Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố hà nội TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.64 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHU VỰC
KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - NĂM 2021
0


Luận án tiến sĩ kinh tế: “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội”
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 9.34.01.01
Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Kinh doanh và Cơng nghệ Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Trịnh Thanh Hà
2. TS. Phùng Văn Hiền
Phản biện 1: ………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
Phản biện 2: ………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
Phản biện 3:………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
Địa điểm: Phòng bảo vệ Luận án Tiến sĩ – Phòng họp ….Nhà….., Trường Đại học


Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Số 29A, ngõ 124, Vĩnh Tuy, Hoàng Mai, Hà Nội
Thời gian: …….giờ, ngày……….tháng……….năm 2021

Tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Thư viện của Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam là một loại hình doanh
nghiệp kinh tế đặc biệt. Đặc biệt ở chỗ đây là thành phần đóng góp to lớn cho sự
nghiệp phát triển kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Sự đóng góp của các
DNNVV đối với nền kinh tế đang trở nên ngày càng quan trọng, ngay cả đối với
các nền kinh tế phát triển. DNNVV không những tạo ra một tỷ lệ GDP đáng kể mà
còn là một động lực tạo việc làm và gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu cho nền
kinh tế. Nhà nước rất quan tâm đến loại hình doanh nghiệp này vì nó chiếm một tỷ
trọng khơng nhỏ trong các thành phần kinh tế. Hiện tại, ở Việt Nam có hơn 758.610
DNNVV đang hoạt động, theo Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Khối doanh nghiệp này đóng góp khoảng 45% vào GDP, 31% vào tổng số thu
ngân sách và chiếm khoảng 35% vốn đầu tư của cộng đồng DN nói chung, thu hút
hơn 4 triệu việc làm và đóng góp gần 50% vào tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia
hằng năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và
các chương trình phát triển khác.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành
phố Hà Nội” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại Trường Đại
học Kinh doanh và Cơng nghệ Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài luận án thực hiện nhằm đưa ra những phương hướng và đề xuất một
số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN đối với DNNVV khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN đối với DNNVV qua việc
làm rõ khái niệm, nội dung của QLNN đối với DNNVV khu vực kinh tế tư nhân;
phân tích kinh nghiệm về QLNN đối với DNNVV của một số thành phố tại Việt
Nam và một số thành phố tại các nước trên thế giới và rút ra những bài học kinh

1


nghiệm về QLNN đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội có giá trị tham
khảo cho Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với DNNVV khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội để chỉ ra những kết quả đã đạt được, những
mặt còn hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong QLNN đối với DNNVV tại
thành phố Hà Nội hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với DNNVV khu vực
kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội; những
DN không phải là kinh tế tư nhân, không phải là DNNVV (DN lớn, hộ kinh doanh,
hợp tác xã, DN tư nhân) thì khơng thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội
Về thời gian: Luận án nghiên cứu QLNN đối với DNNVV tại thành phố Hà
Nội từ sau 1986 đến nay là giai đoạn kinh tế Việt Nam hội nhập sâu, rộng vào nền

kinh tế quốc tế, đặc biệt tác giả phân tích sâu các khía cạnh thực trạng QLNN đối
với DNNVV khu vực KTTN giai đoạn 2015 - 2019, định hướng đến năm 2025 và
tầm nhìn chiến lược đến năm 2035.
Về nội dung: Luận án nghiên cứu nội dung của QLNN đối với DNNVV khu
vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quá trình quản lý.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý và phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối chủ
trương của Đảng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích hệ thống
Tác giả phân chia nội dung quản lý nhả nước đối với DNNVV khu vực kinh

2


tế tư nhân thành các nhóm vấn đề một cách hệ thống. Ở mỗi nhóm vấn đề, tác giả
cố gắng hệ thống hóa tài liệu, số liệu cụ thể. Sự phân nhóm theo hệ thống này giúp
cho vấn đề được xem xét, phân tích đa chiều hơn, tồn diện hơn. Phương pháp này
được sử dụng chủ yếu ở chương 1 và chương 2 khi tiến hành tổng quan và đưa ra
cơ sở lý luận cho nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích
a. Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này để phân tích các số
liệu thống kê bao gồm cả số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp để rút ra các kết luận
khoa học. Phương pháp này sử dụng chủ yếu ở chương 3 khi phân tích thực trạng
quản lý nhả nước đối với phát triển DNNVV khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn
TP Hà Nội.
b. Phương pháp so sánh: Chủ yếu được tác giả sử dụng để so sánh mức độ kết quả,
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhả nước đối với DNNVV khu vực kinh tế tư nhân trên

