý.


Nh vậy vẫn cha đủ, ngời giáo viên Vật lý còn cần phải nắm vững lý thuyết
và việc thực hành giảng dạy Vật lý ở trờng phổ thông.


Do chơng trình mới học sinh khối 6 đã đợc tiếp cận với Vật lý còn nhiều bỡ
ngỡ với những khái niệm Vật lý lạ lẫm nh Lực, Trọng lực, Lực đàn hồi, Khối
l-ợng riêng, Trọng ll-ợng riêng... trong khi đó kiến thức tốn học của các em vẫn
cịn hạn chế gây ảnh hởng khơng ít đến việc dạy học Vật lý.


Phần "Cơ học" là chơng đầu tiên của môn Vật lý giành cho khối 6, phần này
chỉ gồm những kiến thức liên quan đến những hiện tợng Vật lý đơn giản nhất, nó
cũng cần sự t duy, phân tích hiện tợng một cách nhanh nhạy và tính tốn chính
xác trong một số trờng hợp cụ thể. Ví dụ nh: cần xác định chính xác khối lợng
riêng của sỏi, sao cho kết quả nó phải phù hợp (có phần tơng đối) nh trong bảng
khối lợng riêng của một số chất (cụ thể ở đây là đá).


<i><b>Vì vậy tơi nghiên cứu Ph</b></i>“ <i><b>ơng pháp dạy học phần Cơ học của mơn Vật lý</b></i>
<i><b>6” để tìm ra những giải pháp để học sinh có thể tiếp thu tốt kiến thức Vật lý phần</b></i>
"Cơ học" khi học sinh mới làm quen với môn Vật lý ngay từ lớp 6 mà trớc đây
học sinh khối 7 mới đợc học.


<b>II - PhÇn néi dung.</b>
<b>1. Lịch sử của việc nghiên cứu:</b>


Từ khi loài ngời xuất hiện trên trái đất thì đồng thời cũng xuất hiện, hiện
t-ợng giáo dục, trong quá trình tìm kiếm các phơng tiện để sinh sống, con ngời đã


sớm nhận thức sự cần thiết phải truyền thụ kinh nghiệm cho lớp ngời sau. Từ thời
nguyên thuỷ ngời ta đã biết đập hai hòn đá vào nhau để lấy lửa, biết ăn chín,
uống sơi, biết thăm dị hiện tợng tự nhiên để đáp ứng cho cuộc sống tốt đẹp hơn,
càng ngày lồi ngời càng có trình độ cao đã tìm tịi, sáng tạo, khám phá thiên
nhiên, có ớc mơ và hồi bão, có ý trí và nghị lực để đạt đợc ớc mơ đó, ví dụ:
Thấy con chim bay đợc và lồi ngời cũng ớc mơ mình cũng bay đợc, họ đã tìm
tịi, nghiên cứu kỹ về lồi chim và đã chế tạo ra máy bay, ra khinh khí cầu, khi từ
trên độ cao rất lớn khi họ muốn xuống thấp họ biết nhảy dù để đảm bảo an tồn
cho tính mạng mình. Mơn vật lý là mơn khoa học nghiên cứu bản chất của các
hiện tợng tự nhiên, tránh ngời dân mê tín dị đoan, để truyền thụ lại những kiến
thức vật lý cho lớp ngời sau không phải là một điều đơn giản vì vậy mà có rất
nhiều giáo viên đã nghiên cứu phơng pháp giảng dạy vật lý nói chung và phơng
pháp giảng dạy phần "Cơ học" nói riêng. Trớc đây học sinh đợc học vật lý từ lớp
7 nhng bây giờ học sinh đợc học vật lý từ lớp 6 với nội dung SGK theo chơng
trình mới để đáp ứng với sự phát triển của đất nớc trong thế kỷ 21. Vì vậy hịi
hỏi giáo viên dạy vật lý cần có một kiến thức chuyên môn vững, luôn luôn học
hỏi và luôn cập nhật với những tin tức và sự kiện liên quan đến hiện tợng vật lý
mà con ngời đã tìm ra.


<b>2. C¬ së lý ln cđa viƯc nghiªn cøu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chứng của hiện tợng vật lí, khái niệm vật chất và tính chất bất diệt của thế giới
vật chất vận động.


<b>3. Thực trạng vấn đề nghiên cứu thu thập xử lý các tài liệu thực tiễn và</b>
<b>đề ra biện pháp giáo dục.</b>


Chơng trình Vật lý THCS đợc cấu tạo thành 2 giai on:
Giai on 1: Lp 6 v lp 7.



