Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN CẢNG CHÂN mây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.2 KB, 92 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

LÊ THỊ PHONG CHÂU

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CẢNG CHÂN MÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MỸ

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ
phần Cảng Chân Mây” là kết quả của sự làm việc nghiêm túc, nỗ lực nghiên
cứu, phân tích của riêng bản thân tơi qua khoảng thời gian tìm hiểu vừa qua
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Mỹ. Luận văn chưa được cơng bố
trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Mọi thông tin và số liệu trong luận
văn này đều trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ thực tế hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tồn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả

Lê Thị Phong Châu


LỜI CẢM ƠN


Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đối với các thầy cô của
Khoa Sau đại học, Trường Đại học Cơng đồn. Và đặc biệt, em cũng xin chân
thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Thị Mỹ đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng
chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong quá trình thực hiện luận văn.
Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song, do lần đầu
làm quen với công tác nghiên cứu cũng như hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định
mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự góp ý của Q thầy
cơ để bài luận văn được hồn chỉnh hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc thầy, cơ thật dồi dào sức khỏe, tâm huyết
với nghề để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình trong sự nghiệp
giảng dạy.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...............................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4

6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ...................................................4
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................4
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ................................................................................................5

1.1. Tổng quan về Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp .............................5
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................5
1.1.2. Các loại báo cáo tài chính .........................................................................5
1.1.3. Các nguồn dữ liệu khác .............................................................................6
1.2. Khái quát về phân tích Báo cáo tài chính ................................................6
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................6
1.2.2. Vai trị của phân tích Báo cáo tài chính ....................................................6
1.3. Phƣơng pháp sử dụng phân tích báo cáo tài chính.................................7
1.3.1. Phương pháp so sánh.................................................................................7
1.3.2. Phương pháp đồ thị ...................................................................................9
1.3.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích .....................................................9
1.3.4. Phương pháp nhân tố.................................................................................9
1.3.5. Phương pháp Dupont ..............................................................................11


1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính .....................................................11
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính của cơng ty .................................................11
1.4.2. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của Doanh nghiệp 13
1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................21
1.4.4. Phân tích rủi ro tài chính .........................................................................24
1.4.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ.....................................................25
1.4.6. Phân tích các chỉ số tài chính đặc thù của công ty cổ phần niêm yết .....29
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CẢNG CHÂN MÂY ..................................................................32


2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Cảng Chân Mây ...................................32
2.1.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần Cảng Chân Mây...........................32
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây .34
2.2. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp sử dụng để phân tích báo cáo tài chính
tại Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây ............................................................37
2.3. Thực tế phân tích Báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Cảng Chân
Mây ...................................................................................................................39
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính tại Cơng ty ..................................................39
2.3.2. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của Cơng ty cổ
phần Cảng Chân Mây .......................................................................................45
2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây...52
2.3.4. Phân tích rủi ro tài chính của Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây ...............57
2.3.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của Cơng ty cổ phần cảng Chân
Mây....................................................................................................................59
2.3.6. Phân tích các chỉ số tài chính đặc thù của Cơng ty cổ phần Cảng Chân
Mây....................................................................................................................63
2.3.7. So sánh một số chỉ tiêu của ngành, đơn vị cùng ngành nghề với Công ty
cổ phần cảng Chân Mây ....................................................................................64


2.4. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần cảng
Chân Mây .........................................................................................................65
2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................................65
2.4.2. Nhược điểm và nguyên nhân ..................................................................67
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................70
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CẢNG CHÂN MÂY ..................................................................71


3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây ............71
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây ...............................................73
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ....................................................73
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ................................................75
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp .................................................................78
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng .........................................78
3.3.2. Về phía Tổng cơng ty Cơng nghiệp tàu thủy ..........................................79
3.3.3. Về phía Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây .............................................79
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................81
KẾT LUẬN........................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................83
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CĐKT

