Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân cấp tỉnh thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.24 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ HỒNG YẾN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH - THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Đắk Lắk - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ HỒNG YẾN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH - THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK


CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8 38 01 02

Người hướng dẫn: TS. Trần Thúy Vân

Đắk Lắk - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới
sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Thúy Vân. Các kết quả nghiên cứu của Luận
văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Ngồi ra, luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả
khác, cơ quan khác đều có trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ

Lê Thị Hồng Yến

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài Luận văn “Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh - thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk” ngoài sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân, sự giúp đỡ của cơ quan nơi đang công tác, tôi ln nhận
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo Học viện Hành chính
Quốc gia, các cơ quan, ban, ngành của tỉnh Đắk Lắk.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Thúy Vân - người đã
tận tình hướng dẫn tơi thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo Khoa Đào
tạo và Bồi dưỡng - Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện Tây Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
và hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đắk Lắk, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ được viết tắt

1

HĐXX

Hội đồng xét xử

2

HTND


Hội thẩm nhân dân

3

TAND

Tòa án nhân dân

4

TTHC

Tố tụng hành chính

5

TTDS

Tố tụng dân sự

6

TTHS

Tố tụng hình sự

7

UBND


Ủy ban nhân dân

8

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn.......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 5
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn .......................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ của luận văn ............................................................................ 5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn........................ 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................... 6
5.1. Phương pháp luận của luận văn ............................................................... 6

5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 6
6. Ý nghĩa và điểm mới của Luận văn ............................................................ 7
7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................. 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH .............................................................................. 8
1.1 Tòa án nhân dân cấp tỉnh .......................................................................... 8
1.1.1. Vị trí, chức năng của Tịa án nhân dân cấp tỉnh .................................... 8
1.1.2. Vai trò của Tòa án nhân dân cấp tỉnh .................................................. 10
1.1.3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ........... 13
1.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh .............................. 19
iv


1.2.1. Khái niệm về Tổ chức và hoạt động Tòa án nhân dân cấp tỉnh ........... 19
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ..................................... 20
1.2.3. Hoạt động của TAND cấp tỉnh ........................................................... 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh ............................................................................................................... 31
1.3.1. Pháp luật............................................................................................. 31
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội ..................................................... 32
1.3.3. Số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức Tịa án nhân dân
cấp tỉnh......................................................................................................... 33
1.3.4. Kinh phí hoạt động và chế độ chính sách tại Tịa án nhân dân cấp tỉnh ........... 35
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 37
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỊA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................... 38
2.1. Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk ............................................................................................................... 38
2.1.1. Thực trạng tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ....................... 38
2.1.2. Thực trạng hoạt động Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ......................... 44

2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk ............................................................................................................... 53
2.2.1. Ưu điểm.............................................................................................. 53
2.2.2. Hạn chế: ............................................................................................. 59
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ................... 63
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 71
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK72
3.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh .................................................................................................. 72

v


3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân
tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................ 75
3.2.1. Giải pháp chung về hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh ..................................................................................... 76
3.2.2. Giải pháp riêng về hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của Tòa án
nhân dân tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 86
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 102

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Số liệu các vụ án hình sự sơ thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết

được trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: .................................. 44
Bảng 2.2 Số liệu các vụ án hình sự phúc thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải
quyết được trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: ........................ 46
Bảng 2.3 Số liệu các vụ án dân sự sơ thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải quyết
trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018:........................................... 47
Bảng 2.4 Số liệu các vụ án dân sự phúc thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải
quyết trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: ................................. 48
Bảng 2.5 Số liệu các vụ án hành chính sơ thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải
quyết trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: ................................. 49
Bảng 2.6 Số liệu các vụ án hành chính phúc thẩm TAND tỉnh Đắk Lắk đã giải
quyết trong các năm 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018: ................................. 49