Giai đoạn 2: Líp 8 vµ líp 9.


<i>+ ở giai đoạn 1: Tuỳ khả năng t duy của học sinh cịn hạn chế, vốn kiến</i>
thức tốn học cha nhiều, nên chơng trình chỉ đề cập đến những hiện tợng vật lý
quen thuộc, thờng gặp hàng ngày thuộc các lĩnh vực cơ, nhiệt, điện, quang, âm
học. Việc trình bày những hiện tợng này chủ yếu theo quan điểm hiện tợng thiên
về mặt định tính hơn là định lợng.


<i>+ ở giai đoạn 2: Tuỳ khả năng t duy của học sinh đã phát triển, học sinh đã</i>
có một số hiểu biết ban đầu về các hiện tợng vật lý ở xung quanh, ít nhiều có
thói quen hoạt động theo những yêu cầu chặt chẽ của việc học tập vật lý, vốn
kiến thức toán học cũng đã đợc nâng cao thêm một bớc, do đó việc học tập mơn
vật lý ở giai đoạn này phải có những mục tiêu cao hơn ở giai đoạn 1.


- Chơng trình vật lý 6 là phần mở đầu của giai đoạn 1, nên những yêu cầu
về khả năng t duy trừu tợng, khái quát cũng nh những yêu cầu về mặt định lợng
trong việc hình thành các khái niệm và định luật Vật lý đều ở mức thấp. Học
sinh lớp 6 đợc làm quen với phần đầu tiên của môn vật lý là phần "Cơ học" ở đây
tôi chỉ đề cập tới phơng pháp dạy học phần "Cơ học" (mục tiêu của chơng I) "Cơ
học" ở lp 6 l:


1. - Biết đo chiều dài (l) trong một số tình huống thờng gặp.
- Biết đo thể tích (V) theo phơng pháp hình tròn


2. - Nhận dạng tác dụng lực (F) nh là ®Èy hc kÐo cđa vËt.


- Mô tả kết quả tac dụng của lực nh làm vật biến dạng hoặc làm biến đổi
chuyển động của vật.


- Chỉ ra đợc 2 lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng cùng 1 vật đang đứng


yên.


3. - Nhận biết của lực đàn hồi nh là lực do lực bị biến dạng đàn hồi tác dụng
lên vật gõy ra bin dng.


- So sánh lực mạnh, lực yếu da vào tác dụng của lực làm biến dạng nhiÒu
hay Ýt.


- Biết sử dụng lực kế để đo lực trong một số trờng hợp thông thờng và biết
đơn vị lc l Niu tn (N).


4. - Phân biệt khối lợng (m) và trọng lợng (P).


- Khi lng l lng vt chất chứa trong vật, còn trọng lực là lực hút của trái
đất tác dụng lên vật. Trọng lợng là độ lớn của trọng lực.


- Khối lợng đo bằng cân đơn vị là Kg. Còn trọng lợng đo bằng lực kế, đơn
vị là Niu tơn (N).


- Trong điều kiện thông thờng khối lợng của vật khơng thay đổi nhng trọng
lợng thì có thể thay đổi chút ít tùy theo vị trí của vật đối với trái đất.


- ở trái đất một vật có khối lợng là 1Kg thì có trọng lợng đợc tính trịn là 10
N.


- Biết đo khối lựng của vật bằng cân đòn.


- Biết cách xác định khối lợng riêng (D) của vật, đơn vị là Kg /m3<sub> và trọng </sub>


l-ợng riêng (d) của vật, đơn vị là N/m3<sub>.</sub>



5. - Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hớng của lực
hoặc để dùng lục nhỏ thắng đợc lực lớn.


<b>4. Phương phỏp giảng dạy từng bài.</b>
<b>Bài 1, 2: Đo độ dài.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

ở bài 1, 2 này cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng: "Biết ớc lợng gần đúng
một số đọ dài cần đo và đo độ dài trong một số tình huống thơng thờng, biết tính
giá trị trung bình các kết quả đó".


Mét số học sinh kiến thức bị rỗng ở Tiểu học nên giáo viên phải dạy lại kiến
thức cũ.


+ Dy li cách đổi đơn vị đo độ dài, học thuộc dãy sau:
Km; hm; dam; m; dm; cm; mm.


