Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện ân thi, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ NHUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


ĐẶNG THỊ NHUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ THỊ HƢƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Đặng Thị Nhung



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn tốt nghiệp
cao học, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức, sự tham gia
góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, gia đình và cùng sự nỗ
lực của bản thân, đến nay, tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.Tạ Thị Hương,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tơi, cơ đã rất quan tâm, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện, tập thể Khoa
Sau đại học và các Khoa, phòng, ban khác trong Học viện đã tạo mọi điều
kiện cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè và đồng nghiệp
đã cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tơi hồn
thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, nhận xét của q thầy cơ, các nhà khoa học, độc giả và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Đặng Thị Nhung


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN ..... 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 11
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn ..................................................................................................... 19
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn .............................................................................................................. 21
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn ............................................................................. 34
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn ..................................................................................................... 39
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN ........................................................ 46
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên ..................................................................................................... 46
2.2. Thực trạng lao động, việc làm trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên ............................................................................................................... 53
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên ........................ 60
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên ........................ 80
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 85



Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN ...................................... 86
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về việc làm, giải quyết việc làm .... 86
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên .............. 92
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GQVL

Giải quyết việc làm

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH-KT


Khoa học kỹ thuật

LĐTBXH

Lao động-thương binh và xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

TN

Thanh niên

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng cơ cấu các ngành kinh tế huyện Ân Thi ............... 49
Bảng 2.1. Dân số huyện Ân Thi giai đoạn 2015 - 2019 ......................... 50
Bảng 2.2. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế huyện Ân
Thi .....................................................................................................55
Bảng 2.3. Tình hình lao động huyện Ân Thi chia theo trình độ chun
mơn giai đoạn 2015 – 2019..................................................................... 56
Bảng 2.4. Lao động thanh niên huyện Ân Thi năm 2015-2019: ............ 58
Bảng 2.5. Đào tạo nghề, hướng nghiệp cho lao động huyện Ân Thi giai

đoạn 2015-2019....................................................................................... 76
Bảng 2.6. Tình hình xuất khẩu lao động huyện Ân Thi giai đoạn 20152019 ......................................................................................................... 77


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Việc làm là một vấn đề cấp thiết, là mối quan tâm hàng đầu của mọi
quốc gia nhằm hướng đến sự phát triển bền vững. Giải quyết việc làm cho
người lao động có ý nghĩa quan trọng, quyết định tới q trình phát triển
kinh tế - xã hội mỗi địa phương và quốc gia. Đối với thanh niên – lực lượng
luôn đi đầu trong xây dựng và phát triển đất nước, việc xây dựng chiến lược
việc làm và phát triển lực lượng lao động trẻ vừa là mục tiêu, vừa là động
lực đảm bảo cho sự ổn định và vị thế cạnh tranh của đất nước. Những năm
qua Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác giải quyết việc làm cho thanh
niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất
nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện vọng về việc làm của
thanh niên.
Trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, với tốc độ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa diễn ra nhanh tất yếu sẽ dẫn đến quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, chuyển mục đích sử dụng một bộ phận đất nơng nghiệp sang
phục vụ q trình xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu kinh tế, khu cụm cơng nghiệp. Q trình này có những tác động tích cực cũng như tiêu
cực đến hộ gia đình nơng nghiệp, nơng thơn. Những hộ gia đình này phải đối
mặt với việc chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với đời sống nơng thơn
trong q trình đơ thị hóa nhanh, hội nhập với những chuẩn mực và yêu cầu
mới. Vấn đề giải quyết việc làm, tạo cơ hội tăng thu nhập và phát triển nghề
nghiệp để đảm bảo nhu cầu của người lao động nói chung và của thanh niên
nơng thơn nói riêng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn trở nên ngày càng bức thiết.
Quá trình hội nhập và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

