Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

BÁO CÁO CUỐI KỲ HỌC PHẦN PPNCKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.32 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO CUỐI KÌ
ĐỀ TÀI:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH TIẾP TỤC SỬ DỤNG
NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN DUE

Học phần: (RMD3001) Phương pháp nghiên cứu khoa học
GVHD: TS. Trần Trung Vinh
Nhóm thực hiện: 04
1. Trần Thị Lan Trinh – 43K17
2. Võ Thị Nhật Minh – 43K17
3. Nguyễn Hồng Kim Duyên – 43K22
4. Nguyễn Thị Trúc Xinh – 43K22
5. Phan Ngọc Phước – 44K17

Đà Nẵng, 17 tháng 12 năm 2020


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

MỤC LỤC

Trang 2/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

TĨM TẮT
Mua sắm trực tuyến (mua sắm online) là hình thức tìm kiếm và mua hàng hóa, dịch vụ


bằng việc sử dụng Internet và chính nó cũng là một hình thức nổi bật của TMĐT (Ecommerce). Ngày nay, mua sắm online ngày càng phổ biến rộng rãi đã kéo theo sự xuất
hiện của nhiều hoạt động kinh tế mới. Để thành công trong thị trường thương mại điện
tử (TMĐT) cạnh tranh, vấn đề quan trọng cần thiết lúc này là phải hiểu rõ ý định của
người tiêu dùng. Đặc biệt là phải hiểu những điều gì, yếu tố nào thúc đẩy ý định của sử
dụng, bởi vì nó là chìa khóa để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh. Vì thế, nghiên
cứu này ra đời nhằm xác định ý định sử dụng lại nền tảng TMĐT bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố nào, và đối tượng lấy mẫu đó là các sinh viên tại thành phố Đà Nẵng. Thông qua
khảo sát và nghiên cứu kĩ, chúng tôi quyết định ứng dụng những phương pháp nghiên
cứu sau: phương pháp định tính và định lượng, từ đó đưa ra đề xuất về mơ hình gồm
năm yếu tố tác động đến ý định sử dụng lại. Kết quả cuối cùng chỉ ra: Nhận thức về tính
dễ sử dụng, nhận thức về sự hữu ích cùng với ý kiến các bên hữu quan là các yếu tố có
tác động đến thái độ và ý định mua hàng trực tuyến của sinh viên tại Đà Nẵng. Những
yếu tố còn lại là sự tin tưởng và rủi ro chấp nhận được nghiên cứu là các yếu tố không
ảnh hưởng đến các hành vi hay ý định sử dụng lại TMĐT. Nghiên cứu này cũng chỉ ra
rằng giới tính, năm học hay tỉnh thành của sinh viên tại Đà Nẵng khơng có sự khác biệt
hay bất kỳ ảnh hưởng nào về ý định sử dụng lại TMĐT. Đây là một trong những nền
tảng giải quyết các vấn đề còn đang tồn đọng trong xây dựng chiến lược kinh doanh
giúp thấu hiểu đồng thời có các kế hoạch thúc đẩy khách hàng tham gia giao dịch trực
tuyến.
Từ khóa
Ý định sử dụng lại; Mua sắm trực tuyến; Thương mại điện tử; Đà Nẵng; Sinh viên

Trang 3/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

TỔNG QUAN
Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển bùng nổ của Internet thì nền tảng thương mại điện tử là một công cụ

thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là mua sắm trực tuyến khơng cịn xa lạ ở
các nước đang đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin. Chính nó cũng dần trở nên nổi
bật ở các nước có nền cơng nghệ phát triển được đánh giá có tiềm năng trong tăng
trưởng kinh tế như Việt Nam và Đà Nẵng nói riêng. Mua sắm trực tuyến là các cách
thức tìm kiếm, trao đổi sản phẩm (mua/bán) và cung cấp dịch vụ trực tuyến.
Những năm vừa qua, chúng ta đã chứng kiến sự lớn mạnh của Internet và những cải tiến
không ngừng của thiết bị di động thông minh, chúng là một phần tạo sự thúc đẩy chấp
nhận và sử dụng mua sắm trực tuyến và từ đó phát triển TMĐT, kéo theo làm tăng khả
năng tiếp cận và giúp mua sắm dễ dàng hơn trên nền tảng ứng dụng dành cho thiết bị di
động.
Sự tăng trưởng của nó đã mang lại lợi thế cho xã hội, cá nhân, tổ chức, ngành cơng
nghiệp và chính phủ. Có rất nhiều lợi ích liên quan đến phương thức mua sắm này. Đối
với khách hàng, nó cho phép họ đặt hàng bất cứ lúc nào. Nó cũng giúp giảm chi phí
giao dịch để tham gia hoặc trao đổi trên thị trường. Nó mang lại sự tiện dụng khi tiến
hành các giao dịch trong 24 giờ mà không yêu cầu tương tác vật lý với tổ chức kinh
doanh. Nó cũng cho phép việc mua và bán được thực hiện thoải mái tại nhà hoặc nơi
làm việc. Ngoài ra, người mua cũng truy cập, tìm kiếm thơng tin nhanh chóng, liên tục
trên những website khác nhau chỉ bằng một nút bấm. Tuy nhiên mua sắm trực tiếp bằng
các ứng dụng TMĐT cũng có nhiều vấn đề như hàng giả, kém chất lượng, không tin
tưởng lẫn nhau… làm ảnh hưởng đến vấn đề tin dùng TMĐT. Nhận thấy vấn đề này,
chúng tôi đề xuất nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng nền
tảng TMĐT đối tượng là sinh viên tại Đà Nẵng, sau đó đề xuất các giải pháp loại bỏ các
mặt hạn chế của TMĐT. Và đây là lý do của việc lựa chọn đề tài.
Mục đích của nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau đây:
Điều tra sự ảnh hưởng của nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, sự tin tưởng, ý
kiến các bên hữu quan hay rủi ro cảm nhận đến ý định sử dụng lại TMĐT của các sinh
viên Đà Nẵng hay không?
Trang 4/59



Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

Để đạt được các mục tiêu như trên, nghiên cứu cần đưa ra các đáp án cho các câu hỏi
sau:
1) Những yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận sử dụng lại của sinh viên
tại Đà Nẵng là gì?
2) Các giả thuyết nào được chấp nhận dựa trên ghi nhận thực tế?
3) Sự ảnh hưởng nào từ các yếu tố khác như thế nào?
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ý định sử dụng lại nền tảng thương mại điện tử trên đối tượng là sinh viên
giới hạn tại TP Đà Nẵng.
Ý nghĩa nghiên cứu
Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu này góp phần giúp các cơng ty như sau:
-

Thơng qua đây có thể đánh giá yếu tố nào tác động đến mức độ sẵn sàng chấp
nhận sử dụng lại nền tảng TMĐT cụ thể của sinh viên Đà Nẵng.

-

Xác định các yếu tố là các lý do khiến sinh viên Đà Nẵng do dự khi sử dụng lại
TMĐT.

Thông qua kết quả có thể giúp các cơng ty biết được các mặt thiếu sót, từ đó chú trọng
hơn trong khâu hiểu khách hàng muốn gì và vạch ra các kế hoạch, chương trình cải
thiện và nâng cao chất lượng TMĐT của cơng ty để thu hút tối đa sự tương tác của
khách hàng.
Cấu trúc nghiên cứu
Nghiên cứu bố cục gồm 5 phần sau:

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Chương 4: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.

Trang 5/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Ý định tiếp tục sử dụng
1.1.1 Định nghĩa
Một trong những định nghĩa có các đặc điểm tương tự ý định tiếp tục sử dụng là
ý định hành vi. Hiện nay có khơng ít những định nghĩa đề cập đến ý định hành vi trong
các tài liệu.
Ajzen & Fishbein (1975) đưa ra “ ý định hành vi là sự biểu hiện về mức độ sẵn
sàng của con người đối với các hành vi nhất định và đây được coi là điều kiện trực tiếp
để thực hiện hành vi đó. Ý định hành vi bao gồm: thái độ dẫn đến hành vi, chuẩn mực
chủ quan và ý thức kiểm soát hành vi”.
Taylor và Todd (1995) đã định nghĩa rằng “ ý định hành vi được thể hiện khi
khách hàng dự định sử dụng sản phẩm và có thể tiếp tục sử dụng trong thời gian sắp
tới”.
Warshaw và Davis (1985) định nghĩa “ ý định hành vi là mức độ mà sinh viên
Đại học Đà Nẵng đã lên kế hoạch một cách có ý thức để thực hiện hoặc không thực hiện
một số hành vi cụ thể trong tương lai” (Warshaw & Davis, 1985, trang 214).

1.2 Các yếu tố tác động đến ý định tiếp tục sử dụng
Thông qua những thông tin tham khảo lý thuyết nghiên cứu của mơ hình TAM và
TPB để điều tra ý định sử dụng lại của khách hàng, trong nghiên cứu này, các yếu tố ảnh

hưởng đến ý định sử dụng lại sẽ được lựa chọn như sau: Nhận thức sự hữu ích, nhận
thức dễ sử dụng, tin tưởng, ý kiến các bên hữu quan, rủi ro cảm nhận.
a. Nhận thức sự hữu ích

Nhận thức sự hữu ích (PU: Perceived Usefulness): “ Là mức độ mà mọi người tin
rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể nào đó sẽ làm tăng hiệu quả ” (Davis, 1985, trích
Chutter, M.Y., 2009, trang 5)
Trong nghiên cứu này, các yếu tố về nhận thức sự hữu ích được xem xét bao gồm:
-

Giúp mua sắm hiệu quả hơn;

-

Giúp tiết kiệm thời gian;

-

Giúp tiết kiệm công sức, tiền bạc;

-

Đa dạng các phương thức thanh toán phù hợp.

b. Nhận thức dễ sử dụng
Trang 6/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học


Nhận thức mức độ dễ sử dụng (PEOU): “ Là nhận thức về mức độ dễ sử dụng mà
một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống cụ thể giúp cho cơng việc khơng cịn tốn
nhiều cơng sức” (Davis, 1989, trang 320)
Trong nghiên cứu này, các yếu tố về nhận thức dễ sử dụng được xem xét bao
gồm:
-

Giúp mua sắm hiệu quả hơn;

-

Giúp tiết kiệm thời gian;

-

Giúp tiết kiệm công sức, tiền bạc;

-

Đa dạng các phương thức thanh toán phù hợp.

c. Tin tưởng

“Sự tin tưởng là niềm tin vào sự tương tác nào đó mà ở thời điểm hiện tại khơng
thể chắc chắn về kết quả” (Pavlou, 2003). Trong nghiên cứu này, sự tin tưởng đề cập
đến sự tin cậy trong giao dịch thông qua TMĐT, bao gồm các yếu tố sau:
-

Về các chính sách - điều khoản.


-

Về bảo mật thơng tin cá nhân khi mua sắm.

-

Về bảo mật thông tin tài chính khi thanh tốn điện tử.

d. Ý kiến các bên hữu quan

Là hành vi của một cá nhân hay tập thể trở thành sự chỉ dẫn và định hướng cho
hành vi người khác và mức độ tác động được nghiên cứu đến từ người trong gia đình,
hàng xóm, bạn bè…
Trong nghiên cứu này, các yếu tố về ý kiến các bên hữu quan được xem xét bao gồm:
-

Mọi người xung quanh tôi thường dùng nền tảng TMĐT này.