vii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cải cách tư pháp là một trong những chiến lược quan trọng của đất
nước trong thời kỳ đổi mới. Nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp là
xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo
vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Để hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động
xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao, đòi hỏi phải đổi mới tổ
chức và hoạt động của TAND. Đây là một trong những nội dung quan
trọng được thể hiện trong nhiều văn kiện Nghị quyết của Đảng về cải cách
tư pháp và các văn bản pháp luật khác. Cụ thể:
Thứ nhất, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ
Chính trị [7] về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó xác định
nhiều nội dung về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, bao

gồm đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND, Nghị quyết nêu rõ Tòa án là
“Cơ quan xét xử của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, có nhiệm
vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của Nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo
vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự nhân phẩm của cơng dân. Ngồi ra, Nghị
quyết còn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và việc hoàn thiện tổ
chức, bộ máy các cơ quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của TAND.
Thứ hai, Hiến pháp năm 2013 quy định “TAND là cơ quan xét xử của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [20, tr. 26]
và Luật tổ chức TAND năm 2014 một lần nữa khẳng định chức năng của Tòa án
được quy định tại Hiến pháp 2013. Qua đó củng cố thêm vị trí, vai trị quan
trọng của TAND trong thời kỳ mới nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và
xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa giai đoạn mới.
1


Mơ hình hệ thống TAND khi được tổ chức lại theo tinh thần cải cách tư
pháp có bốn cấp bao gồm: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh,
TAND cấp huyện. Vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng
và người tham gia tố tụng đã được xác định rõ hơn, đảm bảo tính cơng khai,
dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng xét xử, coi đây là khâu đột phá
của hoạt động cải cách tư pháp.
Chỉ TAND mới là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và thực hiện quyền tư pháp. Quyền tư pháp là một trong ba
quyền hợp nhất tạo nên quyền lực nhà nước. Do đó, TAND đóng vai trị
quan trọng trong nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy,
việc đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND là nhiệm vụ trọng tâm trong
quá trình cải cách tư pháp. Đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND cấp
tỉnh có ý nghĩa quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả công tác xét xử

trong điều kiện cải cách tư pháp hiện nay.
Tuy nhiên, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND nói chung
và TAND cấp tỉnh nói riêng trong thời gian qua cũng đặt ra nhiều vấn đề
cần giải quyết về cả lý luận và thực tiễn, cụ thể: Về thẩm quyền xét xử của
TAND cấp tỉnh, mở rộng thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện; đổi
mới việc tranh tụng tại phiên tòa; đảm bảo nguyên tắc độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật của Tòa án vv...
Với lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh - Thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Đây là vấn đề
có tính chất quan trọng và cấp thiết.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình khoa học cấp nhà
nước, cấp bộ, các Luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống
tư pháp Việt Nam có liên quan đến cải cách tư pháp.
Trước hết phải kể đến các luận án tiến sĩ luật học:
- Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà nội "Những vấn đề lý luận
và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây
dựng Nhà nước pháp quyền" [32] của tác giả Đỗ Thị Ngọc Tuyết năm 2005 là
cơng trình khoa học cung cấp kịp thời về mặt lý luận và thực tiễn cũng như
những giải pháp phù hợp cho việc cải cách hệ thống Tòa án trong mơ hình nhà
nước pháp quyền. Đồng thời cơng trình phân tích cụ thể, đối chiếu với thực
tiễn về tổ chức và hoạt động của Tòa án, làm cho các Điều luật được giải
thích rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu. Cơng trình phần nào đáp ứng yêu cầu nghiên
cứu, tìm hiểu, nâng cao nhận thức và triển khai có hiệu quả Luật tổ chức
TAND năm 2002 và chỉ ra những tồn tại và các giải pháp mới trong hoạt