địa bàn TP Hà Nội giữa các năm khác nhau để khái quát xu hướng biến động của
nó trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, so sánh đối chiếu giữa TP Hà
Nội với địa phương khác nhau để rút ra kinh nghiệm trong phát triển DNNVV khu
vực kinh tế tư nhân. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 khi trình
bày kinh nghiệm thực tiễn và chương 3 khi so sánh về quá trình biến động của số
liệu nghiên cứu qua các giai đoạn.
4.2.3. Phương pháp chuyên gia
Các quan điểm của chuyên gia về vấn đề liên quan trong các báo cáo, hội
thảo, bài nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với phát triển DNNVV khu vực kinh
tế tư nhân được tác giả thu thập và trích dẫn nguồn rõ ràng. Từ nhận xét sâu sắc,
xác đáng của các chuyên gia là cơ sở để đối chiếu với kết quả nghiên cứu mà tác
giả thu thập được từ thực tiễn. Phương pháp này được sử dụng ở chương 3 và
chương 4 khi phân tích thực trạng và định hướng giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
4.2.4. Phương pháp phân tích chính sách
Phương pháp phân tích chính sách là một trong những phương pháp nghiên
cứu của quản lý nhà nước, phương pháp phân tích chính sách có mục đích là xác
định mức độ đạt được về mục tiêu của chính sách, đánh giá lợi ích, đo lường hiệu
lực, hiệu quả của chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV khu vực kinh tế tư nhân.
3


Phương pháp này cũng dựa trên phân tích các nguồn lực và công cụ bảo đảm thực
hiện để đánh giá các tác động của chính sách đến các đối tượng được điều chỉnh
chủ yếu là các DNNVV khu vực kinh tế tư nhân.
4.2.5. Phương pháp điều tra xã hội học
Các câu hỏi được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng, sử dụng thang đo Liker
bao gồm 05 mức độ: Rất đồng ý; Tương đối đồng ý; Không ý kiến; Không đồng ý;
Rất không đồng ý. Mỗi câu hỏi được thiết kế theo các mệnh đề tích cực để người
được điều tra có thể dễ dàng thể hiện quan điểm có hay khơng của mình và ở mức
độ nào trong việc đánh giá. Số liệu thu thập được từ điều tra xã hội học được tác

giả xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản IBM Statistics 20, lượng hóa kết quả
nghiên cứu để từ đó rút ra những kết luận khoa học.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
5.2. Giả thuyết khoa học
Kết quả QLNN đối với các DNNVV khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn TP
Hà Nội sẽ được cải thiện tích cực, nếu đảm bảo được hiệu lực, hiệu quả của quản lý
nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp này. Nếu không QLNN tốt đối với các
DNNVV khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn TP Hà Nội thì không tận dụng được
tiềm năng và cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố có hiệu quả.
6. Đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu luận án sẽ tổng hợp và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện QLNN đối với các DNNVV khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố
Hà Nội và góp phần trong dự thảo xây dựng Luật hỗ trợ DNNVV, là cơ sở để lãnh
đạo thành phố Hà Nội tham khảo trong việc quản lý đối với DN nói chung và
DNNVV nói riêng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
Luận án được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã công bố về quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn cấp
tỉnh;
4


Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn cấp tỉnh;
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp

nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CƠNG BỐ VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHU VỰC
KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. Kết quả nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về vai trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với
phát triển kinh tế của quốc gia
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu quản lý về các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam
1.2. Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu tổng quan
1.2.1. Những nội dung luận án có thể kế thừa
QLNN đối với DNNVV dưới giác độ quản lý kinh tế và quản lý cơng.
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước cho thấy các vấn đề cơ
chế, chính sách, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và vấn đề tài chính đối với sự hình
thành, tổ chức sản xuất kinh doanh và phát triển của các DNNVV đã được phân
tích, luận bàn trên nhiều giác độ quản trị kinh doanh hoặc quản lý kinh tế và quản lý
công.
1.2.2. Những nội dung các cơng trình chưa đề cập
Nhìn chung, các cơng trình khoa học trên chưa có cơng trình nào nghiên cứu
5


về cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với DNNVV khu vực kinh tế tư nhân
trên địa bàn thành phố Hà Nội dưới góc độ quản trị kinh doanh trong giai đoạn 20152019. Từ thực tế này nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp

nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội” có tính cấp thiết
nhằm đề xuất các giải pháp có tính ứng dụng vào thực tiễn tại thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
1.2.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước đối với DNNVV khu vực kinh tế tư nhân trên địa
bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt trong thời điểm Hà Nội mở rộng địa giới hành chính,
cơng tác quản lý nhà nước đối với các DNNVV nói chung và khu vực kinh tế tư
nhân có nhiều vấn đề phức tạp hơn, khó khăn hơn. Vì vậy, đề tài này sẽ làm rõ những
vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với DNNVV khu vực kinh tế tư
nhân ở thành phố Hà Nội dưới góc độ quản trị kinh doanh giai đoạn 2015-2019, định
hướng tới năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các DNNVV khu vực kinh tế tư nhân trên địa
bàn thành phố Hà Nội.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHU VỰC KINH TẾ TƯ
NHÂN
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân
2.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của
năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại Nghị
định 39/2018/NĐ-CP.

6



Bảng 2.1. Bảng phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
KHU VỰC

Doanh nghiệp siêu nhỏ

I. Nông,
lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công
nghiệp và xây
dựng
III. Thương
mại và dịch vụ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng
vốn (Tỷ
VNĐ)

Số lao
động
(Người)

Tổng
DT (Tỷ
VNĐ)


Tổng
vốn (Tỷ
VNĐ)

Số lao
động
(Người)

Tổng
DT (Tỷ
VNĐ)

Tổng
vốn (Tỷ
VNĐ)

Số lao
động
(Người)

Tổng
DT (Tỷ
VNĐ)

≤3

≤ 10

<3


3-20

10-100

3-50

20 - 100

100200

≤3

≤ 10

<3

3-20

10-100

3-50

20 - 100

100 200

50 200

≤3


≤ 10

<3

3-50

10-50

3-100

50 - 100

50 - 100

100 300

50 200

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ NĐ 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018)
Như vậy, với những quan điểm tổng hợp trên và những quy định thực tế hiện
nay khái niệm DNNVV có thể hiểu là: DNNVV ở Việt Nam là những DN có quy
mơ về vốn hoặc lao động tương đối nhỏ và thỏa mãn các quy định theo từng ngành
nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau của pháp luật.
2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
2.1.2.1. Tính chất hoạt động kinh doanh theo ngành nghề
2.1.2.2. Đặc thù về nguồn lực, năng lực quản lý điều hành
Xét về nguồn lực và năng lực quản lý điều hành, có thể thấy một số điểm đặc
trưng của DNNVV như sau: Nguồn nhân lực được đo lường giá trị bằng chi phí để
thay thế người lao động; là kiến thức, năng lực và kỹ năng của các thành viên trong

doanh nghiệp. Những giá trị ấy được thể hiện ở năng suất, hiệu quả công việc và
thái độ của người lao động với doanh nghiệp.
2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
2.1.3.1. Vai trò về mặt kinh tế
2.1.3.2. Vai trò về mặt xã hội
2.1.4. Một số hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong kinh tế thị trường, sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa giữ
vai trị tích cực nhưng đồng thời cũng tạo nên những tác động tiêu cực đến sự phát
triển - đó là mặt trái phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Những tác động tiêu cực
này sẽ tạo ra những nhân tố kìm hãm sự phát triển, đe dọa sự chệch hướng về mục
tiêu, yêu cầu đặt ra cho nó, bao gồm:
7


2.2. Một số vấn đề liên quan đến khu vực kinh tế tư nhân
2.2.1. Khái niệm
2.2.2. Bản chất, đặc điểm của khu vực kinh tế tư nhân
2.2.2.1. Bản chất
2.2.2.2. Đặc điểm
Hình 2.1: Khu vực kinh tế tư nhân trong mơ hình kinh tế Việt Nam

(Nguồn: Trần Kim Chung - 2016)

2.2.3. Vai trị của khu vực kinh tế tư nhân nói chung trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay
Trong một nền kinh tế thị trường, sự tăng trưởng và phát triển của khu vực
kinh tế tư nhân và sự phát triển của cộng đồng gắn liền với nhau trong một mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Sự tăng trưởng và phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân sẽ đem lại thu nhập cao hơn, y tế và giáo dục tốt hơn cho người dân và cộng
đồng. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp, thu nhập cao hơn có nghĩa là thị trường

rộng lớn hơn. Sức khỏe và giáo dục tốt hơn thì lực lượng lao động có năng suất cao
hơn và năng suất cao hơn sẽ đem lại nhiều lợi nhuận. Vai trò của khu vực KTTN
trong nền kinh tế thị trường được thể hiện trên nhiều khía cạnh như đóng góp quan
trọng vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, huy động
8


nguồn lực trong xã hội vào sản xuất kinh doanh cho sản xuất kinh doanh…
2.2.4. Hạn chế của khu vực kinh tế tư nhân