-

Bị thu hút bởi quảng cáo, review trên các phương tiện truyền thơng, mạng xã
hội.

-

Nhóm tham khảo (bạn bè, người thân) khun dùng.

-

Việc sử dụng nền tảng TMĐT giúp tôi sành điệu hơn.


e. Rủi ro cảm nhận

“Nhận thức rủi ro (PER) bao gồm những rủi ro do sự không chắc chắn về sản
phẩm và dịch vụ, và các rủi ro đến từ môi trường giao dịch trực tuyến” (Park & cộng sự,
2004).
Trang 7/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

Các yếu tố về rủi ro cảm nhận được xem xét như sau:
-

Rủi ro hàng giả.

-

Rủi ro sản phẩm được giao đến không giống như mô tả.

-

Rủi ro sản phẩm không được chuyển giao đến khách hàng.

-

Rủi ro sản phẩm hỏng hóc trong quá trình vận chuyển.

1.3 Một số kết quả nghiên cứu khác
Chương 2.


Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh và những cộng sự:

Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh tìm hiểu các yếu tố tác động đến ý
định sử dụng ứng dụng TMĐT tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Sau khi khảo sát, kết quả đưa ra hầu hết người dân tại Hồ Chí Minh là nữ có tần
số sử dụng TMĐT cao hơn so với nam (72,1% so với 27,9%) tính trên tổng 315 người.
Tuy nhiên khảo sát cũng đưa ra được ý định sử dụng lại TMĐT không chịu ảnh
hưởng đến từ những yếu tố giới tính, độ tuổi…
Kết quả từ kiểm định hồi quy bội thể hiện rằng các yếu tố đều ảnh hưởng trực
tiếp lên sinh viên có ý định truy cập vào các ứng dụng mua sắm trên thiết bị di động
thông minh tại Thành phố Hồ Chí Minh:
-

Tính linh hoạt.

-

Thói quen.

-

Tin tưởng.

-

Động lực hưởng thụ.

-


Rủi ro cảm nhận.

Chương 3.

Nghiên cứu của Selim Aren và những cộng sự

Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Saleem Aren, các yếu tố đã được tìm
thấy tác động đến mức độ sẵn sàng sử dụng lại trên nền tảng TMĐT.
Sau khi thực hiện khảo sát trên 300 người, kết quả mang lại xác minh rằng các đề
xuất giả thuyết của tác giả trước đó đều được chấp nhận và chúng là động lực quan
trọng dẫn đến ý định mua hàng trở lại bằng nền tảng TMĐT của khách hàng.
Kết quả bài kiểm định hồi quy khác nhau đã chỉ ra rằng mọi yếu tố tác giả đưa ra
đều có ảnh hưởng trực tiếp vào ý định sẵn sàng sử dụng lại đối với những nền tảng mua
sắm trực tuyến:
Trang 8/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học
-

Tính nhận thức dễ sử dụng.

-

Tính hữu ích.

-

Sự tin cậy.


Chương 4.

Nghiên cứu của Phuong Viet Le-Hoang

Quá trình nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu, điều tra mức độ và sự ảnh hưởng
của các yếu tố vào hành vi, thái độ cũng như ý định dẫn đến mua hàng của khách hàng
trên ứng dụng TMĐT Lazada tại TP Hồ Chí Minh.
Sau đây là những yếu tố được liệt kê sẽ ảnh hưởng đến thái độ và ý định mua
sắm bằng Lazada của khách hàng là:
-

Tính hữu ích - tiện lợi.

-

Tin cậy.

-

Nhận thức kiểm sốt hành vi.

-

Năng lực kinh doanh.

-

Nhóm tham khảo.

-


Nhận thức rủi ro.

Từ cuộc khảo sát kết quả từ 300 khách hàng, số lượng nam giới là 136 người,
chiếm 45,33%, trong khi số nữ là 163 người, chiếm 54,67%. Và kết quả cũng chỉ ra
rằng chênh lệch giữa nam và nữ giới khi họ sử dụng web trực tuyến để mua sắm hàng
hóa/dịch vụ là khơng đáng kể, mặc dù số lượng phụ nữ mua sắm trực tuyến cao hơn
tổng số người khảo sát tại TP Hồ Chí Minh.
Kết quả nhận được chỉ ra rằng sáu yếu tố tích cực tác động lên ý định mua hàng
trực tuyến bao gồm tính hữu ích - tiện lợi, tin cậy, nhận thức kiểm sốt hành vi, hiệu lực
kinh doanh và ý kiến nhóm tham khảo. Yếu tố cịn lại có xu hướng tác động tiêu cực là
rủi ro được nhận thức.
Chương 5.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Vân và những cộng sự

Nghiên cứu của tác giả hướng đến tìm hiểu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến
thái độ và ý định đối với mua sắm trực tuyến tại Nha Trang và chúng ảnh hưởng tích
cực hay tiêu cực đến người sử dụng.
Tác giả dựa trên khảo sát của 200 khách hàng đã từng tiếp xúc với nền tảng để
tiến hành nghiên cứu. Kết quả thống kê thể hiện 41,5% nam giới và 58,5% nữ giới trả

Trang 9/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

lời bảng câu hỏi nhưng giới tính khơng tác động đến thái độ cũng như mức độ sẵn sàng
sử dụng lại TMĐT của các cá nhân.
Các nhân tố được quan tâm đến gồm:

-

Sự hữu dụng.

-

Sự dễ sử dụng.

-

Rủi ro về sản phẩm hoặc dịch vụ.

-

Rủi ro về giao dịch trực tuyến.

-

Sự tin tưởng.

-

Hệ thống thanh tốn.