Cân đối kế tốn

CP


Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

TSCĐ

Tài sản cố định

TMCP

Thương mại cổ phần


UBND

Ủy ban nhân dân

VN

Việt Nam

VKD

Vốn kinh doanh


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Chỉ tiêu tài chính của Cơng ty cổ phần cảng Chân Mây và trung
bình ngành cảng biển năm 2019...................................................... 38
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản từ năm 2017-2019 của Công ty cổ
phần Cảng Chân Mây ...................................................................... 40
Bảng 2.3: Bảng phân tích biến động nguồn vốn từ năm 2017-2019 của Công
ty cổ phần Cảng Chân Mây ............................................................. 42
Bảng 2.4: Bảng phân tích các khoản phải thu từ năm 2017-2019 của Công ty
cổ phần Cảng Chân Mây ................................................................. 46
Bảng 2.5: Bảng phân tích chỉ số thanh tốn từ năm 2017-2019 của Cơng ty cổ
phần Cảng Chân Mây ...................................................................... 47
Bảng 2.6: Bảng phân tích các khoản nợ phải trả từ năm 2017-2019 của Công
ty cổ phần cảng Chân Mây .............................................................. 48
Bảng 2.7. Chỉ tiêu số vòng luân chuyển khoản phải trả và thời gian một vòng
quay các khoản phải trả ................................................................... 50
Bảng 2.8: Bảng phân tích khả năng thanh tốn từ năm 2016-2019 của Công ty

cổ phần Cảng Chân Mây ................................................................. 51
Bảng 2.9: Bảng phân tích vịng quay Tổng tài sản từ năm 2017-2019 của
Công ty cổ phần Cảng Chân Mây ................................................... 53
Bảng 2.10: Bảng tính Tỷ suất sinh lợi của Doanh thu thuần từ năm 2016-2019
của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây ............................................. 53
Bảng 2.11: Bảng tính Tỷ suất sinh lợi của tài sản từ năm 2016-2019 của Công
ty cổ phần Cảng Chân Mây ............................................................. 55
Bảng 2.12. Bảng tính Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu từ năm 2016-2019
của Công ty cổ phần Cảng Chân Mây ............................................. 56
Bảng 2.13: Phân tích rủi ro tài chính ................................................................ 58
Bảng 2.14: Phân tích lưu chuyển tiền tệ ........................................................... 59
Bảng 2.15: Chỉ số EPS và P/E .......................................................................... 63


Bảng 2.16: Chỉ tiêu tài chính của Cơng ty Cổ phần cảng Chân Mây, đơn vị
cùng ngành và trung bình ngành cảng biển năm 2019 ..................... 65
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cảng Chân
Mây .................................................................................................. 34


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của cơng tác kế tốn. Báo cáo
tài chính phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp trong một thời kỳ
hoạt động. Vì vậy, có thể coi báo cáo tài chính là một tấm gương phản ánh
tồn diện về tình hình tài chính và sức mạnh của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Tuy nhiên, các con số trên Báo cáo tài chính tự nó khơng có

nhiều ý nghĩa, mà phải đặt chúng trong mối quan hệ với những con số khác để
so sánh thời kỳ hoạt động này so với thời kỳ hoạt động khác thông qua việc
sử dụng các cơng cụ phân tích tài chính. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính sẽ
giúp các đối tượng quan tâm thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng tài chính,
xác định những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây là đơn vị thành viên của Tổng công
ty Công nghiệp tàu thủy, là đơn vị duy nhất của Tổng công ty Công nghiệp
tàu thủy hoạt động trong lĩnh vực cảng biển. Cơng ty chính thức hoạt động từ
năm 2007 và đến tháng 01 năm 2016, cổ phiếu của Cơng ty đã chính thức
được giao dịch trên Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội với mã chứng khốn
là CMP. Hàng năm, Cơng ty có cơng khai Báo cáo tài chính đến các nhà đầu
tư nhưng những con số đó chỉ là những số liệu tài chính cơ bản. Bên cạnh đó,
việc phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty chưa được quan tâm chú trọng.
Trong khi hiện nay, Cảng Chân Mây được đánh giá là cảng biển tổng hợp đầu
mối loại 1 của Việt Nam, là một trong 46 cảng biển được Hiệp hội Du thuyền
châu Á lựa chọn xây dựng điểm dừng chân cho các du thuyền ở khu vực
Đông Nam Á.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được tầm quan trọng của cảng
Chân Mây nói riêng và vai trị của cảng biển nói chung, tơi đã chọn đề tài
nghiên cứu về lĩnh vực cảng biển: “Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty
cổ phần Cảng Chân Mây”.


