Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

KẾ TOÁN THU, CHI và kết QUẢ các HOẠT ĐỘNG tại học VIỆN y dược học cổ TRUYỀN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.07 MB, 139 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

NGƠ THU HƯƠNG

KẾ TỐN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ
CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI HỌC VIỆN
Y - DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC LAN

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam” là cơng trình
nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn
Thị Ngọc Lan. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả

Ngô Thu Hương


LỜI CẢM ƠN


Tơi xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể Ban giám hiệu cùng tất cả thầy cô
giáo trường Đại học Cơng đồn đã tạo điều kiện cho tơi có một mơi trường và
khoảng thời gian học tập tốt nhất tại trường trong thời gian qua. Đặc biệt tôi
xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan, người đã tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu trong q trình
thu thập thơng tin, số liệu tới Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, kế
tốn trưởng và các Anh/Chị phịng Tài chính - Kế toán Học viện. Đồng thời
cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Anh/Chị nhân viên trong trường đã phối
hợp trong công việc điều tra, khảo sát của tôi tại Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ sự biết ơn tới những người thân trong gia
đình, anh em, bạn bè - những người đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................. 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5

6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu........................................................ 6
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC
HOẠT ĐỘNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................. 7

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ............................................... 7
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập ................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ............................... 8
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ...................................................... 8
1.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập ...........10
1.2. Kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động trong đơn vị sự nghiệp
cơng lập .........................................................................................................24
1.2.1. Kế tốn thu, chi và kết quả hoạt động hành chính, sự nghiệp ................24
1.2.2. Kế tốn thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ .....33
1.2.3. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính.....................................34
1.2.4. Kế tốn thu, chi và kết quả hoạt động khác ...........................................35
Tiểu kết chương 1 .........................................................................................39


Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC HOẠT
ĐỘNG TẠI HỌC VIỆN Y - DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM .............40

2.1. Tổng quan về Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam..................40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................40
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt
Nam ...............................................................................................................41
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính và đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Học
viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam ..........................................................45
2.2. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam ......................................................................51
2.2.1. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động hành chính, sự

nghiệp ............................................................................................................51
2.2.2. Thực trạng kế tốn thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ ...........................................................................................................55
2.2.3. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính ...................58
2.2.4. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động khác .........................60
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam ................................................62
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................64
Tiểu kết chương 2 .........................................................................................68
Chương 3. HỒN THIỆN KẾ TỐN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC HOẠT
ĐỘNG TẠI HỌC VIỆN Y - DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM .............69

3.1. Định hướng phát triển của Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt
Nam ...............................................................................................................69
3.1.1. Định hướng lĩnh vực hoạt động ............................................................69
3.1.2. Phương thức hoạt động .........................................................................71
3.1.3. Phương thức quản lý .............................................................................71


3.2. Yêu cầu và nguyên tắc về hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam .........................71
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện ...............................................................................71
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện ..........................................................................72
3.3. Giải pháp hồn thiện kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam ................................................73
3.3.1. Hồn thiện kế tốn thu, chi và kết quả hoạt động tại Học viện Y - Dược
học cổ truyền Việt Nam ..................................................................................73
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam .............................................................................................83

3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ...............................................................84
3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước .................................................84
3.4.2. Về phía Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam ............................87
Tiểu kết chương 3 .........................................................................................90
KẾT LUẬN ....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

ĐHCL

Đại học cơng lập

3


HCSN

Hành chính sự nghiệp

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

KTTC

Kế tốn tài chính

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7

SNCL

Sự nghiệp cơng lập

8


SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp khối lượng giảng dạy các hệ đào tạo ........................ 74
Bảng 3.2. Sổ chi phí quản lý chung ................................................................. 79
Bảng 3.3. Bảng phân bổ chi phí quản lý chung ................................................ 80
Bảng 3.4. Báo cáo thu chi hoạt động đào tạo ................................................... 82
Bảng 3.5. Báo cáo chi hoạt động nghiên cứu khoa học .................................... 83
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp cơng lập .................................................8
Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý và sử dụng vốn viện trợ, vay nợ nước ngoài ....... 13
Sơ đồ 1.3. Quy trình giải ngân nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài .................. 13
Sơ đồ 1.4. Quan hệ giữa đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan chức năng19
Sơ đồ 1.5. Chu trình quản lý tài chính ............................................................. 23