Nghiên cứu đưa ra rằng chỉ có ba trong sáu nhân tố nghiên cứu có ảnh hưởng
mạnh nhất đến thái độ, từ đó hình thành nên ý định sử dụng TMĐT để mua hàng trực
tuyến, đó là: Sự hữu dụng, Hệ thống thanh toán và Sự tin tưởng. Còn lại ba yếu tố là: Sự
dễ sử dụng, Rủi ro về sản phẩm/dịch vụ và Rủi ro về giao dịch trực tuyến không tác
động vào thái độ cũng như ý định mua hàng trực tuyến bằng TMĐT của đối tượng khảo
sát.

So sánh kết quả nghiên cứu:
Thông qua các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố với ý định sử
dụng nền tảng TMĐT của nhà nghiên cứu khác cho thấy có sự khác biệt về mức độ ảnh
hưởng từ các đánh giá của khách hàng ở nhiều thành phố khác nhau. Dù vậy, nói chung
yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn đến ý định mà khách hàng là một số yếu tố có quan hệ đến
lợi ích của họ. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ mua sắm và ý định sử dụng nền tảng
TMĐT trong nghiên cứu này gồm: Nhận thức sự hữu ích, tin tưởng, ý kiến các bên hữu
quan, rủi ro cảm nhận and nhận thức dễ sử dụng. Kết quả nghiên cứu cũng nói ra có 4
yếu tố ảnh hưởng càng tốt thì ý định sử dụng lại nền tảng TMĐT càng được nâng lên,
bao gồm: Nhận thức sự hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, tin tưởng và ý kiến các bên hữu
quan. Còn yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng tiêu cực hoặc ngược chiều đến ý định của
người dùng.

Trang 10/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

1.4 Mơ hình nghiên cứu

Sự hữu ích cảm nhận (PU)

Biến bên ngồi

Thái độ sử dụng (ATU)
Dự định hành vi (BI)
Sử dụng th

Sự dễ sử dụng cảm nhận (PEOU)
Hình 1: Mơ hình TAM (Technology Acceptance Model)


Mơ hình Chấp nhận cơng nghệ (TAM) do Davis (1989) phát triển.
TAM được hình thành trên thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned
Action) được mô tả bởi Fishbein & Ajzen (1975) và thuyết hành vi dự định TPB
(Theory of Planned Behavior) được nêu ra bởi Ajzen (1991).
Mơ hình TAM là nền tảng cho việc xác định các yếu tố ảnh hưởng của sự thay
đổi bên ngoài lên sự tin tưởng, thái độ và ý định bên trong.
Mơ hình TAM gồm hai yếu tố chính trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của sinh
viên tại Đà Nẵng là nhận thức về độ dễ sử dụng (Perceived ease of use) và nhận thức về
sự hữu ích (Perceived usefulness).
Trong đó, nhận thức hữu ích là “mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một
hệ thống sẽ cải thiện năng suất hoặc hiệu quả của họ”. (Davis, 1989, tr 320). Còn nhận

Trang 11/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

thức về độ dễ sử dụng là “mức độ mà bạn cảm thấy rằng việc sử dụng một hệ thống cụ
thể không địi hỏi nhiều nỗ lực” (Davis, 1989, tr.320)

Hình 2: Mơ hình TPB (Theory of Planned Behavior)
TPB ra đời là do những hạn chế về hành vi ít được con người kiểm sốt. Lý
thuyết về hành vi có thể dự đốn TPB được Ajzen phát triển năm 1985 trên cơ sở lý
thuyết Hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và Fishbein
xây dựng, ý định hành động hành vi được cho là sẽ bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố: thái độ
đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.
Ba yếu tố quyết định cơ bản có trong lý thuyết này:
(1) Thái độ: là thái độ của một người đối với những hành vi nhất định (được đo lường
bằng niềm tin của họ) tin rằng việc thực hiện những hành vi đó là có lợi.

(2) Về nhận thức áp lực xã hội, mang tính cộng đồng vì nó ảnh hưởng đến hành vi bởi áp
lực hay sự bắt buộc của mọi người xung quanh nên được gọi là chuẩn chủ quan;
(3) Cuối cùng, yếu tố quyết định khả năng tự nhận thức (self-efficacy) được gọi là quản
lý hành vi nhận thức (Ajzen, 2005): là nhận thức về các nguồn lực sẵn có và khả
năng nắm bắt cơ hội cho các hành động cụ thể. Nhận thức kiểm soát hành vi cho thấy
được mức độ dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện một hành động và nó được kiểm
sốt hoặc hạn chế. Nguồn lực có thể hiểu các tài nguyên về tài chính, cơ sở vật chất,
con người…

Trang 12/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

Chương 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu áp dụng hai phương pháp chính là nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính, chúng tơi thu thập dữ
liệu bằng cách tiến hành lấy ý kiến trực tiếp từ các sinh viên học tập tại Trường Đại học
Kinh tế, ĐHĐN. Tuy nhiên phần lớn thu thập thông tin ở đây bằng phương pháp định
lượng thực hiện dựa trên phương pháp lấy phiếu phỏng vấn các cá nhân đã từng tiếp xúc
và trải nghiệm mua hàng trực tuyến thông qua bảng câu hỏi khảo sát với công cụ
Google Form.
Bảng câu hỏi được tạo nên dựa trên các thang đo đã được hiệu chỉnh và được đo
lường theo thang đo Likert với 5 cấp độ từ 1 là “Rất không đồng ý” đến điểm 5 là “Rất
đồng ý”. Các sinh viên tại Thành phố Đà Nẵng đã từng tham gia giao dịch trực tuyến là
đối tượng chúng tơi chọn mẫu để phân tích và sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý

dữ liệu đầu vào và các dữ liệu thu thập được sau khi khảo sát.
Việc phân tích dữ liệu sẽ được tiến hành theo hai bước: phân tích độ tin cậy
Cronbach’s Alpha của thang đo và xác thực giá trị bằng phân tích nhân tố khám phá
EFA. Sau đó thực hiện phân tích tương quan và hồi quy để kiểm tra khả năng ứng dụng
của mơ hình và đánh giá được tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và
động cơ tiếp tục mua hàng trực tuyến tại nền tảng TMĐT đã sử dụng trước đó của sinh
viên tại Đà Nẵng.