động cải cách tư pháp.
- Luận án tiến sĩ luật học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, “Cơ sở
khoa học của việc xây dựng đội ngũ thẩm phán ở nước ta hiện nay” [33] của
tác giả Đỗ Gia Thư, năm 2006 là cơng trình khoa học nghiên cứu đưa ra các
cơ sở lý luận, căn cứ pháp lý về nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán cũng như
đưa ra các giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng xét xử của thẩm phán.
Ngồi ra, cịn có các bài viết đăng trên báo, tạp chí chun ngành luật
như:
Tiếp tục hồn thiện mơ hình tổ chức và hoạt động của TAND, tương
xứng với chức năng, nhiệm vụ “Tòa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN
Việt Nam, thực hiện tư pháp” [2] của Trương Hịa Bình đăng trên tạp chí Tịa
án nhân dân, TANDTC, số 07/2014, tr. 01 – 12, làm rõ thực trạng tổ chức và
hoạt động của TAND, từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế chủ yếu về tổ chức
3


và hoạt động của hệ thống TAND và đưa ra các định hướng cơ bản về việc
đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND; Độc lập tư pháp trong nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho Tòa án thực hiện đúng đắn
quyền tư pháp [3] của Trương Hịa Bình đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân,
TANDTC, số 16/2014, tr. 01 – 14, bài viết cho cái nhìn tổng quát về xu
hướng độc lập của tư pháp trên thế giới và tại Việt Nam, qua đó chỉ ra các yếu
tổ để đảm bảo cho hoạt động tư pháp; Về quyền tư pháp và các nguyên tắc cải
cách tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
[10] của GS.TSKH Lê Văn Cảm đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân,
TANDTC, số 20/2014, tr. 01 – 05, số 21/2014, tr. 09 – 16, bài viết cung cấp
những thông tin về nhận thức khoa học mới về quyền tư pháp trong Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay và cơ sở lý luận cho các nguyên tắc
cải cách tư pháp, trên cơ sở khoa học mới về quyền tư pháp trong giai đoạn
xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay; Nâng cao chất lượng tranh tụng tại

Tòa án, giải pháp đột phá để Tịa án nhân dân thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân [4] của Trương Hịa Bình đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân,
TANDTC, số 21/2014, tr. 01 – 08, bài viết đã làm rõ được vị trí của tranh
tụng là khâu đột phá của cải cách tư pháp, từ đó chỉ ra bản chất của tranh tụng
tại Tịa án và những định hướng nâng cao chất lượng tranh tụng tại Tòa án;
Một số nội dung đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tịa
án nhân dân [5] của Trương Hịa Bình đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân,
TANDTC, số 01/2013, tr. 01 – 06, bài viết nêu sự cần thiết đổi mới thủ tục
hành chính tư pháp trong hoạt động của Tịa án nhân dân cũng như đưa ra các
quan điểm, định hướng về đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong giai đoạn
hiện nay và đưa ra các mục tiêu đổi mới cải cách hành chính tư pháp. Ngồi
ra cịn một số cơng trình nghiên cứu khác như các báo cáo tổng kết, những bài
viết trên các tạp chí chuyên ngành có đề cập đến lĩnh vực tổ chức và hoạt
động của TAND.
4


Những cơng trình trên chủ yếu phân tích những nội dung cơ bản về tổ
chức và hoạt động của hệ thống TAND, phân tích tính ưu việt của pháp luật Việt
Nam về tổ chức, hoạt động của TAND, những điểm chưa hợp lý trong tổ chức
và hoạt động của hệ thống TAND hiện nay, góp phần giúp chúng ta nhìn nhận
và đánh giá đúng vị trí của TAND trong hoạt động cải cách tư pháp. Nhìn chung,
cho đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu một số lĩnh vực có liên quan
đến nhiều khía cạnh của tổ chức và hoạt động của TAND. Tuy nhiên, chưa có
bất kỳ cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, trực tiếp và có hệ thống về tổ
chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh từ khi Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ
chức TAND năm 2014 được triển khai, thực hiện.
Mặc dù chưa nhiều nhưng những bài viết, luận văn, luận án nêu trên là
tài liệu quý báu, giúp tác giả có thêm những kiến thức quan trọng phục vụ cho