2.3. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư
nhân
2.3.1. Các khái niệm
2.3.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
khu vực kinh tế tư nhân
Doanh nghiệp là thực thể kinh tế, là tế bào nền kinh tế và do vậy, là bộ phận
quan trọng cấu thành nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của doanh nghiệp là nội
dung chính, cốt yếu trong hoạt động của nền kinh tế, quyết định sự vận động, phát
triển của ngành, của địa phương, của cả nền kinh tế quốc dân. Do vậy, hoạt động
doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, quan hệ giữa nhà nước với doanh
nghiệp trong kinh tế thị trường là quan hệ chủ thể quản lý với đối tượng quản lý,
dựa trên những cơ sở kinh tế - xã hội, pháp lý nhất định.
2.3.3. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa khu vực kinh tế tư nhân
2.3.3.1. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với DNNVV khu vực kinh tế tư nhân
2.3.3.2. Chức năng cơ bản của Nhà nước với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực kinh tế tư nhân
2.3.4. Cơ chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực kinh tế tư nhân

Nội dung QLNN đối với các DNNVV có một số điểm đặc thù so với DN nói
chung bao gồm:
2.3.5.1. Về hoạch định sự phát triển hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạch định phát triển của các DNNVV là việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn
chiến lược, kế hoạch phát triển hệ thống DNNVV dựa trên sự phân tích cơ hội và
thách thức từ mơi trường, phân tích tiềm năng, lợi thế về kinh tế của quốc gia,
ngành kinh tế, vùng lãnh thổ, địa phương.
2.3.5.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp cụ thể
nhằm khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
DNNVV chịu sự tác động bởi các hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước

9


được ban hành bởi Chính phủ, cơ quan QLNN đối với DNNVV ở Trung ương và
địa phương. Việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật và hoàn thiện chúng
qua từng thời kỳ có vai trị đặc biệt quan trọng đối với việc tạo ra cơ sở pháp lý
đồng bộ, điều chỉnh môi trường kinh doanh thuận lợi và điều tiết hoạt động của các
DNNVV, bao gồm xây dựng, ban hành và phổ biến, hướng dẫn hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật chung cho các DNNVV và xây dựng, ban hành và phổ biến,
hướng dẫn thực hiện quản lý hỗ trợ phát triển DNNVV.
2.3.5.3. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các DNNVV là hệ thống thống
nhất các cá nhân, đơn vị trong một tổ chức của nhà nước, có sự liên hệ chặt chẽ, tác
động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện mục tiêu phát triển DNNVV bền
vững theo định hướng và mục tiêu của Nhà nước. Xây dựng tổ chức bộ máy bao
gồm (1) xây dựng cơ cấu của bộ máy; (2) xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn; (3) xây dựng đội ngũ làm công tác QLNN đối với DNNVV.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, và nhiều văn bản pháp luật khác, chủ
thể QLNN đối với hoạt động của doanh nghiệp gồm: Chính phủ; các Bộ, cơ quan

ngang bộ; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Sơ đồ 2.1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo phân cấp quản lý Trung ương - địa phương

(Nguồn: Tác giả tổng hợp – Nguyễn Thị Ngân (2016))

2.3.5.4. Tổ chức và thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm soát việc chấp hành các quy
định của pháp luật đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
10


Kiểm tra, thanh tra là hoạt động tất yếu của quản lý nhà nước. Kiểm tra,
thanh tra đối với các DNNVV nhằm phát triển hệ thống DNNVV đúng định hướng.
Đối với các DNNVV, kiểm tra, thanh tra là cơ sở xác lập trật tự kỷ cương
trong kinh doanh, đảm bảo mơi trường kinh doanh, bình đẳng cho các doanh
nghiệp, giúp các DNNVV đánh giá, phát hiện những nội dung không phù hợp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.3.6. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân
2.3.6.1. Mục đích đánh giá
Xác định những điều phù hợp và không phù hợp, những sai lệch trong quá
trình quản lý; Điều chỉnh các sai lệch nhằm bảo đảm thực hiện được các mục tiêu
đề ra đối với DNNVV; Nêu lên những bài học, đề xuất giải pháp hoặc kiến nghị
nhằm đổi mới các yếu tố (mục tiêu, nguồn lực, cơng cụ…) và các nội dung QLNN
khơng cịn phù hợp.
2.3.6.2. Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá hiệu quả QLNN đối với DNNVV, trên thế giới hiện có bộ tiêu
chí như: “Đánh giá theo kết quả ở Vương quốc Anh - PSA”; “Mơ hình “Giải
thưởng chất lượng Malcolm Baldrige” ở Hoa Kỳ”; “Chỉ số hoạt động xây dựng và
thi hành phát luật về kinh doanh của các Bộ năm 2011 (MEI 2011)” Tuy nhiên, đối