2.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau:
Trước hết, đó là việc xác định mục tiêu của cơng trình nghiên cứu, Mơ hình
nghiên cứu sau đó được đưa ra, tiếp theo là các thang đo sơ bộ và sau đó nghiên cứu
định tính được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu với n=5, sau đó đưa ra mơ hình
và thang đo điều chỉnh lại, rồi tiến hành nghiên cứu định lượng với 214 câu trả lời thu
thập được từ khảo sát.
Bước kế tiếp là chúng tôi chủ động xử lý những dữ liệu kiểm tra độ tin cậy và
mức độ ảnh hưởng bằng kiểm định thang đo và phân tích dữ liệu dựa trên kết quả
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy đa biến... Bước cuối cùng là
thảo luận kết quả các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng của sinh
viên rồi dựa vào đó đưa ra nhận xét và phải pháp.

Trang 13/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

2.2 Xây dựng thang đo
Xây dựng thang đo khái niệm nghiên cứu là quá trình thiết kế và đánh giá một
tập các biến quan sát dùng để đo lường khái niệm nghiên cứu cần đo lường.
Có sáu khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này gồm: nhận thức mức

độ dễ sử dụng, nhận thức mức độ hữu ích, mức độ tin tưởng, rủi ro cảm nhận, ý kiến các
bên hữu quan và ý định tiếp tục sử dụng. Các thang đo của các khái niệm trên đã được
xây dựng khác nhau bởi nhiều tác giả khác nhau. Trên cơ sở các biến quan sát được hợp
tuyển từ các thang đo của các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế, tác giả đưa ra các
thang đo nháp. Sau đó thơng qua thảo luận nhóm tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình sử dụng nền tảng TMĐT trong việc mua sắm của sinh viên thành phố Đà Nẵng
và kết quả đạt được là như sau:

2.2.1 Thang đo Nhận thức mức độ dễ sử dụng (Perceived ease of use PEOU)
“Nhận thức mức độ dễ sử dụng (PEOU) là nhận thức về độ dễ sử dụng là mức độ
mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống cụ thể sẽ không tốn nhiều công sức”
(Davis, 1989, trang 320). PEOU được nghiên cứu rằng nó có tầm ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của con người, và lựa chọn của con người về sử dụng nền tảng công nghệ hay
không. (Kalinic, Marinkovic, 2015; Faziharudean và Li-Ly, 2011; Phạm Thị Minh Lý,
Bùi Ngọc Tuấn Anh, 2012; )... PEOU giúp phản ánh được mức độ hài lòng của khách
hàng với các hệ thống TMĐT. Nếu sinh viên tại Đà Nẵng cho rằng nền tảng TMĐT
mang lại cho họ đầy đủ những thông tin, việc đặt hàng, giao hàng và thao tác một các dễ
dàng, họ sẽ đánh giá nhận thức tính dễ sử dụng là cao, kết quả là dẫn đến hài lòng và
đưa ra ý định sử dụng lại cho các mục đích của mình.
Giả thuyết đề xuất:
H1: Mức độ dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng nền tảng
TMĐT.

2.2.2 Thang đo Nhận thức mức độ hữu ích (Perceived usefulness - PU)
“Nhận thức mức độ hữu ích là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một
hệ thống sẽ nâng cao hiệu quả hay năng suất cơng việc của mình” (Davis, 1989, tr 320).
Nó phản ánh mức độ thỏa mãn của các dịch vụ TMĐT , khi họ nhận ra dịch vụ TMĐT
hữu ích cho quá trình giao dịch. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa nhận thức
mức độ hữu ích và mức độ chấp nhận hệ thống thông tin của người sử dụng. Ví dụ như:


Trang 14/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

nghiên cứu của Kalinic và Marinkovic (2015), Phạm Thị Minh Lý và Bùi Ngọc Tuấn
Anh (2012).
Giả thuyết đề xuất:
H2: Mức độ hữu ích ảnh hưởng tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng nền tảng
TMĐT.

2.2.3 Thang đo Mức độ tin tưởng
Theo Pavlov và Gefen (2004) thì định nghĩa của “sự tin tưởng là một vấn đề
quan trọng trong ý định mua sắm, sử dụng TMĐT”. Sự tin tưởng là thước đo để biết
được mức độ đáp ứng những kỳ vọng của sinh viên tại Đà Nẵng đối với việc sử dụng
TMĐT vào mua sắm.
Như các nghiên cứu đã chỉ ra sự tin tưởng đóng vai trị là một nhân tố quan trọng
nhất nhì trong việc quyết định sử dụng nền tảng TMĐT để mua sắm (Phuong Viet LeHoang,2019; Hoàng Thị Phương Thảo, Phan Thị Thanh Hằng, 2014).
Niềm tin bị mất đồng nghĩa với việc không sử dụng TMĐT mua hàng. Sự thiếu
tin tưởng được nhận định là một trong những lý do chính ngăn cản sinh viên mua sắm
trực tuyến, đồng thời không sử dụng lại nền tảng TMĐT để mua hàng (Phuong Viet LeHoang,2019; YADAV; MAHARA, 2017)
Giả thuyết đề xuất:
H3: Mức độ tin tưởng ảnh hưởng tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng nền tảng
TMĐT.