việc nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt
động của TAND cấp tỉnh, đánh giá đúng thực trạng tổ chức và hoạt động của
TAND cấp tỉnh nói chung và TAND tỉnh Đắk Lắk nói riêng, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của TAND cấp tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND
cấp tỉnh.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức bộ máy của TAND cấp tỉnh, hoạt động
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TAND tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt
động của TAND tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh.
5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của
TAND cấp tỉnh, thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh Đắk Lắk,
nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện tổ chức, bảo đảm hoạt động của
TAND tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018.
- Về không gian: Tỉnh Đắk Lắk.
- Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động của TAND mà không nghiên cứu về tổ chức và hoạt động
của Tòa án quân sự.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp
luật; chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và về tổ chức và
hoạt động của TAND.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và một số
phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.
Phương pháp phân tích được sử dụng để làm sáng rõ các vấn đề cụ thể
về tổ chức và hoạt động của TAND từ các góc độ khác nhau.
Phương pháp thống kê được sử dụng trong thu thập các dữ liệu về thực
tiễn tổ chức và hoạt động của TAND tỉnh Đắk Lắc.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong đánh giá thực
trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt động của TAND
tỉnh.

6


6. Ý nghĩa và điểm mới của Luận văn
Luận văn nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức
và họa động của TAND cấp tỉnh; vị trí của TAND cấp tỉnh trong hệ thống các
cơ quan nhà nước; vai trò của TAND cấp tỉnh trong bảo vệ pháp luật, bảo vệ
công lý; tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của nhân dân về tổ chức, hoạt động
của TAND cấp tỉnh nói riêng và của TAND nói chung.
Một trong các điểm mới mà Luận văn đạt được là: Từ q trình phân
tích, đánh giá các mặt ưu điểm và khuyết điểm của hoạt động thực thi Luật Tổ
chức TAND năm 2014 trong tổ chức và hoạt động TAND cấp tỉnh trong 04

năm gần đây (từ khi Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 được ban hành
cho đến nay), tác giả Luận văn kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, khắc phục những hạn chế để hoàn thiện Luật Tổ chức TAND năm
2014 nhằm đạt được thắng lợi về cải cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước ta đã
đề ra.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh;
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
tỉnh Đắk Lắk;
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện tổ chức và bảo đảm hoạt
động của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

7


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1 Tịa án nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Vị trí, chức năng của Tịa án nhân dân cấp tỉnh
TAND có vị trí quan trọng trong hệ thống cơ quan nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lần đầu tiên, Hiến pháp 2013 khẳng định Quốc
hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và
TAND thực hiện quyền tư pháp, bên cạnh đó cịn quy định ngun tắc kiểm
sốt lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Hiến pháp quy định: “Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước

trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [20, tr.4]. Như
vậy, TAND là một trong ba cơ quan tạo nên quyền lực nhà nước hay ngược
lại quyền lực nhà nước được tạo nên bởi ba cơ quan Quốc hội và Chính phủ
và Tịa án. Cả ba cơ quan này hoạt động theo nguyên tắc thống nhất, phân
cơng, phối hợp và kiểm sốt lẫn nhau.
Tịa án có vị trí độc lập trong cơ quan nhà nước, sự độc lập của Tịa án
phản ánh vị trí của Tòa án. Montesquieu đã từng viết trong cuốn “Tinh thần
pháp luật có nội dụng như sau [17, tr 87]:
Khi mà quyền lập pháp và quyền hành pháp nhập lại trong tay một
người hay một viện nguyên lão, thì sẽ khơng cịn gì là tự do nữa, vì
người ra sợ rằng chính ơng ta hay viện ngun lão ấy chỉ đặt ra luật
độc tài để thi hành một cách độc tài. Cũng khơng có gì là tự do nếu
quyền tư pháp không tách khỏi quyền lập pháp và quyền hành pháp.
Nếu quyền tư pháp nhập lại với quyền lập pháp thì người ta sẽ độc
đốn đối với quyền sống và quyền tự do của cơng dân, quan tịa sẽ
có cả sức mạnh của kẻ đàn áp. Nếu một người hay một tổ chức của