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy cán bộ của Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt
Nam............................................................................................... 42
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Học viện.............................................. 50



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Học viện là cơ sở giáo dục được cải tiến từ đại học, ra đời sau này. So
với đại học, học viện đào tạo mang tính chất hàn lâm hơn, thiên hướng nghiên
cứu. Tự chủ trường đại học là điều kiện cần thiết để thực hiện các phương
thức quản trị tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Ở Việt
Nam, cơ chế tự chủ đại học đã được thừa nhận tại các văn bản pháp luật của
Nhà nước như: Điều 10 Điều lệ trường đại học, ban hành kèm theo Quyết
định số 153/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Điều 14 của Luật Giáo
dục đại học ban hành năm 2005 và tại Khoản 1 Điều 32 của Luật Giáo dục đại
học năm 2012 có nêu “Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ
yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa
học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ
sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với
năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục”.
Nhằm khuyến khích các đơn vị tự chủ thấp phấn đấu tăng nguồn thu để
được mức tự chủ cao hơn, Nhà nước đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 06/4/2015 thay thế Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập (SNCL). Mục tiêu của Nghị định này là nhằm đổi mới toàn
diện các đơn vị SNCL trong đó có các trường Đại học công lập (ĐHCL); đẩy
mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự tài chính. Việc đổi mới cơ chế tự

chủ của đơn vị SNCL nhằm thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp vươn lên, tăng
cường khả năng tự chủ ở mức cao hơn. Kết quả đổi mới cơ chế hoạt động của
đơn vị SNCL phải hướng tới việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công tốt hơn cho
các tầng lớp nhân dân và đảm bảo cho các đối tượng chính sách và người
nghèo được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu với chất
lượng cao hơn, công bằng hơn. Nghị định cũng nêu rõ quy định tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp theo các mức độ khác nhau trên nguyên tắc đơn vị


2
tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về quản lý, sử dụng các kết
quả tài chính và ngược lại.
Do vậy, cơng tác kế tốn - với tư cách là công cụ quản lý của các trường
ĐHCL trong cơ chế tự chủ được coi là chìa khóa của sự thành cơng, bên cạnh
những hoạt động quảng bá, nâng cao chất lượng đào tạo thu hút thêm người học
đáp ứng nhu cầu của xã hội, các trường ĐHCL cần phải nắm bắt thông tin, số
liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế tốn giúp cho Ban giám hiệu có cái
nhìn chính xác về tình hình hoạt động thu chi tài chính của đơn vị. Từ đó, đưa ra
các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo của Nhà trường,
có thể cơng khai tài chính thu hút thêm các nguồn vốn hợp pháp từ bên ngồi.
Kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động là một nội dung vô cùng quan
trọng trong cơng tác kế tốn của mỗi đơn vị SNCL nói chung và của các
trường ĐHCL nói riêng. Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hồn thiện kế
tốn thu, chi và kết quả các hoạt động có ý nghĩa thực tiễn đối với cơng tác kế
tốn nói riêng và đối với việc tổ chức, điều hành và quản lý các trường ĐHCL
trong điều kiện tự chủ nói chung. Trong những năm gần đây, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam cũng theo xu thế chung là tiến tới tự chủ từng
phần và tự chủ toàn phần. Muốn tự chủ thành cơng thì Học viện cần có thông
tin, một trong những kênh cung cấp thông tin quan trọng đó là kế tốn. Vì
vậy, cơng tác kế tốn rất được quan tâm nhằm cung cấp thông tin hữu ích
trong việc ra quyết định quản lý của Học viện. Tuy nhiên, do chế độ, chính

sách kế tốn, tài chính thường xun thay đổi nên cơng tác kế tốn cũng cần
phải thay đổi, hồn thiện để thích ứng. Xuất phát từ những lí do nêu trên, sau
q trình học tập và nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị em lựa chọn đề tài “Kế
toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền
Việt Nam” làm đề tài Luận văn thạc sĩ kế tốn của mình với mong muốn đưa
ra một số các giải pháp hồn thiện kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động
tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam. Chuẩn bị vững chắc về công
tác tài chính cho Học viện trong lộ trình tiến tới tự chủ hoàn toàn.