2.2.4 Thang đo Rủi ro cảm nhận (PERCEIVED RISK)
“Nhận thức rủi ro (PER) bao gồm rủi ro do sự không chắc chắn về sản phẩm và
dịch vụ, và các rủi ro đến từ môi trường giao dịch trực tuyến” (Park & cộng sự, 2004).
Có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến nhận thức rủi ro của sinh viên Đà Nẵng ảnh
hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng các nền tảng TMĐT của sinh viên tại Đại học Đà

Nẵng (Phuong Viet Le-Hoang, 2019; Nguyễn Thị Kim Vân, Quách Thị Khánh Ngọc,
2013;...)
Trong thời đại công nghệ phát triển, nền tảng thương mại đang được ưa chuộng
thì nhận thức của sinh viên tại Đà Nẵng về rủi ro trong giao dịch cao hơn vì người mua
khơng sờ thấy được hàng hóa, dịch vụ, cũng khơng tiếp xúc trực tiếp với người bán.
Mua bán online cũng tạo ra môi trường thuận lợi cho các hành vi gian lận bất hợp pháp,
người mua chỉ có thể biết thơng tin về hàng hóa thơng qua hình ảnh mơ tả trên website,
Trang 15/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

khó có thể kiểm sốt được rủi ro về chất lượng. Khơng những e ngại về chất lượng hàng
hóa/dịch vụ mà cịn về các chính sách đổi, trả, các dịch vụ giao hàng… Do đó họ sẽ
khơng sẵn lịng giao dịch. Chính vì vậy, sinh viên Đà Nẵng vẫn cịn ngần ngại khi sử
dụng TMĐT.
Giả thuyết đề xuất:
H4: Rủi ro cảm nhận ảnh hưởng tiêu cực đến ý định tiếp tục sử dụng nền tảng
TMĐT.

2.2.5 Thang đo Ý kiến các bên hữu quan (STAKEHOLDER)
Lý thuyết các bên hữu quan được Hyman (1942) giới thiệu “Là những nhóm
người có ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của cá nhân”. Còn theo Park cùng với Lessig
(1977) cho rằng “Là một cá nhân hoặc nhóm thực tế hoặc tưởng tượng có liên quan, ảnh
hưởng đến đánh giá, nguyện vọng hoặc hành vi của cá nhân”.
Có nhiều nghiên cứu cũng lập luận rằng “Các bên hữu quan” có sự tác động đến
các nhận thức của sinh viên đối với ý định sử dụng các nền tảng TMĐT. (Phuong Viet
Le-Hoang, 2019; HANSEN; JENSEN;SOLGAARD, 2004; LIM và những cộng sự,
2012; Lin (2007))
Giả thuyết đề xuất:

H5: Ý kiến các bên hữu quan ảnh hưởng tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng nền
tảng TMĐT

2.2.6 Thang đo Ý định tiếp tục sử dụng
Ý định tiếp tục sử dụng được định nghĩa là sự đánh giá của cá nhân về việc mua
lại, sử dụng lại một dịch vụ từ cùng một cơng ty, có xem xét đến tình hình hiện tại và
các trường hợp có thể xảy ra khác (Hellier, Geursen, Carr, & Rickard, 2003). Xét theo
góc độ bài nghiên cứu này ta xem xét về đánh giá của sinh viên về việc tiếp tục sử dụng
cùng một nền tảng TMĐT để mua sắm trực tuyến đã thực hiện trước đó trong q khứ.
Mơ hình nghiên cứu được đúc kết từ các giả thuyết đã đề cập ở trên được thể hiện như
sau:

Trang 16/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

Hình 3: Mơ hình nghiên cứu

2.3 Thiết kế bản câu hỏi khảo sát
Bảng câu hỏi được thể hiện trong công cụ Google Form để gửi cho các đối tượng
khảo sát trực tuyến. Các câu hỏi liên quan đến các yếu tố cấu thành ý định tiếp tục sử
dụng đã được tiêu chuẩn hóa và đưa ra trước các phương án trả lời cho người được điều
tra.

Trang 17/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học


Trong bảng câu hỏi khảo sát, các câu hỏi nghiên cứu được chia ra làm hai phần.
Phần đầu tiên liên quan đến thơng tin cá nhân của sinh viên như giới tính, năm sinh viên
hiện tại, quê quán và đã từng mua sắm trực tuyến hay chưa. Phần thứ hai gồm 23 câu
hỏi liên quan đến các yếu tố cấu thành ý định tiếp tục sử dụng một nền tảng TMĐT để
mua sắm trực tuyến. Các câu hỏi trong phần này được đánh giá theo thang đo Likert bậc
5 với ý nghĩa các số điểm như sau:

Trang 18/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

1 - Rất không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Trung lập; 4 - Đồng ý; 5 - Rất đồng ý.

Thang đo

Nguồn

Mức độ dễ sử dụng


hóa

*kết quả
nhóm*

Tơi cảm thấy thiết kế giao diện của nền tảng đẹp
và thân thiện

EU1


Selim Aren và những
cộng sự

Tơi cảm thấy nền tảng này có quy trình, các bước
dễ sử dụng

EU2

Tơi cảm thấy sản phẩm được phân loại rõ ràng và
hợp lý

EU3

Tơi cảm thấy có thể dễ dàng tìm kiếm sản phẩm
trên nền tảng TMĐT

EU4

Mức độ hữu ích


hóa

Tơi thấy việc mua sắm trực tuyến trên nền tảng
TMĐT hiệu quả hơn

PU1

Tôi thấy việc mua sắm trực tuyến trên nền tảng

TMĐT này giúp tôi tiết kiệm thời gian

PU2

Tôi thấy việc mua sắm trực tuyến trên nền tảng
TMĐT này giúp tôi tiết kiệm công sức, tiền bạc

PU3

Tôi thấy nền tảng TMĐT này đa dạng các phương
thức thanh toán phù hợp

PU4

Mức độ tin tưởng


hóa

Tơi cảm thấy tin tưởng đối với nền tảng TMĐT
này về các chính sách - điều khoản

TR1

Selim Aren và những
cộng sự

Tôi cảm thấy tin tưởng đối với nền tảng TMĐT
này về bảo mật thông tin cá nhân khi mua sắm