thôn làm một bộ phận lao động nông nghiệp, nhất là thanh niên nông thôn


2
làm nảy sinh nhiều vấn đề. Yêu cầu bức bách về việc làm, thu nhập và phát
triển nghề nghiệp đòi hỏi lực lượng lao động thanh niên phải có năng lực, có
sức khỏe, được đào tạo và tích lũy kịp thời các tiến bộ khoa học công nghệ
để tham gia dịch chuyển từ các khâu sản xuất có hàm lượng giá trị gia tăng
thấp sang các cơng đoạn có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Có tri thức, có
năng lực thì người thanh niên nơng thơn mới có thể thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một mơi trường có chính sách cơng bằng, minh
bạch giữa các chủ thể tham gia thị trường, đồng thời dễ dàng áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, áp dụng các phương thức quản lý và phương
pháp sản xuất mới, tìm hiểu thị trường và thậm chí là dẫn dắt nhu cầu để
phát triển sản xuất kinh doanh và tạo ra các chủng loại sản phẩm với giá trị
cao hơn.
Ân Thi là một huyện đơng dân, có thế mạnh về nông nghiệp và đang
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, thương mại và
dịch vụ, nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, do chất lượng lao động còn thấp
nên chưa đáp ứng được yên cầu hiện tại và xu hướng phát triển trong tương
lai. Cũng tương đồng với các huyện khác trong tỉnh, Ân Thi dư thừa sức lao
động nông thôn ở lĩnh vực nông nghiệp, ngược lại ở lĩnh vực phát triển công
nghiệp, thương mại, dịch vụ lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Điều này dẫn
đến việc Nhà nước phải điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong
xã hội nhằm hạn chế tình trạng lao động thất nghiệp, trong khi nơi khác,
ngành nghề khác lại thiếu hụt lao động, doanh nghiệp thiếu lao động nhưng
người lao động khơng tìm được việc để làm. Ngoài ra, những năm qua lao
động là thanh niên của huyện chủ yếu phải tự xác định tìm kiếm việc làm theo
nhu cầu và điều kiện năng lưc bản thân, trong khi cơ quan quản lý nhà nước
vẫn chưa có phương án hữu hiệu để tạo việc làm nói chung, việc làm mới,

việc làm có thu nhập cao nói riêng; đối với các doanh nghiệp thì chưa coi lực


3
lượng lao động thanh nhiên nông thôn của huyện là chủ chốt nên chưa nhiệt
tình và tin cậy để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều này dẫn đến thực trạng một bộ phận thanh niên nơng thơn của huyện
phải đi tìm việc làm ở các đô thị lớn, một số thanh niên tham gia sản xuất
nơng nghiệp truyền thống, số cịn lại khơng có khả năng tìm kiếm việc làm
nên từ đó dẫn đến tình trạng thanh niên nơng thơn thất nghiệp, thiếu việc làm
của huyện vẫn cao và đó cũng là nguyên nhân chính dẫn đến một bộ phận
thanh niên vi phạm pháp luật và mắc các loại tệ nạn xã hội.
Nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, bài toán đặt ra là phải tạo ra
nhiều việc làm, tạo ra nhiều nguồn thu nhập cho người lao động trong đó bao
gồm cả lực lượng thanh niên nông thôn. Đây là một lĩnh vực QLNN rất quan
trọng có tác động, ảnh hưởng sâu rộng đến các vấn đề quản lý nhà nước cả ở
tầm vi mô và vĩ mô, đồng thời làm một yêu cầu thực tiễn cấp bách được đặt ra
ở nhiều địa phương, trong đó có tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Ân Thi
nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện
Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” với hy vọng đưa ra được những giải pháp mang tính
khả thi nhằm góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là
một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết nhất là trong thời kỳ CNHHĐH đất nước. Do đó, trong thời gian qua đã có một số những cơng trình
nghiên cứu đến vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động theo
những góc độ khác nhau, có thể kể đến một số cơng trình sau:
- Bài viết “Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi khiệp” (2019), của các tác
giả Phan Linh, Mai Luận, Văn Bảo, đăng trên Báo Nhân Dân điện tử, đã đưa