8


quan chức, hoặc của quý tộc, hoặc của dân chúng nắm ln cả ba
thứ quyền lực nói trên thì tất cả sẽ mất hết.
Sự độc lập của Tòa án khỏi lập pháp và hành pháp là một trong
những yếu tố quan trọng bảo đảm quyền bình đẳng, quyền tự nhiên của con
người, chống lại sự chuyên chế, tham nhũng, lạm dụng quyền lực của các
nhà cầm quyền. Trong các tổ chức quyền lực nhà nước hiện nay, nguyên
tắc độc lập của Tòa án là một nền tảng cơ bản. Ở Việt Nam, nguyên tắc độc
lập khi xét xử được quy định thành một nguyên tắc hiến định trong hoạt
động xét xử của Tòa án.
Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, thực hiện chức

năng xét xử - Hiến pháp năm 2013 tại Điều 102 khẳng định: “TAND là cơ
quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
tư pháp” [20, tr.26]. Theo các bản Hiến pháp trước đây, hoạt động “tư pháp”
không chỉ bao gồm hoạt động xét xử mà cịn có nhiều hoạt động khác như
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của các cơ quan tư pháp khác
(cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án). Ví dụ: Theo quy định
tại Điều 126 Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) TAND được quy
định chung với Viện Kiểm sát nhân dân “Toà án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức
năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và quyền làm
chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính
mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân” [19]. Việc điều
tra, truy tố, bảo vệ quyền lợi cho một đương sự nào đó, thi hành án khơng
phải là hoạt động “tư pháp” mà thực chất những hoạt động này chỉ để bảo
đảm hỗ trợ cho hoạt động xét xử (tư pháp) của Tòa án được diễn ra, thực hiện
đúng quy định của pháp luật, tuân theo lẽ công bằng. Hiến pháp 2013 đã quy
định lại vị trí, chức năng của TAND theo hướng mới xây dựng nhà nước pháp
quyền của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; tất cả quyền lực Nhà nước
9


thuộc về Nhân dân là phù hợp với xu hướng chung của thế giới về hoạt động
tư pháp của Tòa án.
Vị trí của TAND gắn liền với chức năng xét xử. TAND là cơ quan duy
nhất thực hiện quyền xét xử. Cụ thể hoá quy định của Hiến pháp năm 2013,
Luật tổ chức TAND năm 2014 tại Điều 2 quy định rõ thẩm quyền xét xử của
Tòa án: “Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử
các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật”
[21, tr.5]. Chỉ có Tịa án là cơ quan duy nhất được nhân danh Nhà nước xét

xử, kết luận một người có tội hay khơng có tội và áp dụng các hình phạt đối
với người phạm tội. Việc pháp luật quy định như vậy nhằm đảm bảo các
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, tránh tùy tiện trong việc kết tội một ai
đó vì việc kết tội một ai đó sẽ gây hậu quả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh
dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản, sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp
khác của cá nhân. Liên quan đến xét xử các vụ án hình sự, Hiến pháp năm
2013 tại Điều 31 quy định rõ ràng: “Người bị buộc tội được coi là không có
tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội
của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật” [20, tr.9]. Bên cạnh việc xét xử các vụ
án hình sự thì Tịa án còn xét xử các vụ án, giải quyết việc về dân sự, hơn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết
các việc khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố
tụng hành chính.
1.1.2. Vai trị của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Vai trò của Tòa án được quy định trong Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ
chức TAND năm 2014. Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “TAND có
nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân” [20, tr.5].
10


- Bảo vệ cơng lý:
Lần đầu tiên, ngồi bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, Hiến pháp còn quy định vai trò của TAND là bảo
vệ công lý. Không phải ngẫu nhiên Hiến pháp 2013 lại đặt bảo vệ công lý lên
đầu tiên trong các loại vai trị mà Tịa án phải bảo vệ. Cơng lý là lẽ phải. Mọi
quy định của Nhà nước cũng đều phải phù hợp lẽ phải. Công lý, lẽ phải được
bảo vệ thì người dân mới có lịng tin vào Nhà nước, pháp luật, cơ quan xét xử.