TR2

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
và những cộng sự

Tôi cảm thấy tin tưởng đối với nền tảng TMĐT

TR3

Selim Aren và những

Trang 19/59

thảo

luận

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
và những cộng sự

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
và những cộng sự


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

này về bảo mật thơng tin tài chính khi thanh tốn
điện tử

cộng sự


Rủi ro cảm nhận


hóa

Tơi thấy có khả năng sản phẩm trên nền tảng
TMĐT là hàng giả

PR1

Tơi thấy có khả năng sản phẩm được giao đến
không giống như mô tả

PR2

Tôi thấy có khả năng sản phẩm khơng được
chuyển giao đến khách hàng

PR3

Tơi thấy có khả năng sản phẩm hỏng hóc trong q
trình vận chuyển

PR4

Ý kiến các bên hữu quan


hóa


Tơi sử dụng nền tảng TMĐT này là vì mọi người
xung quanh tơi thường mua sắm qua nền tảng
TMĐT này

SH1

Tôi sử dụng nền tảng TMĐT này là vì bị thu hút
bởi quảng cáo, review trên các phương tiện truyền
thông, mạng xã hội

SH2

Tôi sử dụng nền tảng TMĐT này là vì bạn bè,
người thân khun dùng

SH3

Tơi sử dụng nền tảng TMĐT này là vì việc sử
dụng nền tảng TMĐT giúp tôi sành điệu hơn

SH4

Ý định tiếp tục sử dụng


hóa

Tơi xem xét sàn TMĐT này là lựa chọn hàng đầu
của tôi


IU1

Selim Aren và những
cộng sự

Tôi dự định sử dụng sàn TMĐT này để mua sắm
hầu hết các sản phẩm thiết yếu.

IU2

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
và những cộng sự

Tôi chắc chắn rằng sẽ sử dụng sàn TMĐT này để

IU3

Trang 20/59

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
và những cộng sự

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
và những cộng sự


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

mua sắm trực tuyến trong tương lai.

Tôi dự định giới thiệu với bạn bè, người thân xung
quanh sử dụng sàn TMĐT này

Trang 21/59

IU4


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thống kê mô tả
3.1.1 Mô tả mẫu
Cuộc khảo sát được tiến hành và thu thập được tổng cộng 236 phiếu khảo sát.
Trong đó, qua kiểm tra thì có 22 phiếu khơng hợp lệ và cịn lại 214 phiếu đạt yêu cầu
và được đưa vào phân tích, xử lý.
Bảng 1: Cơ cấu về giới tính
Số quan sát hợp
lệ

Tần suất

Phần trăm

Phần trăm
quan sát hợp lệ

Phần trăm
tích lũy


Nam

55

25.7

25.7

25.7

Nữ

159

74.3

74.3

100.0

Tổng

214

100.0

100.0

Kết quả bảng cơ cấu giới tính chỉ ra rằng tỷ lệ nam giới và nữ giới tham
gia khảo sát có sự chênh lệch đáng kể. Trong tổng số 214 người tham gia khảo sát

thì có 159 sinh viên nữ, chiếm 74,3% trên tổng số đối tượng; còn lại 55 nam, chiếm
25,7% trên tổng số. Đây có thể khơng phải là sự bất thường khi mà thực tế tỷ lệ sinh
viên nam nữ ở Đà Nẵng cũng có sự chênh lệch lớn.
Bảng 2: Cơ cấu về sinh viên năm
Số quan sát hợp
lệ

Tần suất

Phần trăm

Phần trăm
quan sát hợp lệ

Phần trăm
tích lũy

Năm 1

19

8.9

8.9

8.9

Năm 2

27


12.6

12.6

21.5

Năm 3

31

14.5

14.5

36.0

Năm 4

131

61.2

61.2

97.2

Khác

6


2.8

2.8

100.0

Tổng

214

100.0

100.0

Sinh viên năm 4 chiếm đa số với 131 người, chiếm 61,2%; trong khi đó chỉ
có 19 sinh viên năm nhất tham gia trả lời khảo sát, chiếm 8,9% số người tham gia.

Trang 22/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

Bảng 3: Cơ cấu về tỉnh thành phố
Số quan sát hợp lệ

Tần suất Phần trăm

Phần trăm
quan sát hợp

lệ

Phần
trăm tích
lũy

Đà Nẵng

70

32.7

32.7

32.7

Quảng Nam

46

21.5

21.5

54.2

Thừa Thiên
Huế

20


9.3

9.3

63.6

Khác

78

36.4

36.4

100.0

Tổng
214
100.0
100.0
Số lượng sinh viên quê ở Đà Nẵng tham gia trả lời bảng khảo sát là 70 sinh
viên, chiếm 32,7%. Các sinh viên tại các tỉnh thành phố khác tham gia 78 người,
chiếm 36,4% trên tổng số. Những sinh viên quê Thừa Thiên Huế chỉ có 20 người,
chiếm 9,3%.