4
ra thực trạng vấn đề việc làm, thực trạng khởi nghiệp của thanh niên nơng
thơn từ đó đã chỉ ra những khó khăn của thanh niên nơng thơn trong vấn đề
khởi nghiệp, mà trong đó theo các tác giả vấn đề khó khăn nhất chính là nằm
ở khâu vốn đầu tư, ngồi ra bài viết cịn đề cập đến nhiều hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến các hạn chế là từ các khẩu trong công tác quản lý nhà nước về
hỗ trợ việc làm cho thanh niên.
- Bài viết “Việc làm cho thanh niên nơng thơn: Chính sách chưa vào
cuộc sống” của tác giả Lâm Vũ, được đăng trên báo Hà Nội mới ngày
17/8/2013, bài viết đã nói lên những khó khăn trong vấn đề việc làm của
thanh niên nơng thông hiện nay chủ yếu chưa ổn định, thu nhập thấp, cũng
như những khó khăn trong thực hiện chính sách của nhà nước về việc làm cho
thanh niên nông thôn. Theo đó, tác giả đã khẳng định thanh niên nơng thơn
hiện rất cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và
sức lực của mình.
- Bài viết “Qũy Quốc gia về việc làm: Hiệu quả từ những đồng vốn
vay” của tác giả Ngọc Tú, được đăng trên báo Lao động thủ đô ngày
29/8/2019, bài viết chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn từ quỹ quốc
gia vào giải quyết việc làm cho các nhóm đối tượng khác nhau trong đó có lao
động khu vực nông thôn, đồng thời tác giả cũng đưa ra những hạn chế của
hoạt động vay vốn tạo việc làm từ Qũy quốc gia như việc hạn chế về nguồn
vốn, bất cập về lãi suất cho vay,...từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục
những hạn chế về vay vốn, sử dụng hiệu quả quỹ quốc gia vào giải quyết việc
làm cho người lao động.
- Bài viết “Chính sách lao động –việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ
mô” của TS Nguyễn Minh Phong, đăng trên tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam, tháng 5/2011, bài viết đã chỉ ra những nỗ lực và thành quả trong chính
sách lao động – việc làm ở Việt Nam trong những năm 2006-2010 và khẳng



5
định chính sách lao động – việc làm khơng chỉ đảm bảo ổn định chính trị - xã
hội mà cịn trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng, sức mạnh kinh tế của đất
nước. Bên cạnh đó bài viết cũng phân tích thực trạng thực hiện chính sách của
nhà nước về hỗ trợ giải quyết việc làm, từ đó đưa ra những bài học về xây
dựng và triển khai chính sách lao động – việc làm cho người lao động trong
thời gian tới.
- Bài viết“Định hướng chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn” của tác giả Phạm Bảo Dương, đăng trên tạp chí Khoa học và phát triển
ngày 15/8/2011 đã khái quát thực trạng của công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên cơ sở phân tích thực trạng nguồn lao động nơng thơn và
thực trạng nguồn cung đào tạo nghề, từ đó tác giả đưa ra những đề xuất thiết
thực trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tác giả Trần Thị Minh Ngọc, trong cuốn sách“Việc làm của nông
dân trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng Sơng
Hồng đến năm 2020”, Nxb Chính trị quốc gia (2010). Tác giả đã phản ánh
thực trạng việc làm của nông dân tại vùng đồng bằng Sơng Hồng trong tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả đã đưa ra những lợi thế
của khu vực đồng bằng Sông Hồng, từ đó đem lại những thuận lợi cho nơng
dân về phát triển chăn nuôi, trồng trọt... đồng thời cũng đưa ra những mơ
hình làm giàu cho nhà nơng. Ngồi ra tác giả cũng đề cập đến những vấn đề
khác như giáo dục, trình độ dân trí, các làng nghề tiêu biểu trên địa bàn, công
tác đào tạo nghề và những nỗ lực của nhà nước trong việc giải quyết việc làm
nông thôn, tuy nhiên cũng đưa ra những bất cập, hạn chế còn tồn tại cũng
như một số phương hướng giải quyết trong thời gian tới, nhằm giảm tỷ lệ đói
nghèo và vấn nạn thất nghiệp cho nơng dân tại đồng bằng Sông Hồng.
- Cuốn sách “Giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q
trình đơ thị hóa” của PGS.TS Nguyễn Thị Thơm, Th.S Phí Thị Hằng (đồng