2

Sau khi hoàn thành kết quả nghiên cứu, đề tài có thể được sử dụng là
một tài liệu tham khảo dành cho những nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp,
các khách hàng hiện đang quan tâm đến lĩnh vực cảng biển và Công ty cổ
phần Cảng Chân Mây.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phân tích báo cáo tài chính hiện nay ngày càng được nhiều đối tượng
quan tâm, đây là cơ sở quan trọng giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và các
nhà đầu tư ra những quyết định đúng đắn. Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính”
là đề tài khơng phải là mới, đã có rất nhiều những đề tài nghiên cứu liên quan
thông qua các công trình chun sâu về phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, có thể kể đến như:
Ngồi ra, cũng có nhiều tác giải lựa chọn phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp làm luận văn thạc sỹ tại các trường đại học, có thể kể đến một
số luận văn sau:
+ Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Bảo hiểm
Petrolimex” của tác giả Phạm Sơn Tùng (2019).
+ Đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính tại
Cơng ty cổ phần Thương mại dịch vụ vận tải xi măng Hải Phòng” của tác giả
Đào Thị Thu Hà (2018).
+ Đề tài “Phân tích tình hình tài chính tài chính tại Cơng ty TNHH Hải
Hà Kotobuki” của tác giả Nguyễn Phương Hằng (2018).
Những công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã có những đóng
góp nhất định kể cả về mặt lý luận và thực tiễn trong phân tích báo cáo tài
chính. Các cơng trình nghiên cứu trên mang tính chất đặc thù của từng
ngành, từng doanh nghiệp với những loại hình kinh doanh khác nhau, đã có
những nội dung cơ bản khi phân tích Báo cáo tài chính, chỉ ra những ưu,
nhược điểm và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính
cho Cơng ty. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu cịn một số tồn tại sau:


3

Cơng trình nghiên cứu của tác giả Phạm Sơn Tùng mặc dù trình bày khá
đầy đủ các chỉ tiêu tài chính song vẫn cịn trùng lắp một số chỉ tiêu.

Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Cảng Chân
Mây” của tác giả là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về phân tích báo cáo tài
chính của Cơng ty cổ phần Cảng Chân Mây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu kết quả lý luận về phân tích Báo cáo tài chính, đánh giá
thực trạng tài chính thơng qua phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần
Cảng Chân Mây để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
năng lực tài chính cho Cơng ty và cung cấp thông tin cho người sử dụng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, các phương pháp phân tích và nội dung phân tích báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Cảng Chân
Mây, từ đó, chỉ ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân về thực trạng năng
lực tài chính của doanh nghiệp từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tài chính cho Cơng ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty
cổ phần.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần Cảng
Chân Mây.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong
phạm vi 3 năm 2017, 2018, 2019.


4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: Là phương pháp thu thập số liệu thứ
cấp từ các báo cáo tài chính của cơng ty như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính .... trong 03 năm
2017, 2018, 2019.
- Phương pháp xử lý số liệu: Tiến hành thu thập thơng tin, trích xuất
những số liệu từ Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên

để phục vụ nhu

cầu nghiên cứu và phân tích. Thu thập các chỉ tiêu tài chính trung bnh ngành
cảng biển từ các website về chứng khốn để so sánh với Cơng ty cổ phần cảng
Chân Mây.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Thơng qua số liệu Báo cáo tài chính,
tác giả sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích chi tiết các chỉ
tiêu để tính tốn, nghiên cứu và đánh giá các khoản mục tài sản, nguồn vốn,
các hệ số về khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời.
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ
phần Cảng Chân Mây, để có thể chỉ ra những ưu nhược điểm và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Cơng ty.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Cảng
Chân Mây
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại
Công ty cổ phần Cảng Chân Mây



5

Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính (BCTC) là một bức tranh tổng hợp phản ánh tình
hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ
tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm hay một thời kỳ nhất định.
Theo Luật kế toán 2015, BCTC là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính
của đơn vị kế tốn được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế
toán và chế độ kế tốn [9].
BCTC là một cơng cụ quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, là tài liệu
không thể thiếu được trong việc cung cấp thơng tin tài chính phục vụ cho việc
ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm.
Ở nước ta hiện nay, để đảm bảo yêu cầu chính xác, hợp lý và có sự
tham gia quản lý của Nhà nước, BCTC được lập và trình bày dựa trên các
chuẩn mực kế tốn và thơng tư hướng dẫn do Bộ Tài chính ban hành. Theo
quy định hiện hành, hệ thống BCTC trong các doanh nghiệp bao gồm: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Thuyết minh BCTC.
1.1.2. Các loại báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn (CĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định [8, tr.50].
Số liệu trên Bảng CĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của

doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình
thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng CĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái
qt tình hình tài chính của doanh nghiệp.


6

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả
từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt
động khác của doanh nghiệp [8, tr.78].
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính, được lập giúp cho
người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả
năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra
các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp (DN) [8, tr.82].
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh BCTC là bản giải trình chi tiết một số chỉ tiêu tổng
hợp đã phản ánh trên các BCTC khác, đồng thời tun bố các chính sách kế
tốn DN đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở DN giúp
người đọc báo cáo có các thơng tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá tình
hình tài chính của DN [4, tr.26].
1.1.3. Các nguồn dữ liệu khác
Nguồn dữ liệu khác gồm tạp chí, sách, các bài viết về phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp của các tác giả đã được in ấn, xuất bản và phát hành.
Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
1.2. Khái quát về phân tích Báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm

Phân tích Báo cáo tài chính là q trình sử dụng các cơng cụ và kỹ
thuật phân tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên
các Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thơng tin hữu ích, đáp ứng u cầu
thơng tin từ nhiều phía của người sử dụng [4, tr.14].
1.2.2. Vai trị của phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích tài chính là một trong những việc quan trọng trong những hoạt
động thương mại. Phân tích tài chính sẽ giúp cung cấp các thơng tin giúp giám


7

đốc tài chính có thể điều chỉnh được ngay những thay đổi giúp doanh nghiệp
tăng sức mạnh, tránh những rủi ro tài chính trong tương lai.
Các thơng tin tài chính được phân tích sẽ giúp cho các nhà đầu tư có
những dữ liệu quan trọng để từ đó có thể đánh giá được hiệu quả trong những
hoạt động đầu tư của họ vào doanh nghiệp.
Với bất kỳ nhà quản lý doanh nghiệp nào thì phân tích tài chính là rất
quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong kinh doanh
của doanh nghiệp. Những nhà quản lý doanh nghiệp sẽ biết được những điểm
yếu cũng như điểm mạnh của doanh nghiệp mình để từ đó biết được những yếu
tố nào đang ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp mình đang quản lý.
Việc phân tích tài chính khơng chỉ có vai trị quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp mà còn ngay cả đối với những nhà đầu tư và các bên tài
trợ vốn cho doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư thì các báo cáo tài chính sẽ giúp đưa ra những
thơng tin cần thiết để giúp các nhà đầu tư có thể xem xét và quyết định xem dự
án đó có mang lại lợi nhuận hay không để đưa ra những quyết định quan trọng
về dự án đó.
- Với các bên tài trợ vốn cho doanh nghiệp thì việc phân tích tài chính sẽ
là căn cứ quan trọng để có thể đưa ra những quyết định có tài trợ vốn cho

doanh nghiệp hay khơng, để xem xét tính khả thi của dự án và hiệu quả tài
chính của dự án.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và cơ
quan chủ quản: qua phân tích BCTC cho thấy thực trạng về tài chính của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính tốn mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp, cơ quan
tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn [8, tr.14].
1.3. Phƣơng pháp sử dụng phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Phương pháp so sánh
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thì “Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong phân tích để đánh giá