3.1.2 Mơ tả theo thang đo
4.1.1.1

Thang đo nhận thức mức độ dễ sử dụng


Bảng 4: Kết quả thống kê mô tả Nhận thức mức độ dễ sử dụng
Tên
biến

Mơ tả

Trung bình
đánh giá

EU1

Tơi cảm thấy thiết kế giao diện của nền tảng đẹp và
thân thiện

3.83

EU2

Tôi cảm thấy nền tảng này có quy trình, các bước dễ
sử dụng

4.04

EU3

Tôi cảm thấy sản phẩm được phân loại rõ ràng và hợp


3.93


EU4

Tơi cảm thấy có thể dễ dàng tìm kiếm sản phẩm trên
nền tảng TMĐT

4.06

Bảng trên cho thấy các chỉ số trung bình cao, dao động ở mức từ 3.8 đến 4.1
với bốn biến quan sát về nhận thức mức độ dễ sử dụng. Đa số sinh viên ở Đà Nẵng
đều đồng ý rằng các nền tảng TMĐT này có giao diện thân thiện, quy trình dễ sử
dụng, sản phẩm phân loại rõ ràng và dễ dàng trong việc tìm kiếm sản phẩm phù hợp.
Hay, các sinh viên nhận thấy việc sử dụng các nền tảng TMĐT là khá dễ dàng.
Trang 23/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

4.1.1.2

Thang đo nhận thức mức độ hữu ích

Bảng 5: Kết quả thống kê mơ tả Nhận thức mức độ hữu ích
Tên biến

Mơ tả
Tôi thấy việc mua sắm trực tuyến trên nền tảng
TMĐT hiệu quả hơn
Tôi thấy việc mua sắm trực tuyến trên nền tảng
TMĐT này giúp tôi tiết kiệm thời gian

Tôi thấy việc mua sắm trực tuyến trên nền tảng
TMĐT này giúp tôi tiết kiệm công sức, tiền bạc
Tôi thấy nền tảng TMĐT này đa dạng các phương
thức thanh toán phù hợp

PU1
PU2
PU3
PU4

Trung bình
đánh giá
4.04
4.01
3.83
4.03

Có thể nói rằng sự hữu ích của việc sử dụng các nền tảng TMĐT được đánh
giá cao. Những chỉ số trung bình của bốn biến quan sát trên là minh chứng cho điều
đó. Trong đó, ba lợi ích mà nền tảng TMĐT đem lại: mua sắm hiệu quả, tiết kiệm
thời gian, phương thức thanh tốn đa dạng có chỉ số xấp xỉ trong khoảng 4.0. Còn
chỉ số trung bình của biến tiết kiệm cơng sức tiền bạc (3.83) thấp nhất nhưng sự
chênh lệch với chỉ số cao nhất (mua sắm hiệu quả) là không nhiều.
4.1.1.3

Thang đo mức độ tin tưởng
Bảng 6: Kết quả thống kê mô tả Mức độ tin tưởng

Tên
biến

T1
T2
T3

Mô tả
Tôi cảm thấy tin tưởng đối với nền tảng TMĐT này về các
chính sách - điều khoản
Tơi cảm thấy tin tưởng đối với nền tảng TMĐT này về bảo
mật thông tin cá nhân khi mua sắm
Tôi cảm thấy tin tưởng đối với nền tảng TMĐT này về bảo
mật thơng tin tài chính khi thanh tốn điện tử

Trung bình
đánh giá
3.54
3.29
3.43

Từ bảng mơ tả về mức độ tin tưởng, có thể thấy được rằng những người tham
gia khảo sát có sự trung lập, chưa thực sự tin tưởng vào nền tảng TMĐT đang sử
dụng. Sự thiếu tin tưởng xuất phát từ vấn đề bảo mật thông tin cá nhân lớn hơn so
với hai yếu tố cịn lại là chính sách điều khoản và bảo mật thơng tin tài chính. Các
công ty cần xây dựng chiến lược gia tăng sự tin tưởng trong lòng khách hàng hơn
nữa.
Trang 24/59


Nhóm 04 – Phương pháp nghiên cứu khoa học

4.1.1.4


Thang đo rủi ro cảm nhận
Bảng 7: Kết quả thống kê mô tả Rủi ro cảm nhận

Tên biến

Mơ tả

Trung bình
đánh giá

Tơi thấy có khả năng sản phẩm trên nền tảng TMĐT
là hàng giả
Tơi thấy có khả năng sản phẩm được giao đến khơng
giống như mơ tả
Tơi thấy có khả năng sản phẩm khơng được chuyển
giao đến khách hàng
Tơi thấy có khả năng sản phẩm hỏng hóc trong q
trình vận chuyển

PR1
PR2
PR3
PR4

3.79
3.91
3.28
3.71


Việc mua sắm qua các nền tảng TMĐT đương nhiên không thể tránh khỏi
việc xuất hiện các cảm nhận về rủi ro cho khách hàng. Những người tham gia khảo
sát cảm nhận rủi ro là khác nhau, nhưng nhìn chung chỉ số trung bình là cao, ngoại
trừ “Rủi ro sản phẩm khơng được chuyển giao đến khách hàng” có chỉ số ở mức độ
trung bình (trên 2.5 đến 3.5). Trong đó, rủi ro về việc sản phẩm được giao đến không
giống như mô tả là cao nhất với chỉ số gần bằng 4 (3.91).
4.1.1.5

Thang đo ý kiến các bên hữu quan

Bảng 8: Kết quả thống kê mô tả Ý kiến các bên hữu quan
Tên
biến
SH1
SH2
SH3
SH4

Mơ tả
Tơi sử dụng nền tảng TMĐT này là vì mọi người xung
quanh tôi thường mua sắm qua nền tảng TMĐT này
Tơi sử dụng nền tảng TMĐT này là vì bị thu hút bởi quảng
cáo, review trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội
Tôi sử dụng nền tảng TMĐT này là vì bạn bè, người thân
khun dùng
Tơi sử dụng nền tảng TMĐT này là vì việc sử dụng nền
tảng TMĐT giúp tơi sành điệu hơn

Trung bình
đánh giá

3.35
3.44
3.38
3.02

Bảng kết quả trên, thể hiện mức độ ảnh hưởng của các bên hữu quan tác động
đến người tham gia khảo sát là mức trung bình, khơng cao. Các chỉ số trung bình của
các biến chỉ dao động quanh mức 3. Trong đó sự thu hút bởi quảng cáo, review trên
các phương tiện tác động mạnh mẽ nhất với những người tham gia khảo sát với chỉ
Trang 25/59


×