6
chủ biên), NXB Chính trị quốc gia (2019). Cuốn sách đã đề cập đến một số
vấn đề lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp, cũng như thực trạng việc làm của lao động nơng
nghiệp trong q trình đơ thị hóa từ đó tác giả đã đưa ra những phương
phướng, giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong q
trình đơ thị hóa.
- Luận án tiến sỹ “Giải quyết việc làm cho người lao động trong quá
trình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phạm Thị Ngọc Vân. Tác
giả đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về thực tiễn việc
làm và giải quyết việc làm nói chung. Phân tích thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời đánh giá được
những việc đã làm được, tồn tại và nguyên nhân. Qua nghiên cứu thực trạng
kết hợp định hướng và quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước tác giả
đã đưa ra 6 nhóm giải pháp về giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển của tác giả Phan Thị
Thúy Linh (2011) về “Giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên
tại thành phố Đà Nẵng”, Luận văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về giải pháp chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm đối với TN. Qua đó
đánh giá những việc làm được, những hạn chế về chính sách đào tạo nghề và
tạo việc làm cho TN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian qua, từ đó đưa
ra những giải pháp về chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm cho TN tại thành
phố Đà Nẵng.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị nhân lực (2015), của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền về “Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang”, luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận về tạo việc
làm cho người lao động, những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm, phân tích



7
thực trạng tạo việc làm ở huyện Yên Dũng tập trung vào 6 nội dung chính, từ
đó đưa ra những kết quả đạt được, và những hạn chế, nguyên nhân của hạn
chế, trên cơ sở đó ở chương 3 tác giả đã đưa ta 9 giải pháp thiết thực nhằm tạo
việc làm cho huyện Yên Dũng.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công (2017), của tác giả
Phạm Văn Tính về“Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm của thanh niên
nông thôn – từ thực tiễn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương”, luận văn đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn
đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giải
quyết việc làm, phân tích 4 nội dung chính của QLNN về giải quyết việc làm,
chỉ ra những những hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hỏng trong quản lý,
đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
trong thời gian tới.
- Ngoài những tài liệu mà học viên đã tiếp cận như đã nêu ở trên, các
bài viết về vấn đề việc làm, giải quyết việc làm nói chung và cho TN nói riêng
ở những cách tiếp cận khác nhau được đăng tải trên các trang website, cổng
thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, các địa phương, đơn vị và các tạp
chí, trang tin ….
Mặc dù đã có nhiều bài viết về vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho
TN ở nhiều góc độ, nhiều địa phương khác nhau, tuy nhiên hiện nay chưa có
một luận văn nào nghiên cứu nội dung giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng n một cách cơ bản, tồn
diện và có hệ thống. Mặc dù vậy, những cơng trình nghiên cứu trên vẫn là
nguồn tư liệu quý báu, có giá trị tham khảo, được tác giả kế thừa và tiếp thu
có chọn lọc trong nghiên cứu này. Qua đó, tác giả xin mạnh dạn nghiên cứu
vấn đề này với mong muốn góp phần bé nhỏ vào luận giải những vấn đề mà
lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra.



8
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến
QLNN về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn với những đánh giá
chung về mặt ưu điểm và hạn chế của hoạt động QLNN về giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên,
nghiên cứu chỉ ra những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN về giải
quyết việc làm, góp phần trực tiếp vào việc giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên một cách bền vững, tạo
nền tảng cho phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
- Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung vào thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên nơng thơn, tìm hiểu kinh ngiệm của một số địa phương về giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thơn.
+ Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
+ Đề xuất những giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi địa
bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.