với đề tài này NCS áp dụng mơ hình các tiêu chí đánh giá QLNN được Ngân hàng
Phát triển châu Á đề ra năm 2003 và nhiều nước trên thế giới hiện đang sử dụng.
Từ đó, luận án xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá QLNN đối với DNNVV là hiệu
lực, hiệu quả, phù hợp, cơng bằng và bền vững.
Thứ nhất, tiêu chí hiệu lực; Thứ hai, tiêu chí hiệu quả; Thứ ba, tiêu chí phù
hợp; Thứ tư, tiêu chí cơng bằng; Thứ năm, tiêu chí bền vững
2.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân
2.3.7.1. Mơi trường chính trị, thể chế chính sách
2.3.7.2. Mơi trường kinh tế - xã hội
2.3.7.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
2.3.7.4. Về mức trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý

11


2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh
tế tư nhân cấp tỉnh trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội
2.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực kinh tế tư nhân cấp tỉnh trên thế giới
2.4.1.1. Kinh nghiệm của Thủ đô Washington D.C- Mỹ
2.4.1.2. Kinh nghiệm của Thủ đô Singapore
2.4.1.3. Kinh nghiệm của Thủ đô Seul-Hàn Quốc
2.4.1.4. Kinh nghiệm của Thành phố Thượng Hải-Trung Quốc
2.4.1.5. Kinh nghiệm của Tokyo-Nhật Bản
2.4.1.6. Kinh nghiệm của BangKok-Thái Lan
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực kinh tế tư nhân một số tỉnh ở Việt Nam
2.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
2.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

2.4.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
3.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Hà Nội
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.3.1. Thuận lợi
3.1.3.2. Khó khăn
3.2. Q trình hình thành và phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội
3.2.1. Giai đoạn trước năm 1986
3.2.2. Giai đoạn từ năm 1986 - 1999
3.2.3. Giai đoạn từ 1999 - nay
12


3.3. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.3.1. Quy mô tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân
Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân đăng ký
thành lập mới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2019
Đơn vị: Hồ sơ doanh nghiệp
Năm
2015
2016
2017

2018
2019
Tổng/ Bình quân

Số lượng DNNVV
đăng ký thành lập mới
16.628
22.663
24.545
25.231
27.711
116.778

Tỷ lệ tăng
(%)
113,46
136,29
108,30
102,79
109,83
113,59

Số lượng DN
giải thể
1.008
987
1.108
1.421
2.018
6.542


Tỷ lệ tăng
(%)
126,16
97,92
112,26
128,25
142,01
120,36

Nguồn: Số liệu của Phòng ĐKKD - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
Bảng 3.2. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa
bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015-2019
Đơn vị: Doanh nghiệp
Năm

2015

2016

2017

Tổng số DN đang hoạt động
105.098 111.457 133.981
tính đến ngày 31/12
Số DNNVV đang hoạt động
102.424 108.501 130.492
tính đến ngày 31/12
Tỷ lệ DNNVV/ Tổng số DN
97,46

97,35
97,4

2018

2019

Tỷ lệ tăng bình
quân (%/năm)

143.119

155.940

110,37

139.246

152.370

110,44

97,29

97,71

97,44

Nguồn: Số liệu của Phòng ĐKKD - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân theo thành

phần kinh tế trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2019
Đơn vị: Doanh nghiệp
Khu vực kinh tế

2015

1. Khu vực nhà nước
691
2. Khu vực tư nhân
100.107
3. Khu vực có vốn đầu tư
1.626
nước ngồi
Tổng số
102.424

Tốc độ tăng bình
qn (%/năm)
467
90,67
148.104
110,29

2016

2017

2018

2019


637
105.879

573
127.818

487
136.290

1.985

2.101

2.469

3.799

123,64

108.501

130.492

139.246

152.370

110,44


(Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hà Nội)
Bảng 3.4. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân theo loại
hình doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019

Loại hình DN

2015

2016

2017
13

2018

2019

Tốc độ tăng bình


quân (%/năm)
110,44
111,32
119,17
110,20
110,29
110,29

1. Hợp tác xã
2. Tư nhân

3. Hợp danh
4. TNHH
5. Cổ phần
Tổng

1.435
1.329
1.672
1.752
2.135
1.195
906
1.224
1.198
1.835
301
467
425
467
607
52.151 55.068 59.818 62.180
76.906
45.025 48.109 64.679 70.693
66.621
100.107 105.879 127.818 136.290 148.104
(Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hà Nội)
Cơ cấu ngành nghề chia theo 3 lĩnh vực chính, tại TP Hà Nội thì khu vực
dịch vụ có quy mơ số lượng doanh nghiệp là 128.189 doanh nghiệp chiếm 84,72%
và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2017-2019, do các nhiều doanh nghiệp dịch
vụ nhỏ và siêu nhỏ có động thái sáp nhập.