8

kết quả, xác định xu hướng biến động của các chi tiêu phân tích. Trong phân
tích BCTC, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách so sánh
ngang (còn gọi là phân tích ngang) và so sánh dọc (cịn gọi lại phân tích dọc).
So sánh ngang BCTC là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng BCTC; còn so sánh dọc
BCTC là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các
chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các BCTC để rút ra các kết luận” [8, tr.27].
Khi sử dụng phương pháp so sánh, cần lưu ý các vấn đề như sau:
+ Thứ nhất, điều kiện so sánh. Phải tồn tại ít nhất 02 chỉ tiêu phân tích
và các chỉ tiêu phân tích phải đảm bảo tính chất so sánh được (tức là phải
thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính tốn, thời gian và đơn vị
đo lường).
+ Thứ hai, xác định gốc để so sánh. Việc xác định kỳ gốc để so sánh sẽ
phụ thuộc vào mục đích của việc phân tích. Khi xác định xu hướng và tốc độ
phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu phân tích
ở kỳ trước hoặc hoạt loạt kỳ trước (năm trước). Khi đó, việc so sánh chỉ tiêu

sẽ thực hiện giữa kỳ này với kỳ nước, năm này với năm trước. Khi đánh giá
tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế
hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, việc so sánh chỉ tiêu
sẽ được tiến hành giữa thực tế với kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu.
Khi xác định vị trí, thứ hạng của doanh nghiệp thì gốc so sánh là trị số của các
chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn, chuẩn mực
xếp hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố hay chỉ tiêu
phân tích của đối thủ cạnh tranh.
+ Thứ ba, các dạng so sánh. Để phục vụ cho từng mục đích cụ thể của
việc phân tích, phương pháp so sánh thường sử dụng dưới các dạng sau: so
sánh bằng số tuyệt đối; so sánh bằng số tương đối; so sánh bằng số tương đối
giản đơn; so sánh bằng số tương đối động thái; so sánh bằng số bình quân


9

1.3.2. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị được sử dụng để phản ánh trực quan các số liệu
phân tích bằng biểu đồ, đồ thị để từ đó mơ tả xu hướng, mức động biến động
của chỉ tiêu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng
thể. Phương pháp đồ thị có nhiều dạng như: đồ thị hình cột, hình trịn
Phương phap này có ưu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng
giảm hay mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau [8, tr.29].
1.3.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích là phương pháp được sử dụng
để chia nhỏ quá trình và kết quả hoạt động tài chính theo những tiêu thức nhất
định nhằm phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới
những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối
tượng trong từng thời kỳ. Những chỉ tiêu phân tích BCTC có thể được phân
chia theo từng bộ phận (yếu tố) cấu thành, theo thời gian phát sinh và theo

không gian (địa điểm) phát sinh. Sau đó sẽ tiến hành xác định mức độ biến
động của từng bộ phận giữa các kỳ phân tích với nhau và mức độ ảnh hưởng
của từng chỉ tiêu phân tích đến tổng thể chung của việc phân tích BCTC.
Khi sử dụng phương pháp phân chia, cần lưu ý các vấn đề như sau:
- Thứ nhất, tình hình tài chính của doanh nghiệp phải được lượng hóa
dưới các chỉ tiêu phân tích tổng hợp.
- Thứ hai, các tiêu thức phân chia được lựa chọn phải phù hợp với đối
tượng phân tích.
1.3.4. Phương pháp nhân tố
Phương pháp phân tích nhân tố là phương pháp được sử dụng nghiên cứu
sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần phân tích.
- Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương
pháp được sử dụng để lượng hóa mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố
đến chỉ tiêu nghiên cứu.