1 Km = 1000 m 1 Km = 10000 dm 1 m = 10 dm.
1 Km =10 hm 1 Km = 100.000 cm 1 m = 100 cm.
1 Km = 10 dam 1 Km = 1000.000 mm 1 m = 1000 mm.
+ Híng dẫn học sinh các tính giá trị trung bình.


Ví dụ: Đo lần 1: l1 = 9 cm.


Đo lần 2: l2 = 7 cm.


Đo lần 3 l3 = 8 cm


Độ dài trung bình của 3 lần đo là:



l1 + l2 + l3 9 + 7 + 8 24


ltb = ––––––––– = –––––––––– =


–––––– = 8 (cm)


3 3 3
<b>Bµi 3: §o thĨ tÝch chÊt láng.</b>


Cho học sinh thấy đợc một số dụng cụ thờng dùng để đo thể tích chất lỏng.
Hớng dẫn học sinh biết xác định thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo
thích hợp, bình chia độ (chai, bình, ca đã biết sẵn dung tích), giáo viên ôn lại cho
học sinh về đơn vị đo thể tích. Yêu cầu học sinh học thuộc dãy sau.


m3<sub> dm</sub>3<sub> cm</sub>3<sub> mm</sub>3<sub>. và cách đổi đơn vị:</sub>


1m3<sub> = 1.000 dm</sub>3 <sub>1 l = 1 dm</sub>3


1m3<sub> = 1.000.000 cm</sub>3 <sub>1 ml = 1 cm</sub>3<sub> (1cc)</sub>


1m3<sub> = 1.000.000.000 mm</sub>3<sub>.</sub>


Giáo viên hớng dẫn học sinh cách đo thể tích tính chính xác, cách đọc kết
qủa khi o.


<b>Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nớc.</b>


Cho học sinh biết sử dụng các dụng cụ đo (bình chia độ, bình tràn) để xác
định thể tích của vật rắn có hình dạng bút chì khơng thấm nớc.



Giáo viên cho học sinh thực hành theo các nhóm và uốn nắn cách đo thể
tích và cách đọc kết quả trong khi thc hnh.


<b>Bài 5: Khối lợng, đo khối lợng.</b>


Giỏo viên hớng dẫn học sinh biết cách đo khối lợng, nắm đợc đơn vị khối
l-ợng là Kilôgam: kg.


Biết sử dụng cân Rôbéc van, nắm đợc giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của
cân Rôbét van.


Giáo viên hớng dẫn lại cách đổi đơn vị đo khối lợng, yêu cầu học sinh học
thuộc dãy sau:


1 tÊn = 10 t¹ = 100 yÕn = 1.000 kg = 10.000 hg = 100.000 dag = 1.000.000 g
1 kg = 10 hg = 100 dag = 1.000 g v.v...


1


1 mg = –––––– g ; 1 g = 1.000 mg
1.000


Lu ý häc sinh 1 hÐc tô gam còn gọi là 1 lạng
1 hg (1l¹ng) = 100g


- Giáo viên hớng dẫn học sinh giải thích đợc ý nghĩa của biển báo giao
thông (5t - trên thực tế biển báo giao thơng ký hiệu là 5T).


<b>Bµi 6: Lùc - Hai lực cân bằng.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ở bài này giáo viên nên lấy nhiều ví dụ thực tế gần gũi với häc sinh.


Ví dụ 1: Em bé kéo con trâu, nhng con trâu không đi. Vậy là em bé đã tác
dụng một lực vào con trâu thông qua sợi dây và con trâu cũng tác dụng một lực
kéo vào em bé thông qua sợi dây. Khi em bé không kéo đợc con trâu đi, em bé
và con trâu vẫn đứng ở hai vị trí ban đầu. Vậy hai lực kéo đó có cờng độ bằng
nhau gọi là hai lực cân bằng, hai lực kéo có phơng ngang, có chiều ngợc nhau.


Ví dụ 2: Thuyền buồm chạy trên biển, gió đã tác dụng vào buồm một lực
kéo.


Ví dụ 3: Đầu tàu tác dụng vào toa tàu một lực kéo.
<b>Bài 7: Tìm hiểu kết quả tác đụng của lực.</b>


Giáo viên hớng dẫn học sinh nêu đợc một số thí dụ về lực tác dụng lên một
vật làm biến đổi chuyển động của vật đó.