14


3.3.2. Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 3.5. Cơ cấu ngành nghề và sự phân bố doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân
trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị: Doanh nghiệp
Năm 2015
Ngành nghề

1. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
2. Công nghiệp và
xây dựng
3. Dịch vụ
Tổng

Số lượng

Năm 2016

Tỷ lệ
(%)

Số lượng

Năm 2017

Tỷ lệ


Số lượng

(%)

Tỷ lệ
(%)

Năm 2018
Số lượng

Tỷ lệ
(%)

Năm 2019
Số lượng

Tỷ lệ
(%)

1.967

1,92

1.189

1,1

1.771


1,36

1.984

1,42

1.807

1,22

14.865

14,51

12.984

11,97

16.875

12,93

19.299

13,86

21.697

14,65


83.275

83,57

91.706

86,94

109.172

85,71

115.007

84,72

124.600

84,13

100.107

100

105.879

100

127.818


100

136.290

100

148.104

100

(Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hà Nội)

15


3.3.3. Quy mơ về vốn đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh
tế tư nhân
3.3.4. Quy mơ lao động đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực
kinh tế tư nhân
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện quy mô doanh nghiệp theo lao động trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2019

Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, năm 2019
3.3.5. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa khu vực kinh tế tư nhân
Các DNNVV trên địa bàn Hà Nội đã có vai trị quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội Thủ đô thời gian qua, thể hiện ở việc đóng góp ngày càng lớn vào
ngân sách nhà nước.
Bảng 3.6. Giá trị thuế đóng góp vào NSNN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực kinh tế tư nhân trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2015-2019

ĐVT: Triệu đồng

Khu vực kinh tế

2015

2016

2017

2018

2019

Tỷ lệ tăng
bình quân
(%/năm)

1. Khu vực KTTN

44.913

51.367

56.590

65.425

81.356


116,01

2. Khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi

21.104

34.707

56.475

86.911

130.771

157,77

(Nguồn: Cục Thống kê thành phố Hà Nội)

16


3.4. Hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế
tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.1. Triển khai và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương
3.4.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp cụ thể
nhằm khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân
phát triển
3.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực kinh tế tư nhân trên địa bàn TP Hà Nội


- Về cơ cấu bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.4.4. Về kiểm soát nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
CHÍNH PHỦ

BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ

UBND
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN

SỞ KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ TP HN

UBND CẤP
HUYỆN, XÃ

PHÒNG ĐĂNG
KÝ KINH DOANH

DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA

(Nguồn: tác giả tổng hợp - internet)

3.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN đối với các DNNVV
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.5.1. Mơi trường chính trị, thể chế chính sách
3.5.2. Môi trường kinh tế - xã hội
Sự ổn định về kinh tế - xã hội là yếu tố quan trọng, có tác động lớn tới hiệu
quả hoạt động SXKD của các DNNVV và do đó tác động tới hoạt động quản lý
kinh tế của NN đối với DNNVV. Môi trường chính trị - xã hội ổn định, nền kinh tế
17


tăng trưởng ổn định, ít lạm phát và ít biến động sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp, đặc
biệt là DNNVV một tâm lý yên tâm trong quá trình huy động và sử dụng vốn, yên
tâm vốn đầu tư có cơ hội được bảo toàn và phát triển.
3.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
Bộ máy QLNN về kinh tế là một chỉnh thể các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
quyền lực nhà nước, có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ khác nhau, có quan hệ,
ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành cấp và khâu để thực hiện chức
năng nhất định của quản lý nhà nước về kinh tế nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra.
3.6. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.6.1. Về cơ chế, chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 3.7. Đánh giá của doanh nghiệp cơ chế, chính sách về nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn TP Hà Nội
STT
1
2
3
4


Phương án đánh giá
Đầy đủ số lượng,
đảm bảo chất lượng
Đầy đủ số lượng,
nhưng chưa đảm bảo
chất lượng
Chưa đầy đủ số
lượng, chưa đảm bảo
chất lượng
Tổng số