10

Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thường
dung trong phân tích BCTC là: phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp
số chênh lệch và phương pháp cân đối.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp thay thế liên hoàn
được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể
hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến hành lần lượt
thay thế số kỳ gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố đó (nhân tố
nào đã được thay thế mang giá trị thực tế từ đó cịn các nhân tố khác giữ
ngun ở kỳ gốc); sau mỗi lần thay thế phải xác định được kết quả của lần
thay thế ấy; chênh lệch giữa kết quả đó với kết quả của lần thay thế ngay

trước đó là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Khi sử dụng phương pháp này, người phân tích cần chú ý sắp xếp các
nhân tố theo trình tự: Cứ nhân tố số lượng đứng trước nhân tố chất lượng,
trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ
yếu đứng trước nhân tố thứ yếu. Người phân tích khơng được thay đổi trình tự
sắp xếp các nhân tố trong cả quá trình thay thế liên hoàn. Tổng đại số mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng đối tượng phân tích.
+ Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch được sử
dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có
quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tích.
Phương pháp số chênh lệch thực chất là kết quả của phương pháp thay
thế liên hoàn được áp dụng trên cơ sở tuân thủ trình tự sắp xếp các nhân tố và
bằng kỹ thuật đặt thừa số chung nhằm đơn giản hóa trong việc tính tốn khi
số liệu khơng q phức tạp.
+ Phương pháp cân đối: Phương pháp cân đối được sử dụng để xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với
nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu.
Khi sử dụng phương pháp này, người phân tích cần chú ý đến tính
thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích.


11

- Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố được sử dụng dựa trên
kết quả của phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để làm
cơ sở đưa ra các quyết định.
Ngoài việc xác định được mức độ ảnh hưởng, tính chất của các nhân tố
tác động đến chỉ tiêu phân tích, phương pháp này cần phải xác định ý nghĩa
của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

1.3.5. Phương pháp Dupont
Phương pháp mơ hình Dupont là phương pháp phân tích dựa trên mối
quan hệ liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó, biến đổi một chỉ tiêu tổng
hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.
Ví dụ: Chỉ tiêu “hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu” (ROE) được biến
đổi bằng cơng thức tốn học như sau [8, tr.32]:
ROE
=

Lợi nhuận sau thuế

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

=

Vốn chủ sở hữu bình quân
x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

x

Tổng tài sản bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân

=


= Tỷ suất sinh lời hoạt động x Vòng quay của tài sản x Địn bẩy tài chính bình qn
Sử dụng phương pháp mơ hình Dupont giúp cho người phân tích đánh
giá được hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện và đầy đủ những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục
đích phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng khác nhau mà người
phân tích sẽ biến đổi chỉ tiêu phân tích tổng hợp thành các hàm số khác nhau.
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính của cơng ty
1.4.1.1. Nhóm các chỉ tiêu phân tích tình hình tài sản
Các chỉ tiêu tài sản trên Bảng CĐKT sẽ phản ảnh quy mơ, tình hình sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp. Tình hình tài sản của doanh nghiệp được


12

thể hiện qua 02 nhóm chỉ tiêu là: các chỉ tiêu quy mô tài sản trên Bảng CĐKT
và các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản (hoặc tỷ trọng) từng chỉ tiêu tài sản.
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn (1)
Tài sản ngắn hạn có thể bao gồm các chỉ tiêu: tiền và các khoản tương
đương tiền; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ,
phải thu ngắn hạn của khách hàng, hàng tồn kho, dự phòng các khoản tổn thất
tài sản, phải thu ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn có thể bao gồm các chỉ tiêu: tài sản cố định, chi phí
ĐTXD dở dang, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, phải thu dài hạn khác
Tỷ trọng từng chỉ tiêu tài sản trong tổng tài sản được tính theo cơng
thức sau [7, tr.33]:
Tỷ trọng từng
chỉ tiêu tài sản