Hớng dẫn học sinh nêu đợc một số thí dụ về lực tác dụng lên một vật làm
biến dạng vật đó. Nêu đợc thí dụ về vật vừa biến đổi chuyển động và vừa biến
dạng, yêu cầu học sinh phân tích câu: "Vật chuyển động nhanh lên", "Vật
chuyển động chậm lại". Học sinh nêu đợc thí dụ khi tăng ga cho xe máy chạy
nhanh lên, giảm ga thì xe máy chạy chậm lại hay hãm phanh, thì xe máy chạy
chậm lại hoạc dừng lại hẳn là đợc, giáo viên nêu nhiều ví dụ thực tế gần gũi với
học sinh nh nén lò xo thì lị xo ngắn lại, chứng tỏ lị xo bị biến dạng, ô tô bắt đầu
khởi hành (từ đúng yên đến chuyển động) đây là biến đỏi chuyển động.


Thí dụ: học sinh đá quả bóng cao su lăn trên sân cỏ, thì quả bóng vừ a biến
đổi chuyển động (từ đứng yên đến chuyển động) và vừa biến dạng (biến dạng
khi chân chạm vào quả bóng) đó là vị trí tiếp xúc giữa chân và quả bóng cao su.



<b>Bài 8: Trọng lực, đơn vị lực.</b>


- Giáo viên cho học sinh hiểu thế nào là là trọng lực hay trọng lợng của vật.
- Hớng dẫn học sinh nêu đợc phơng, chiều của trọng lực.


- Học sinh biết đợc đo cờng độ lực là gì ?.


- Sử dụng dây dọi để xác định phơng thẳng đứng.


Ví dụ: Ngời thợ xây dùng dây dọi để xác định phơng đúng của bức tờng
đang xây.


- Giáo viên liên hệ thực tế, phân tích từng hiện tợng để học sinh hiểu rõ hơn
về trọng lực hay trọng lợng, ví dụ: khi thả viên phấn rơi từ trên cao xuống thì đây
là biến đổi chuyển động [Từ đứng yên (trên tay) đến chuyển động (rơi xuống
đất)], viên phấn rơi xuống đất chứng tỏ có một lực hút đã hút viên phấn
xuốngđất, lực này do trái đất tác dụng lên viên phấn, lực hút tác dụng lên vật gọi
là trọng lực hay trọng lực của vật.


- Lực hút tác dụng lên viên phấn có những phơng thẳng đứng và có chiều từ
trên xuống dới. Đơn vị đo lực là Niu tơn (N).


<b>Bài 9: Lực đàn hồi.</b>


- ở bài giáo viên cho học sinh nhận biết thế nào là biến dạng đàn hồi của
một lò xo. nêu đợc đặc của lực đàn hồi, nêu đợc sự phụ thuộc của lực đàn hồi
vào độ biến dạng của lò xo. Giáo viên dùng mồ hình trực quan: lị xo thật, cho
học sinh quan sát và làm thí nghiệm với lị xo theo SGK, phân tích rõ về lực đàn
hồi, trong lực của vật thì hớng về trái đất cịn lực đàn hồi lị xo có xu hớng kéo lị
xo về trạng thái ban đầu, hai lực này cùng phơng nhng ngc chiu.



<b>Bài 10: Lực kế, phép đo lực, trọng lợng và khối lợng.</b>


bi ny giỏo viờn cho hc sinh nhận biết đợc cấu tạo của một lực kế, sử
dụng đợc công thức liên hệ giữa trọng lợng và khối lợng của cùng một vật để
tính trọng lợng của vật (biết khối lợng của nó), sử dụng đợc lực kế để đo lực.


- Giáo viên cho học sinh quan sát lực kế theo nhóm để tự tìm ra cấu tạo lực
kế, giáo viên hớng dẫn học sinh cách xác định GHĐ và ĐCNN của từng lực kế,
giáo viên hớng dẫn học sinh cách áp dụng công thức P = 10 m.


Trong đó P là trọng lợng có đơn vị là (N).
m là khối lng cú n v l (kg).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Giáo viên cho học sinh đo lực theo nhóm hay cá nhân (đo trọng lợng của
quyển sách giáo khoa vật lí 6... hay quả nặn bằng sắt).