3
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt
động trong các đơn vị SNCL được quan tâm và đề cập nhiều trong các nghiên
cứu trong nhiều đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Khánh (2017) “Kế toán hoạt
động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp thể thao trên địa bàn thành phố Hải
Dương”. Luận văn khái quát nội dung kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị
sự nghiệp thể thao trên địa bàn TP. Hải Dương theo 3 loại hoạt động thu chi
ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, thu chi sự nghiệp và thu chi sản xuất kinh
doanh (SXKD). Qua đó, luận văn đã đề xuất được 2 nhóm giải pháp hồn
thiện kế tốn hoạt động thu, chi đó là: hồn thiện nội dung hoạt động thu, chi
và hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp thể thao trên
địa bàn TP. Hải Dương.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Thị Lan (2018) “Kế toán hoạt động
thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường”.
Luận văn đã trình bày được những lý luận chung và thực trạng kế tốn hoạt
động thu, chi từ nguồn kinh phí NSNN; sự nghiệp; kế toán thu, chi hoạt động
SXKD và hoạt động khác tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính. Luận văn đã chỉ ra

được một số kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong kế toán hoạt
động thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường và đề xuất được các giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu, chi tại
các đơn vị khảo sát đó là: hồn thiện xác định giao dịch thu, chi; hồn thiện
cơng tác kế toán. Tuy nhiên do nguồn số liệu minh chứng tác giả mới chỉ
khảo sát tại các đơn vị hiện đang áp dụng theo QĐ19/2006/QĐ-BTC mà chưa
chuyển sang thực hiện theo TT107/2017/TT-BTC.
- Luận văn thạc sĩ kế toán của Nguyễn Thị Minh Trang (2019) “Kế
toán hoạt động thu, chi tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội”. Luận văn đã trình bày những lý luận chung về kế toán hoạt động thu,
chi tại các đơn vị SNCL, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kế toán


4
hoạt động thu, chi tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và
đề xuất các giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu, chi mang tính khả thi
trên cả khía cạnh kế tốn tài chính (KTTC) và kế tốn quản trị.
Nhìn chung, các đề tài đều đã đề cập đến vấn đề kế toán hoạt động thu,
chi tại các đơn vị SNCL, đã phân tích và làm rõ được những lý luận chung về
kế toán hoạt động thu, chi chỉ ra được những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán hoạt động thu, chi đối với các
đơn vị lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu,
phân tích một cách cụ thể, tồn diện về cơng tác kế tốn thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam trong điều kiện
hướng tới tự chủ tài chính. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả sẽ tiếp tục kế
thừa các cơng trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đây về cơ sở lý luận kế
toán hoạt động thu chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập và trên cơ sở khảo
sát nguồn dữ liệu thứ cấp về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học
viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam trong điều kiện hướng tới thực hiện tự
chủ tài chính. Qua đó, tác giả mong muốn đề xuất các giải pháp hồn thiện kế

tốn thu chi và kết quả các hoạt động mang tính khả thi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hồn thiện kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về kế toán thu, chi và kết
quả các hoạt động tại các đơn vị SNCL.
- Tìm hiểu đặc điểm cơ cấu tổ chức, đặc điểm chung cơng tác kế tốn.
Khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam. Qua đó rút ra những ưu, nhược
điểm trong cơng tác kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động của đơn vị.
- Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam đưa ra các giải pháp
nhằm hồn thiện kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động trong quá trình


5
thực hiện tự chủ tài chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động của các
đơn vị SNCL.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tiến hành khảo sát và thu thập số liệu
minh chứng về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại đơn vị khảo sát
trong năm 2019.
- Nội dung: Nghiên cứu về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu

Xuất phát từ đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu phương pháp
nghiên cứu được sử dụng như sau:
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Nghiên cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu đó là
thơng tin thứ cấp và thơng tin sơ cấp. Phương pháp thu thập thông tin đối với
hai nguồn dữ liệu này như sau:
5.1.1. Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn do các nghiên cứu, khảo sát
hay cơ quan thống kê thực hiện thu thập.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ chủ
yếu cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt
động trong các đơn vị SNCL nói chung và Học viện Y - Dược học cổ truyền
Việt Nam nói riêng. Cụ thể:
- Tổng hợp văn bản pháp lý về kế toán HCSN, quản lý tài chính trong
các đơn vị SNCL nói chung và Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
nói riêng: Các văn bản pháp lý về kế tốn; các văn bản pháp lý về quản lý tài
chính; các văn bản pháp lý về quản lý giáo dục đối với các trường ĐHCL; các
giáo trình chuyên ngành của các trường Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện
Tài chính, Học viện Ngân hàng, Đại học Thương mại....


6
- Các cơng trình luận văn, bài báo về kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
5.1.2. Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp các
cán bộ kế toán, cán bộ quản lý tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam.
5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu
Số liệu thu được từ thu thập, quan sát, phỏng vấn được tác giả sử dụng
các phương pháp như phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp

thống kê, để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá
và ra kết luận, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách tồn diện và có hệ thống
về kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quát đặc thù hoạt động ảnh hưởng
đến kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Học viện Y - Dược học cổ
truyền Việt Nam. Phản ánh thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt
động trên góc độ KTTC, chỉ ra những ưu điểm và những mặt cịn hạn chế
trong kế tốn thu, chi và kết quả tại Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt
Nam trong q trình thực hiện tự chủ tài chính. Qua đó, đề xuất các giải pháp
cụ thể hồn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động, đảm bảo sự phù
hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế quản lý tài chính và kế tốn của Học viện
Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, đồng thời đón trước những thay đổi trong
tương lai gần khi chuyển sang mơ hình tự chủ tài chính hồn tồn.
7. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động
trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
Chương 2: Thực trạng kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp cơng lập

1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày
15/11/2010 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, tại Điều 9
của luật có quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
công, phục vụ quản lý nhà nước”[14, tr.3].
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015, tại Điều 2 của Nghị định có quy định: “Đơn vị sự nghiệp công
lập là những đơn vị do các cơ quan có thẩm quyển của nhà nước thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hoạt động thực hiện cung
cấp các dịch vụ xã hội cơng cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động
bình thường của ngành kinh tế quốc dân” [4, tr.1].
Theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
15/10/2012, tại Điều 2 của Nghị định có quy định: “Đơn vị sự nghiệp Y tế
công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực chun mơn y tế như: Y tế dự phịng; khám bệnh, chữa bệnh; điều
dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y
dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ
sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền
thông giáo dục sức khỏe” [5, tr.1].
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, phục vụ


8
chức năng quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công trong các ngành lĩnh

vực theo quy định của pháp luật như y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ…Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo ngun tắc phục vụ xã
hội, khơng vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho các nhu cầu, lợi ích chung
thiết yếu, cung cấp những sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền
vững cho xã hội.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị SNCL là một bộ phận trong hệ thống các đơn vị của bộ máy
quản lý Nhà nước nên luôn chịu sự chi phối của Nhà nước thông qua các cơng
cụ quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính. Do chi phí bằng nguồn kinh phí do
NSNN cấp nên đơn vị SNCL phải tự lập dự toán thu chi, việc chi phải theo
đúng định mức tiêu chuẩn của Nhà nước, theo luật quy định.
Đặc điểm đơn vị sự
nghiệp công lập