=

Giá trị của từng chi tiêu tài sản
Tổng giá trị tài sản

Thông qua tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài sản, chủ thể sẽ thấy được cơ
cấu đầu tư cho từng loại tài sản, từng lĩnh vực hoạt động.
Số liệu để tính tốn các chỉ tiêu này dựa trên các chỉ tiêu thuộc phần
Tài sản trên Bảng CĐKT của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Nhóm các chỉ tiêu phân tích tình hình nguồn vốn
Các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng CĐKT phản ánh quy mơ, tình hình
huy động nguồn vốn tại các doanh nghiệp. Tình hình nguồn vốn của doanh
nghiệp được thể hiện qua 02 nhóm chỉ tiêu là: các chỉ tiêu quy mô nguồn vốn
trên Bảng CĐKT và các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn (hoặc tỷ trọng)
từng chỉ tiêu nguồn vốn .
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả có thể bao gồm các chỉ tiêu: Phải trả người bán, người mua
trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động,
phải trả khác
Vốn chủ sở hữu có thể bao gồm các chỉ tiêu: vốn đầu tư của chủ sở
hữu, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ đầu tư
phát triển


13

Tỷ trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn trong tổng nguồn vốn được tính theo
cơng thức sau:
Tỷ trọng từng chỉ
tiêu nguồn vốn


=

Giá trị của từng chi tiêu nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn

Thông qua tỷ trọng của từng chỉ tiêu nguồn vốn, chủ thể sẽ thấy được
cơ cấu, chính sách huy động nguồn vốn của Doanh nghiệp.
Số liệu để tính tốn các chỉ tiêu này dựa trên các chỉ tiêu thuộc phần
Nguồn vốn trên Bảng CĐKT của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của
Doanh nghiệp
1.4.2.1. Phân tích tình hình cơng nợ của Doanh nghiệp
Phân tích tình hình cơng nợ là phân tích tính hợp lý của việc sử dụng
nguồn vốn tài trợ từ các khoản nợ bên cạnh nguồn vốn cổ phần và tình hình
nguồn vốn của doanh nghiệp bị các bên liên quan chiếm dụng.
Khi phân tích tình hình cơng nợ, sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu: các chỉ tiêu
phản ánh quy mơ nợ và các chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu nợ, trình độ quản lý nợ.
Các chỉ tiêu phản ánh quy mơ nợ sẽ được tính tốn dựa trên nhóm các chỉ tiêu
phản ảnh tình hình tài sản, nguồn vốn trên Bảng CĐKT. Các chỉ tiêu phản ánh
quy mô nợ và các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản lý nợ bao gồm:
hệ số các khoản phải thu trên các khoản phải trả, hệ số các khoản phải thu, hệ
số các khoản phải trả, hệ số thu hồi nợ, kỳ thu hồi nợ bình qn, hệ số hồn
trả nợ, kỳ trả nợ bình quân.
+ Hệ số các khoản phải thu
Hệ số các khoản phải thu được tính theo công thức sau:
Hệ số các khoản
phải thu

=


Các khoản phải thu
Tổng tài sản

Số liệu để tính tốn chỉ tiêu này dựa trên các chỉ tiêu: các khoản phải
thu ngắn hạn, các khoản phải thu dài hạn và tổng tài sản thuộc phần Tài sản
trên Bảng CĐKT của doanh nghiệp.