<b>Bài 11: Khối lợng riêng - trọng lợng riêng.</b>


Giỏo viờn hng dn hc sinh tr lời đợc câu hỏi: khối lợng riêng và trọng
lợng riêng của một chất là gì ?. Học sinh sử dụng đợc công thức:
m = D. V và P = d. V để tính khối lợng và trọng lợng của một vật, giáo viên hớng
dẫn học sinh cách sử dụng bảng số liệu để tra cứu khối lợng riêng và trọng lợng
riêng của các chất, học sinh thực hành đo đợc trọng lợng riêng của chất làm quả
cân, giáo viên có thể mở rộng kiến thức hỏi học sinh "Tại sao quả bởi thả vào
n-ớc là nổi còn quả táo thả vào nn-ớc lại chìm ?", dùng kiến thức về trọng lợng riêng
để giải thích, để gây hứng thú cho học sinh, học sinh sẽ u thích mơn vật lý và
tìm hiểu các hiện tợng tự nhiên để dùng kiến thức vật lý đã học để giải thích,
giáo viên cần yêu cầu học sinh khi thực hành phải đo chính xác, đa ra kết quả
trung thực, số liệu phải gần sát với giữ liệu đã cho



Ví dụ: Qủa cân bằng sắt thì cần tính đợc d = 78.000 (N/m3<sub>).</sub>


 D = 7.800 kg/m3<sub> (khối lợng riêng của sắt là 7.800kg/m</sub>3<sub>. </sub>


<b>Bi 12: Thực hành: Xác định khối lợng riêng của sỏi.</b>


- Giáo viên hớng dẫn học sinh biết cách xác định khối lợng riêng của một
vật rắn, biết cách tiến hành 1 bi thc hnh vt lý.


- Giáo viên hớng dẫn học sinh thực hành theo nhóm theo các bớc sau:
Bớc 1: Đo khối lợng của các phần sỏi


Bớc 1: Đo thể tích của các phần sỏi.


m


Bớc 3: Tính khối lợng riêng của sỏi theo c«ng thøc D = ––––
V


đơn vị kg/m3<sub>. Trớc mỗi lần đo thể tích của sỏi cần lau khơ các hịn sỏi.</sub>


- Giáo viên yêu cầu học sinh làm báo cáo thực hành theo nhóm hay cá nhân
để nộp chấm điểm. (mẫu cỏo bỏo thc hnh trong SGK).


- Giáo viên uốn nắn trong khi thực hành.
+ Uốn nắn cách làm, cách viết báo cáo.
+ Uốn nắn ý thức thực hành.


<b>Bi 13: Mỏy cơ đơn giản.</b>



- Giáo viên hớng dẫn học sinh biết làm thí nghiệm để so sánh trọng lợng
của vật và lực dùng để kéo vật trực tiếp lên theo phơng thẳng đứng.


- Giáo viên yêu cầu học sinh kể tên đợc một số máy cơ đơn giản thờng dùng
(ròng rọc, mt phng nghiờng, ũn by).


<b>Bài 14: Mặt phẳng nghiêng.</b>


- Giỏo viên hớng dẫn học sinh nêu đợc 2 thí dụ sử dụng mặt phẳng nghiêng
trong cuộc sống và chỉ số li ớch ca chỳng.


- Giáo viên hớng dẫn học sinh biết sử dụng mặt phẳng nghiêng hợp lý trong
từng trờng.


- Giáo viên tạo hình ảnh trực quan minh hoạ thế nào là mặt phẳng nghiêng
ít, thế nào là mặt phẳng nghiêng nhiều, bằng cách tăng hay giảm chiều dài mặt
phẳng và độ cao h, càng tăng chiều dài mặt phẳng nghiêng thì độ nghiêng mặt
phẳng nghiêng càng giảm (với chiều cao là cố định). Càng giảm độ cao h thì độ
nghiêng mặt phẳng nghiêng càng giảm. (với chiều dài mặt phẳng nghiêng cố
định).


- Học sinh nêu đợc ứng dụng của mặt phẳng nghiêng. VD: để đa vật nặng
lên ô tô hay lên một độ cao nào đó...


- Mặt phẳng càng nghiêng ít thì lực nâng vật lên mặt phẳng nghiêng có độ
lớn càng nhỏ. Ví dụ nh đi bộ trên đờng dốc ít đỡ mệt hơn là đi leo lên đờng dốc
cao...