Thực hiện nhiệm
vụ mà Đảng và
Nhà nước giao

Tự lập dự toán thu
chi, chi tiêu phải
theo đúng quy định
của Nhà nước

Các khoản chi được
trang trải một phần
hoặc hoàn toàn bằng
KP Nhà nước cấp

Mục đích hoạt động
khơng vì lợi nhuận,

chủ yếu phục vụ lợi
ích cộng đồng

Sản phẩm mang lại
lợi ích chung có tính
bền vững, lâu dài
cho xã hội

Hoạt động gắn liền và
bị chi phối bởi
chương trình phát
triển KT - XH của
Nhà nước

Sơ đồ 1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà
nước và các tiêu chí khác nhau mà có thể phân loại các đơn vị SNCL theo các
cách khác nhau.
(*) Theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL được chia thành:


9
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm: Các
cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như các trường
mầm non, tiểu học, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại
học, học viện…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ gồm:
Các đơn vị thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm tin

học, Viện chiến lược và chính sách khoa học, Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế gồm: Các cơ sở khám
chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các Bộ,
ngành và địa phương, trường đào tạo y dược, các cơ sở điều dưỡng phục hồi
chức năng, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thơng tin nghệ thuật
gồm: Các đồn nghệ thuật, nhà văn hóa thơng tin, bảo tàng, triển lãm, thư
viện cơng cộng, đài phát thanh, truyền hình…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao gồm: Trung
tâm huấn luyện thể dục, thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế gồm: hệ thống các ngân
hàng nhà nước…
(*) Theo chủ thể quản lý thì đơn vị SNCL bao gồm:
- Đơn vị SNCL do Trung ương quản lý gồm các Viện Hàn lâm, Viện
nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu khoa học cơng nghệ, Đài truyền hình Việt
Nam, các bệnh viện, trường đại học do Trung ương quản lý…;
- Đơn vị SNCL do địa phương quản lý gồm các Viện, Trung tâm
nghiên cứu khoa học công nghệ, Đài truyền hình tỉnh, thành phố, các bệnh
viện, trường đại học, cao đẳng do địa phương quản lý…
(*) Theo mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Đơn vị SNCL tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư là
đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi


10
đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, các nguồn vốn vay,
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
- Đơn vị SNCL tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên là đơn vị có mức
tự đảm bảo chi thường xuyên ≥ 100%;

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi hoạt động);
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp
khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm
vụ do ngân sách nhà nước đảm bảo tồn bộ kinh phí thường xun (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên).
(*) Theo phân cấp quản lý ngân sách, các đơn vị SNCL được phân
loại như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí NSNN cấp
hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp
dưới trực thuộc;
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có
nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán
cấp I và cấp III trong một hệ thống;
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn
vị sử dụng NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán
ngân sách;
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và
quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN).
1.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.4.1. Nội dung thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
(1) Thu, chi Hành chính sự nghiệp
* Thu, chi hoạt động do NSNN cấp
Nội dung thu: Các khoản thu do NSNN cấp là số thu hoạt động do


11
NSNN cấp và số thu hoạt động khác được để lại cho đơn vị SNCL (sau đây

gọi chung là thu hoạt động do NSNN cấp), thu hoạt động do NSNN cấp gồm:
- Thu thường xuyên: Phản ánh các khoản NSNN cấp cho đơn vị để
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ đột xuất khác được tính là
nguồn đảm bảo chi thường xuyên và các khoản NSNN cấp khác ngồi các nội
dung nêu trên;
- Thu khơng thường xun: Phản ánh các khoản thu do NSNN cấp cho
các nhiệm vụ khơng thường xun như kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học cơng nghệ); kinh
phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh
phí đối ứng thực hiện các dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền; vốn
đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao và các khoản thu không
thường xuyên khác (như tài trợ, biếu tặng nhỏ lẻ...);
- Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác phát
sinh tại đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự tốn (hoặc khơng giao dự
toán) và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần được để
lại đơn vị.
Nội dung chi: Chi phí hoạt động là các khoản chi nhằm đảm bảo cho
việc duy trì các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị SNCL. Chi phí hoạt động là khoản chi được trang trải từ nhiều nguồn
khác nhau trong đơn vị như nguồn thu từ NSNN, nguồn phí được khấu trừ để
lại, bổ sung từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động trong đơn vị…
Chi phí hoạt động trong đơn vị SNCL bao gồm:
(1) Chi thường xuyên:
- Chi tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên. Với khoản
chi này, đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản
phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị SNCL. Khi Nhà nước điều