Công lý được bảo vệ thì mới bảo vệ được các vấn đề khác như quyền con
người, quyền công dân, chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Bảo vệ quyền con người, quyền công dân:
Hiến pháp năm 2013 ghi nhận quyền con người, quyền công dân từ
Điều 14 đến Điều 46 Hiến pháp 2013 [20, tr. 6-11]. Việc ghi nhận đó xác định
trách nhiệm của nhà nước trong việc tôn trọng các quyền con người, quyền
cơng dân, có nghĩa là tất cả các cơ quan nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
khơng được xâm phạm các quyền hợp hiến, hợp pháp của người dân.
Tòa án đóng vai trị đặc biệt quan. Trong đó, Tịa án xét xử độc lập các
hành vi vi phạm các quyền con người, quyền công dân của các cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền. Tun ngơn nhân quyền và Cơng ước quốc tế về
các quyền dân sự, chính trị, kinh tế cũng đã nêu rõ: “Mọi người đều có quyền
được xét xử cơng khai, cơng bằng bởi một Tịa án độc lập, có thẩm quyền,
được thành lập theo quy định” [12]. Tinh thần này cũng đã được thể hiện rõ
trong Hiến pháp năm 2013 và khoản 1 Điều 9 Luật tổ chức TAND năm 2014
Khi xét xử, “Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật” [20], [21]. Chính vì lý do này, sự độc lập của tư pháp trong việc bảo vệ
quyền con người, quyền công dân là một trong những nội dung cốt lõi của nhà
nước pháp quyền.

11


Trong quy định về quyền con người, quyền công dân có nhiều quy định
trực tiếp liên quan đến Tịa án được thể hiện rõ nét ở hoạt động xét xử các vụ
án hình sự. Cùng với yêu cầu được quy định tại Điều 31 Hiến pháp năm 2013:
“Người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi được chứng minh
theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp
luật” [20, tr. 9], các cơ quan tiến hành tố tụng phải đảm bảo không bỏ lọt tội
phạm và không làm oan người vô tội, trách nhiệm xác minh sự thật của vụ án

thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Đây là nội dung cốt lõi của nguyên tắc
suy đốn vơ tội, một trong những ngun tắc được coi là thành tựu vĩ đại của
văn minh pháp lý nhằm bảo vệ quyền con người.
- Kiểm tra hoạt động quản lý của nhà nước:
Ở nước ta, Tịa án có thẩm quyền xét xử các quyết định hành chính,
hành vi hành chính xâm phạm quyền cơng dân trong hoạt động quản lý nhà
nước [25]. Đây là một bước tiến quan trọng của nền tư pháp trong quá trình
xây dựng nhà nước pháp quyền.
Việc giải quyết các khiếu kiện của nhân dân đối với các quyết định hành
chính, hành vi hành chính sai trái làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, gây bức xúc nhiều trong xã hội đặt ra đối với hệ thống Tòa án. Trước
tình hình đó, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 8 thông qua Luật Số 43-L/CTN ngày
28/10/1995 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Tổ chức TAND 1993 quy định
thêm Tịa lao động, Tịa hành chính ở Tịa án trung ương, Tòa án tỉnh để xét xử
các tranh chấp lao động và hành chính. Cấp huyện có Thẩm phán chuyên trách
xét xử các tranh chấp về hành chính và lao động.
Kể từ khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án hành chính năm 1996 và sự ra đời của Tịa hành chính thuộc
TAND năm 1997, vai trị của TAND đối với việc giải quyết các tranh chấp
phát sinh từ hoạt động quản lý hành chính đã được khẳng định rõ ràng.

12


Sau nhiều lần sửa đổi, hiện nay chúng ta đã có Bộ luật TTHC năm
2015 quy định rõ các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành chính, nhiệm vụ
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng, quyền
hạn, trình tự, thủ tục khởi kiện, góp phần bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân.
- Giáo dục, tuyên truyền pháp luật:

Bên cạnh các quy định của Hiến pháp năm 2013 về vai trò của TAND,
khoản 1 Điều 2 Luật tổ chức TAND năm 2014 quy định thêm vai trò khác của
Tòa án: “Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần giáo dục công dân trung
thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc
của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm
pháp luật khác” [21]. Tòa án cấp huyện, cấp tỉnh tổ chức xét xử lưu động để
tuyên truyền pháp luật thơng qua phiên tịa, vừa mang tính trừng trị tội phạm,
vừa mang tính răn đe, cảnh báo. Qua việc theo dõi phiên tịa, người dân có thể
hiểu được hành vi của bị cáo là sai pháp luật và bị pháp luật trừng trị, từ đó
người dân biết tránh những hành vi tương tự, tránh vi phạm pháp luật. Những
người dự phiên tòa sẽ là các tuyên truyền viên truyền đạt kiến thức pháp luật,
thông tin vụ án mà họ tiếp nhận được đến với cộng đồng dân cư một cách hiệu
quả. Việc xét xử lưu động còn tạo điều kiện để người dân tiếp cận được với cơ
quan xét xử, củng cố niềm tin vào pháp luật, vào chính quyền và Tịa án.
Xét xử lưu động cũng thể hiện tính cơng khai, minh bạch, Nhân dân có
thể trực tiếp theo dõi, giám sát hoạt động tư pháp. Bên canh đó, quy định
HĐXX sơ thẩm phải có HTND tham gia, thơng qua các phiên tịa sơ thẩm
tun truyền pháp luật đến các HTND và HTND sẽ tuyên truyền pháp luật
đến những người khác.
1.1.3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Với tư cách là một trong các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, để thực
hiện vai trò của cơ quan có chức năng xét xử, bảo đảm cơng lý, tổ chức và
13


hoạt động của Tòa án phải được tổ chức trên cơ sở những nguyên tắc chung
đã được Hiến pháp ghi nhận, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án
quan trọng nhất là:
- Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tịa án có Hội thẩm nhân dân
tham gia trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn:

Nguyên tắc này được quy định tại khoản 1 Điều 103 Hiến pháp
năm 2013 và Điều 8 Luật tổ chức TAND năm 2014. Đây là một trong
những đặc trưng của Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực
thuộc về Nhân dân. Bản thân chế định HTND là sự thể hiện tư tưởng
“lấy dân làm gốc”, bảo đảm nguyên tắc thực hiện quyền lực của Nhân
dân trong hoạt động xét xử của Tòa án.
Hội thẩm nhân dân bằng sự tham gia của mình vào HĐXX mà thực
hiện quyền lực tư pháp và thơng qua đó để Nhân dân tham gia một cách
có hiệu quả vào cơng tác quản lý Nhà nước nói chung, hoạt động của
Tịa án nói riêng.
Khi xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh, thương mại,
lao động, hành chính, trong thành phần HĐXX đều bắt buộc có sự tham gia
của các HTND. Nguyên tắc này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong xét xử,
bởi việc tham gia của HTND giúp cho Tịa án xét xử khơng chỉ đúng pháp
luật mà còn phù hợp với nguyện vọng của Nhân dân. HTND có đời sống
chung trong cộng đồng, trong tập thể lao động, nên HTND hiểu sâu hơn tâm
tư nguyện vọng của quần chúng, nắm bắt được dư luận quần chúng Nhân dân.
Khi được cử hoặc bầu làm HTND, HTND không tách khỏi hoạt động lao
động sản xuất của cơ quan, đơn vị, cơ sở của mình với vốn hiểu biết thực tế,
kinh nghiệm trong cuộc sống, với sự am hiểu về phong tục tập quán ở địa
phương, HTND sẽ bổ sung cho Thẩm phán những kiến thức xã hội cần thiết
trong q trình xét xử để có được một phán quyết đúng pháp luật, được xã hội
đồng tình ủng hộ, góp phần bảo đảm việc xét xử có lý và có tình.
14


- Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử
của Thẩm phán, Hội thẩm:
Nguyên tắc này cũng đã được ghi nhận tại khoản 2 Điều 103 Hiến pháp