Cơ quan quản lý
Số lượng
%

Chủ thể khảo sát
DN NVV
Số lượng
%

Chung
Số lượng
%

5

26,67

30


31,85

36

31,33

4

20

8

8,52

12

9,67

11

53,33

57

59,63

67

59


20

100

95

100

115

100

(Nguồn: tác giả khảo sát thực tiễn)

Đánh giá về số lượng và chất lượng của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
cơ chế, chính sách về nhà nước đối với DNNVV kinh tế tư nhân trên địa bàn TP Hà
Nội cho thấy: phần lớn các ý kiến khảo sát đều cho rằng hiện TP Hà Nội chưa có
đầy đủ các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển DN NVV, thể hiện có 59% số
ý kiến được hỏi cho là các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển DN NVV là
chưa đầy đủ, và chưa đảm bảo về chất lượng, trong đó nhóm chủ thể cơ quan quản
lý nhà nước đánh giá là 53,33%, nhóm chủ thể là cán bộ doanh nghiệp đánh giá là
59,63%.

18


3.6.2. Về cải cách hành chính, tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan
3.6.4. Hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực
Bảng 3.8. Số liệu tổng hợp về tình hình đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân

Tp. Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019

TT
1
2

Nội dung

Năm
2015
402
578

Năm
2016
451
658

Năm
2017
386
645

Năm
2018
378
635

Năm
2019

392
670

Tổng
cộng
2.365
3.838

Tổng số lượt đào tạo
Tổng số lượt bồi dưỡng
Số lượng được đề bạt, bổ
3 nhiệm giữ chức vụ cao
98
112
104
86
78
583
hơn
(Nguồn: Sở Nội vụ thành phố Hà Nội)
Kết quả qua công tác đào tạo, bồi dưỡng QLNN của TP. Hà Nội được NCS
tổng kết trên 2 mặt sau:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng,
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ
phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố Hà Nội và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng, cơ cấu phù
hợp với yêu cầu thực tiễn và vị trí việc làm.
Biểu đồ 3.2. Tổng hợp về tình hình ĐT, BDCB Hà Nội giai
đoạn 2015 - 2019


(Nguồn: Sở Nội vụ thành phố Hà Nội)

19


So sánh ý kiến giữa hai nhóm khách thể khảo sát cho thấy kết đánh giá của
hai nhóm khá tương đồng nhau, số liệu chênh nhau không nhiều, điều này cho thấy
có sự tương quan giữa nhận thức của hai nhóm khách thể khảo sát và số liệu khảo
sát phản ảnh đúng thực trạng việc thực hiện công tác đào tạo nhân lực cho DN
NVV trên địa bàn TP Hà Nội hiện nay.
3.6.5. Về hoạt động giải quyết các vướng mắc, khiếu nại,
kiến nghị của doanh nghiệp
Biểu đồ 3.3. Tình hình giải quyết khiếu nại với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn TP. Hà Nội

(Nguồn: Sở Tư pháp thành phố Hà Nội)
Giai đoạn 2015-2019, thành phố đã tiếp nhận 389 đơn thư khiếu nại, kết quả
giải quyết được như sau:
Bảng 3.9. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2015-2019
Năm

Tổng số
vụ

Giải quyết thành cơng
cấp thành phố
Số vụ
Tỉ lệ, %

57
83,8

Khiếu nại tiếp
Cấp TƯ
0

Tịa án
11

Số vụ tồn
đọng

2015

68

0

2016

75

72

96

0

3


0

2017

69

66

95,7

1

2

0

2018

52

50

96,2

0

1

1


2019

63

58

92,06

1

4

0

Tổng

327

303

92,29

2

21

1

(Nguồn: Sở Tư pháp thành phố Hà Nội)

Ngoài ra, có một số vụ việc phức tạp, tồn đọng kéo dài dù đã qua nhiều lần
giải quyết được TP Hà Nội đã tham mưu cho Thanh tra Chính phủ chỉ đạo các bộ,
20


ngành, địa phương để giải quyết dứt điểm. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại hành
chính vẫn cịn khá phức tạp và gay gắt, số lượng vụ việc khiếu nại không có xu
hướng giảm do có những tồn tại, hạn chế trong công tác này về cả thể chế pháp luật
cũng như quá trình tổ chức thực hiện.
3.6.6. Đánh giá theo các tiêu chí quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa khu vực kinh tế tư nhân
3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo hướng phát triển kinh tế tư nhân
3.7.1. Công tác ban hành và thực thi các chính sách pháp luật liên quan đến
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp (ưu điểm, hạn chế, ngun nhân)
3.7.2. Cơng tác khuyến khích, hỗ trợ tạo mơi trường hoạt động cho doanh
nghiệp (ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân)
3.7.3. Công tác kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm (ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân)