Giáo viên mở rộng kiến thức: Cái nêm, đinh ốc, đinh vít đều dựa trên


nguyên lí của mặt phẳng nghiêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Giáo viên hớng dẫn học sinh nêu đợc 2 thí dụ về sử dụng địn bẩy trong
cuộc sống xác định đợc điểm tựa (O) các lực tác dụng lên địn bẩy đó (điểm O1,


O2, vµ lùc F2 ; F2), biết sử dụng đoàn bẩy trong những công việc thích hỵp (biÕt


thay đổi vị trí của các điểm O, O1, O2 cho phù hợp với yêu cầu sử dụng) , trong


cuộc sống có rất nhiều dụng cụ làm việc dựa trên nguyên tắc đòn bẩy. VD nh:
cái bập bênh, mái chèo, búa nhổ đinh, kìm, xe cút kít, bàn dập ghim giấy, cái bật
nắp chai, cái kẹp gắp bánh, cần câu, chổi lau sàn, xẻng, địn gánh...


- Có thể phân thành 2 loại đòn bẩy.


+ Loại 1: là đòn bẩy F1 và F2 ở hai phía của điểm tựa O.


+ Loại 2: là đòn bẩy với F1, F2 ở cùng một phía đối với điểm tựa O:


NÕu OO2 > OO1 th× F2 < F1


<b>Bài 16: Ròng rọc</b>


Giỏo viờn hng dn hc sinh nêu đợc 2 thí dụ về sử dụng rịng rọc trong
cuộc sống và chỉ rõ đợc lợi ích của chúng, biết sử dụng rịng rọc trong những
cơng việc thích hợp.


- Giáo viên phân tích cho học sinh thấy thế nào là ròng rọc cố định (đợc gắn
cố định trên giá), thế nào là rịng rọc động (khơng gắn cố định trên giá) lợi ích
của rịng rọc động và rịng rọc cố định.



+ Ròng rọc cố định ta lợi về hớng, khơng đợc lợi về lực.


+ Rịng rọc động cho ta lợi về lực. Hệ thống gồm 1 ròng rọc động thì đợc
lợi 2 lần về lực, dùng 2 rịng rọc động thì đợc lợi 4 lần về lực.


+ Hệ thống gồm ròng rọc động và ròng rọc cố định là Pa lăng.
- Dùng ròng rọc để kéo vật lên cao.


Ví dụ: Kéo nớc giếng dùng rịng rọc cố định.
Kéo xô vữa lên cao dùng rịng rọc cố định.


Đa cây lên ơ tơ dùng ròng rọc động và ròng rọc cố định...
<b>III - Kết luận chung.</b>


<i><b>* Khái quát vấn đề và đề xuất:</b></i>


Qua những năm dạy học ở trờng THCS tôi đã rút ra đợc cho mình những
kinh nghiệm quý báu và xây dựng đợc sáng kiến kinh nghiệm này với những khó
khăn và thuận lợi cơ bản và thực tế ở Trờng phổ thơng đó là:


<i>* Khó khăn: Phần đa học sinh là con em cịn gặp nhiều khó khăn về hồn</i>
cảnh sống và điều kiện học tập, một số gia đình cha thật sự quan tâm đến vấn đề
giáo dục co em mình, một số em nhà xa, cách xa trờng đến 3 - 4 cây số mà đờng
dốc (các em đều đi bộ đến trờng) một số học sinh lên cấp II cịn cha biết đọc,
biết viết gây khó khăn lớn cho giáo viên dạy bộ môn, một số học sinh học kiến
thức cơ bản từ cấp I nh không thuộc bảng cửu chơng... Mặt khác do điều kiện cơ
sở vật chất của nhà trờng còn thiếu thốn, nên điều kiện học tập của học sinh còn
hạn chế.



<i>* Thuận lợi: Đợc sự giúp đỡ của nhà trờng về mọi mặt và của anh chị em</i>
giáo viên trong trờng luôn ln khuyến khích động viên tơi hồn thành nhiệm vụ
của mình, với chơng trình đổi mới SGK của khối 6, 7, 8, 9. Nên đồ dùng dạy học
cũng đợc cung cấp về tơng đối đầy đủ phục vụ cho việc dạy học các mơn học
đ-ợc tốt hơn, trong đó có mơn Vật lí.


<b>* ý kiến đề xuất:</b>


+ Tuyển chọn học sinh vào học THCS phải biết đọc, biết viết, phải thuộc
bảng cửu chơng.


+ Nhà trờng có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện học tập
của học sinh.


+ Cần phối hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa gia đình - Nhà trờng - Xã hội để
giáo dục các em có ý thức học tập tốt hơn.


+ Giáo viên giúp học sinh nhận thức đúng động cơ học tập của mình có ý
thức hơn trong học tập đối với tất cả các môn học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>

<!--links-->

×