12
chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của
đơn vị (NSNN không cấp bổ sung).
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý được chia làm 2 loại:
+ Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được
quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức
chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
- Trích khấu hao TSCĐ theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình
thành từ nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán
vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
(2) Chi không thường xuyên là các khoản chi không phát sinh đều đặn
và liên tục của đơn vị SNCL như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm
sửa chữa trang thiết bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh
giản biên chế…
* Thu, chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài
Nội dung thu: Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài là nguồn tài trợ của
nước ngoài cung cấp cho Nhà nước (Việt Nam) để hỗ trợ phát triển, bảo đảm
phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm viện trợ không hoàn lại và viện trợ phải
hoàn lại cho nước ngoài nhưng với mức lãi suất ưu đãi. Có 2 hình thức giải
ngân vốn viện trợ, vay nợ nước ngoài:
- Nhà nước đứng ra vay trực tiếp, vốn được giải ngân thông qua NSNN
xuống cho các đơn vị thụ hưởng thông qua KBNN.
- Nhà tài trợ giải ngân trực tiếp cho các đơn vị trực tiếp quản lý chương
trình, dự án thông qua các ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước
xác định đủ tiêu chuẩn thanh toán vốn viện trợ (ngân hàng phục vụ).



13
Quy trình quản lý và sử dụng vốn viện trợ, vay nợ nước ngoài được
khái quát như sơ đồ 1.2:

Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý và sử dụng vốn viện trợ, vay nợ nước ngoài
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Tại các đơn vị SNCL nhận tài trợ, viện trợ nước ngồi có trách nhiệm tổ
chức quản lý, theo dõi, thực hiện, thanh toán, quyết toán năm và quyết toán khi
kết thúc chương trình dự án đối với từng chương trình, dự án được giao.
Để theo dõi được theo từng chương trình, dự án theo quy định, tại các
đơn vị SNCL có sử dụng tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn vay nợ, viện trợ
nước ngoài cần mở sổ kế toán theo dõi các khoản thu viện trợ vay nợ nước
ngoài và chi viện trợ vay nợ nước ngoài theo từng chương trình, dự án do đơn
vị điều hành (làm chủ dự án).
Việc giải ngân nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi được thực hiện theo
quy trình sau:

Sơ đồ 1.3. Quy trình giải ngân nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Nội dung chi: Chi phí từ nguồn viện trợ vay nợ nước ngoài là khoản
chi của đơn vị SNCL được giao làm chủ dự án (trực tiếp điều hành, trực tiếp
chi tiêu) theo đúng văn kiện chương trình, dự án đã ký nhằm thực hiện nhiệm
vụ đã được phê duyệt. Chi phí này được trang trải từ nguồn thu viện trợ, vay
nợ nước ngoài và nằm trong dự toán đã được cơ quan chủ quản phê quyệt.


14
Mọi khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi đều được kiểm sốt

chi nhằm đảm bảo chi tiêu của dự án phù hợp với điều ước quốc tế, thỏa thuận
về vốn đã ký và tuân thủ các quy định về tài chính trong nước hiện hành. Kiểm
sốt chi được thực hiện bởi KBNN hoặc cơ quan do Bộ tài chính ủy quyền. Có 2
hình thức kiểm sốt chi là kiểm soát chi trước khi rút vốn, thanh toán cho nhà
thầu và kiểm soát chi sau khi rút vốn, thanh tốn cho nhà thầu.
Đơn vị SNCL có sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết tốn khi kết thúc
chương trình, dự án cho cơ quan chủ quản.
* Thu, chi từ nguồn phí được khấu trừ, để lại
Nội dung thu: Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ
bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung
cấp dịch vụ công. Nhà nước quy định rõ danh mục các khoản phí phải nộp
cho các cơ quan được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí. Phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ
quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu
trừ, phần cịn lại nộp NSNN.
Phí được khấu trừ, để lại là khoản thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc tồn bộ số tiền phí thu
được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự tốn
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần cịn lại nộp NSNN.
Số phí được để lại tại đơn vị được xác định như sau:
Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại = Số tiền phí thu được x Tỷ lệ
để lại
Trong đó: Tỷ lệ để lại được xác định như sau:
Tỷ lệ để lại (%) =

Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí
Dự tốn cả năm về phí thu được


x 100

Nội dung chi: Chi phí hoạt động thu phí là các khoản chi phục vụ cho
cơng tác thu phí tại đơn vị, các khoản chi này bao gồm:


15
- Chi thanh tốn cho cá nhân thực hiện cơng việc, dịch vụ và thu phí:
Tiền lương, tiền cơng, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định
được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã
hưởng lương từ NSNN theo chế độ quy định);
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện cơng việc, dịch vụ và thu phí như:
Văn phịng phẩm, vật tư văn phịng, thơng tin liên lạc, điện, nước, cơng tác
phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục
vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí;
- Trích khấu hao TSCĐ để thực hiện cơng việc, dịch vụ và thu phí đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn
thu phí;
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
(2) Thu, chi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Nội dung thu: Doanh thu từ hoạt động SXKD, dịch vụ là khoản doanh
thu trong các đơn vị SNCL có hoạt động SXKD, dịch vụ như: các khoản
doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về
các đề tài, dự án liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào
tạo; dịch vụ dạy nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa; dịch vụ thể thao và du
lịch; dịch vụ thơng tin truyền thơng và báo chí; dịch vụ khoa học và công

nghệ; dịch vụ sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho thuê tài sản; các
khoản thu dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Có thể chia doanh thu của hoạt động SXKD, dịch vụ thành hai loại:
- Doanh thu của hoạt động cung cấp dịch vụ: Khoản doanh thu này
được ghi nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành của dịch vụ tại
ngày lập BCTC khi kết quả của giao dịch đó có thể được xác định một cách
đáng tin cậy, trường hợp không thể xác định một cách đáng tin cậy đơn vị chỉ


16
được ghi nhận doanh thu tương ứng với số chi phí đã phát sinh và có khả
năng thu hồi được;
- Doanh thu của hoạt động SXKD: Ghi nhận khi doanh thu được xác
định một cách chắc chắn và các chi phí liên quan đến hoạt động SXKD (ví dụ
như khi bán hàng hóa, sản phẩm) đã được xác định và đơn vị đã chuyển giao
phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm cho
người mua đồng thời đơn vị khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa, sản
phẩm, quyền kiểm sốt đối với hàng hóa, sản phẩm đó.
Trường hợp các đơn vị có phát sinh các khoản doanh thu bán hàng mà
trong doanh thu bao gồm cả khoản thuế gián thu phải nộp, chưa tách riêng
ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì có thể ghi nhận doanh thu bao
gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải tách và ghi giảm doanh thu
đối với số thuế gián thu phải nộp. Cuối kỳ, khi lập BCTC kế tốn bắt buộc phải
xác định và loại bỏ tồn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi doanh thu hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Nội dung chi: Giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, thuế thu nhập doanh nghiệp
* Giá vốn hàng bán: Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ là
tồn bộ các chi phí mà đơn vị SNCL đã bỏ ra để có được sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ mang đi tiêu thụ.
- Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị

thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Đối với phần giá trị hàng tồn kho nếu có hao hụt, mất mát sau khi trừ đi
các khoản phải bồi thường (nếu có) thì cũng được tính vào giá vốn hàng bán.
* Chi phí quản lý: Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ bao
gồm các chi phí về lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của cán bộ quản lý
bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao
động; tiền th đất, thuế mơn bài; dịch vụ mua ngồi (điện, nước, điện thoại,
fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị
khách hàng, lệ phí giao thơng, lệ phí cầu phà, chi phí phát sinh liên quan đến
hàng bán trả lại...) của bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phân bổ


×