2013 và được cụ thể hoá tại Điều 9 Luật Tổ chức TAND năm 2014.
Xét xử độc lập trước hết xét xử phải tuân thủ các quy định của pháp
luật, trong khuôn khổ của pháp luật. Sự độc lập của Thẩm phán và HTND còn
là tổng hợp các phương tiện, biện pháp về xã hội, pháp luật, kinh tế, tổ chức
nhằm hạn chế và ngăn chặn những tác động vào hoạt động xét xử. Sự độc lập
đó được xem là sự độc lập trên thực tế đối với các yếu tố bên ngoài và những
yếu tố chủ quan của HTND và Thẩm phán trong thực hiện nhiệm vụ xét xử.
Hiến pháp năm 2013 quy định về nguyên tắc xét xử độc lập có nội dung mới
là Thẩm phán, HTND độc lập trong mọi hoạt động của mình theo quy định
của pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho tới khi kết thúc phiên tịa chứ
khơng chỉ giới hạn bởi “khi xét xử” như quy định của Hiến pháp năm 1992.
Việc quy định nghiên cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử
của Thẩm phán, HTND trong công tác xét xử là đảm bảo cho nguyên tắc này
phải được thực thi trong thực tiễn xét xử của Thẩm phán và HTND. Mọi hành
vi can thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án đều bị coi là vi phạm pháp luật
và ảnh hưởng tới tính khách quan của hoạt động xét xử.
- Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai:
Đây là nguyên tắc đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại Điều 103
và được Luật tổ chức TAND năm 2014 cụ thể hóa tại Điều 11.
Nội dung của nguyên tắc Tòa án xét xử cơng khai này một mặt thể hiện
tính dân chủ, tạo điều kiện cho Nhân dân kiểm tra, giám sát được các hoạt
động của Tòa án, của các chủ thể tiến hành tố tụng, qua đó phát hiện những
thiếu sót hoặc sai lầm trong tiến trình giải quyết vụ án, bảo vệ quyền và lợi
ích của Nhà nước, của cơng dân theo quy định của pháp luật, mặt khác qua
15


xét xử cơng khai cịn có tác dụng tun truyền pháp luật cho quần chúng nhân
dân. Như vậy, có thể thấy xét xử công khai nhằm đảm bảo cơ chế kiểm tra và
giám sát của Nhân dân đối với hoạt động xét xử, mặt khác góp phần tuyên

truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho người dân.
Tuy nhiên, Hiến pháp và các văn bản tố tụng khác như Điều 25 Bộ luật
TTHS năm 2015 quy định về nguyên tắc ngoại lệ của việc xét xử cơng khai là
xử kín vì những trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong
mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo
u cầu chính đáng của đương sự thì Tịa án có thể xét xử kín nhưng phải
tun án cơng khai.
- Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử tập thể:
Đây là nguyên tắc đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại Điều 103
và được Luật tổ chức TAND năm 2014 cụ thể hóa tại Điều 10. Tịa án xét xử
tập thể và quyết định theo đa số. Bản chất của nguyên tắc này thể hiện ở việc
bảo đảm tính toàn diện, đầy đủ, khách quan của việc nghiên cứu, thẩm vấn,
giải quyết các vụ án về hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính, hơn nhân và gia
đình, lao động được bảo đảm tính đúng đắn, cơng bằng, khách quan của các
bản án, quyết định của Toà án, tránh được tính chủ quan, độc đốn và tùy tiện
trong hoạt động xét xử. Theo nguyên tắc này, việc xét xử các vụ án ở mọi cấp
đều do HĐXX được thành lập theo quy định của pháp luật tố tụng. Tuy nhiên,
để thực hiện cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả của việc xét xử, bảo đảm cho
việc xét xử nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm, Hiến pháp năm 2013 và các văn
bản pháp luật khác quy định ngoại lệ cho phép Tòa án xét xử bởi một Thẩm
phán trong trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn.
- Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử:
Được quy định tại khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013 và Điều 13 Luật
Tổ chức TAND năm 2014 đã cụ thể hóa nguyên tắc này. Đây là quy định
mới, căn cứ pháp lý quan trọng để đảm bảo quyền con người, quyền công
dân. Tranh tụng được xem là một nguyên tắc của TTHS, TTHC và TTDS.
16



×