14

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp và
trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn bị chiếm dụng.
Để phân tích tình hình phải thu của khách hàng, người ta thường sử
dụng chỉ tiêu Số vòng quay phải thu khách hàng [8, tr.115]:
Tổng tiền hàng bán chịu

Vòng quay các
khoản phải thu của

= Số dư bình quân phải thu

khách hàng

khách hàng

Trong đó:
Số dư bình qn phải thu

=


khách hàng

Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ
2

Tổng tiền hàng bán chịu = Tổng doanh thu thực tế trong kỳ - Tổng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng thu ngay từ hoạt động bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các khoản phải thu quay được
bao nhiêu vịng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền bán
hàng một cách kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao
cũng chứng tỏ phương thức thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp quá chặt
chẽ, sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết mức độ
hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên
thị trường.
Ngoài ra, cần xác định kỳ thu tiền bình quân [8, tr.116]
Kỳ thu tiền bình quân =

Thời gian kỳ phân tích
Số vịng quay phải thu của khách hàng

Chỉ tiêu này càng ngắn cho thấy tốc độ thu hồi tiền hàng bán chịu của
doanh nghiệp càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, kỳ
thu tiền bình quân càng dài, tốc độ thu hồi tiền bán hàng chịu càng chậm,
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn nhiều.
+ Hệ số các khoản phải trả
Hệ số các khoản phải trả được tính theo cơng thức sau [7, tr.112]:


15


Hệ số các khoản phải trả =

Các khoản phải trả
Tổng tài sản

Số liệu để tính tốn chỉ tiêu này dựa trên các chỉ tiêu: nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn (không bao gồm các khoản vay nợ) và tổng tài sản trên Bảng CĐKT
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp và
trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn đi chiếm dụng.
Để phân tích tình hình các khoản phải trả người bán, người ta thường
sử dụng chỉ tiêu Số vòng quay phải trả người bán [8, tr.112]:
Số vòng quay phải trả
người bán

=

Tổng tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân phải trả người bán

Trong đó:
Số dư bình qn phải trả
người bán

=

Phải trả đầu kỳ + Phải trả cuối kỳ
2


Tổng tiền hàng mua chịu = Tổng giá trị thực tế hàng mua trong kỳ Tổng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đã thanh toán ngay cho người bán trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các khoản phải trả người bán
quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao cứng tỏ doanh nghiệp thanh
toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn của các đối tượng. Tuy nhiên,
chỉ tiêu này cao quá có thể do doanh nghiệp thừa tiền, ln thanh tốn trước
thời hạn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này cho biết mức độ
hợp lý các khoản phải trả đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp mua
trên thị trường.
Bên cạnh đó, người ta cịn xác định thời gian của 1 vòng quay các
khoản phải trả người bán bằng cơng thức [8, tr.122]:
Thời gian 1 vịng quay phải
trả người bán

=

Thời gian kỳ phân tích
Số vịng quay phải trả người bán


16

Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh tốn tiền hàng càng
nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của đối tác. Ngược lại, thời gian
của 1 vòng quay các khoản phải trả càng dài cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng chậm, doanh nghiệp chiếm dụng vốn của đối tác nhiều, về
lâu dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.
+ Hệ số các khoản phải thu trên các khoản phải trả
Hệ số các khoản phải thu trên các khoản phải trả được tính theo cơng
thức sau:
Hệ số các khoản phải thu

trên các khoản phải trả

=

Các khoản phải thu
Các khoản phải trả

Số liệu để tính tốn chỉ tiêu này dựa trên các chỉ tiêu: các khoản phải
thu, nợ phải trả (không bao gồm các khoản vay nợ) trên Bảng CĐKT của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với
các khoản đi chiếm dụng. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ số vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng lớn hơn số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng. Ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
nhỏ hơn số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng.
+ Hệ số thu hồi nợ
Hệ số thu hồi nợ được tính theo cơng thức sau:
Hệ số thu
hồi nợ

=

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu ngắn hạn bình qn

Số liệu để tính tốn chỉ tiêu này dựa trên các chỉ tiêu: doanh thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ trên Báo cáo Kết quả HĐKD, các khoản
phải thu ngắn hạn đầu kỳ và cuối kỳ trên Bảng CĐKT của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ báo cáo các khoản phải thu ngắn hạn của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vịng.

+ Kỳ thu hồi nợ bình qn
Kỳ thu hồi nợ bình qn được tính theo cơng thức sau:


×