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHU VỰC KINH TẾ TƯ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Định hướng đổi mới của cơ quan nhà nước về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
4.1.2. Bối cảnh trong nước
4.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư nhân trong giai đoạn 2020-2025 tầm

nhìn 2035
Mới đây, UBND thành phố Hà Nội đã xây dựng Đề án “Hỗ trợ khởi nghiệp
sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045”
được thành phố Hà Nội xây dựng trên cơ sở thực hiện Quyết định số 844/QĐ - TTg
ngày 18/5/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025". Đề án hướng tới mục tiêu hoàn
thiện và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; tạo lập môi trường thuận lợi
để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển các loại hình doanh nghiệp có
21


khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, cơng nghệ, mơ hình
kinh doanh mới.
4.1.4. Ngun tắc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực kinh tế tư nhân
4.1.5. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực kinh tế tư
nhân nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2035
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.2.1. Đổi mới công tác hoạch định phát triển hệ thống doanh nghiệp nhỏ và
vừa khu vực kinh tế tư nhân
4.2.2. Hoàn thiện xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, giải
pháp cụ thể nhằm khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực
kinh tế tư nhân phát triển
4.2.3. Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa khu vực kinh tế tư nhân
4.2.4. Cải cách hành chính, tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan
quản lý theo hướng tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân
4.2.5. Hoàn thiện pháp luật về chế độ kiểm tra, sở hữu rõ ràng
4.2.6. Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm sốt việc chấp

hành các quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu
vực kinh tế tư nhân
4.2.7. Các giải pháp nhằm khác tăng cường thực hiện tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp
4.3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp
4.4. Kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị đối với Trung ương
4.4.2. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
4.4.3. Về phía các doanh nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

22


KẾT LUẬN
Luận án đã đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối
với DNNVV khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời
gian tới. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị trực tiếp với các cơ quan
Trung ương, chính quyền thành phố Hà Nội một số vấn đề cần tiếp tục sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện, nâng cao hiệu lực QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và
DNNVV khu vực kinh tế tư nhân nói riêng như sau: QLNN đối với các DNNVV
khu vực kinh tế tư nhân là sự tác động của Nhà nước lên các DNNVV khu vực
kinh tế tư nhân, thông qua quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm sốt hoạt
động của DNNVV, tạo ra mơi trường thuận lợi sao cho DNNVV khu vực kinh tế tư
nhân thực hiện được các sứ mệnh của mình với hiệu lực, hiệu quả cao một cách
bền vững, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong điều
kiện biến động của môi trường trong nước và quốc tế. QLNN đối với DNNVV khu
vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
riêng là một nhiệm vụ quyết định có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của
DNNVV khu vực kinh tế tư nhân với vai trị khơng nhỏ trong sự phát triển kinh tế

đất nước. DNNVV khu vực kinh tế tư nhân là đối tượng DN đặc trưng và có nghĩa
quan trọng trên cả phương diện kinh tế và vai trò xã hội trong nền kinh tế, đặc biệt
tại Việt Nam nơi hầu hết DN là DNNVV khu vực kinh tế tư nhân. Tuy có thời gian
gặp khó khăn chung trong bối cảnh suy thoái của nền kinh tế toàn cầu nhưng đến
thời điểm hiện tại số DNNVV khu vực kinh tế tư nhân gặp khó khăn phải ngừng
hoạt động đã có chiều hướng giảm dần.
Việc đổi mới QLNN đối với DNNVV ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói
riêng được xác định theo hướng:
Tạo sự nhất quán về chính sách; Phát triển kinh tế nhiều thành phần theo
chiều sâu, đảm bảo sự bình đẳng cho DNNVV; QLNN chỉ can thiệp gián tiếp vào
thị trường; Thực hiện nguyên tắc duy trì cạnh tranh trong cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ DNNVV. Các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DNNVV khu vực kinh tế tư
nhân cơ bản gồm:
Thứ nhất: Tiếp tục đổi mới hoạch định phát triển DNNVV;
Thứ hai: Tiếp tục cải thiện chính sách QLNN, tạo môi trường KD thuận lợi
hơn nữa cho DNNVV, tập trung vào nội dung quản lý DNNVV và chương trình
quản lý DNNVV trong ngành, lĩnh vực trọng điểm;

23


×