9
+ Về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn
2015 - 2019.
+ Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp luận
Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn.
- Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số các
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập các nguồn tư liệu, các nghiên cứu lý luận, thực
tiễn về quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả phân tích, tổng hợp những
tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, các bác cáo của cơ quan, các bài
báo, bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học về giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn.
Phương pháp so sánh, đánh giá: so sánh, đánh giá những hoạt động liên
quan đến quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Ân Thi với các địa phương khác nhằm đúc kết kinh
nghiệm cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó để thực hiện đề tài nghiên cứu tác giả còn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khác như: quan sát, diễn giải,…để cụ thể hơn thực
trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên
địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.



10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn một số cơ sở lý
luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn từ đó
có thể cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở để đánh giá
thực trạng cũng như xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề việc làm cho
thanh niên nơng thơn.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tài liệu
tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên ngành quản lý công và cho thực
tiễn công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nơng
thơn nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.



11
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thanh niên và thanh niên nông thôn
1.1.1.1. Thanh niên
Thanh niên là khái niệm có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau,
tùy thuộc vào nội dung và góc độ tiếp cận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta
đưa ra các khái niệm khác nhau về thanh niên.
Các nhà tâm tý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm
tâm lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với các lứa tuổi khác.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
xác định trong quá trình “sinh trưởng” của cơ thể.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên được nhìn nhận là một giai đoạn xã
hội hóa – thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập
với tư cách đầy đủ của một công dân, là một trong các chủ thể của các quan
hệ xã hội.
Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là lực lượng lao động xã
hội trẻ tuổi, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động của nền kinh tế.
Tùy thuộc vào vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc
điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ
tuổi thanh niên khác nhau. Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều thống
nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16 tuổi; nhưng tuổi kết thúc thì có
nhiều khác nhau. Đa số các nước phưng Tây quy định độ tuổi kết thúc của
thanh niên là 25 tuổi, một số nước như Hàn Quốc, Philippin quy định là 30
tuổi, Trung Quốc quy định là 28 tuổi,…



12
Ở Việt Nam, độ tuổi thanh niên được quy định cụ thể tại Điều 1, Luật
Thanh niên năm 2005 : “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu
tuổi đến ba mươi tuổi” [20].Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ
tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên
có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học lập, lao động,
hoạt động chính trị - xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến
thể lực và trí lực cho cơng cuộc đổi mới đất nước.
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Thanh niên: “Thanh niên là
một bộ phận quan trọng của dân tộc: Dân tộc bị nơ lệ thì Thanh niên cũng bị
nơ lệ. Dân tộc được giải phóng, Thanh niên mới được tự do. Vì vậy Thanh
niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân tộc”.Gắn Thanh niên với
vận mệnh của dân tộc, Hồ Chủ Tịch, trong nhiều bài nói và bài viết của mình
đã luận giải một cách giản dị, thuyết phục rằng: “Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn
là do các Thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì
ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc
chuẩn bị cho cái tương lai đó” [17, tr.185]
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, qn
triệt quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của thanh niên. Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên. Nghị quyết khẳng
định: “Đảng ta tiếp tục đề cao vai trị, vị trí quan trọng của thanh niên; xác
định thanh niên là lực lượng xung kích trong giai đoạn cách mạng mới”;
“Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là
lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân
tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở



13
vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực
con người” [10, tr.7].
Tóm lại, trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, để sử dụng số liệu, thơng tin
phù hợp với các nhóm lứa tuổi trong các báo cáo, niên giám thống kê về lao
động, việc làm, thì có thể khái qt: Thanh niên được hiểu là một nhóm nhân
khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi, gắn với
mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của
đời sống xã hội.
1.1.1.2. Thanh niên nông thôn và đặc điểm của thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn là thanh niên sống ở vùng nơng thơn, mà ở đó
khu vực địa giới hành chính khơng bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã,
quận và thành phố. Có thể kể ra một số đặc điểm điển hình của thanh niên
nơng thơn như sau:
Thanh niên nơng thơn có trình độ văn hố và chuyên môn thấp hơn so với
thanh niên thành thị. Tỷ lệ thanh niên nông thôn đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp.
Thanh niên có tính năng động, tích cực, có tinh thần đổi mới và nhạy
bén với sự biến động của xã hội.
Lao động nơng thơn nói chung và thanh niên nơng thơn nói riêng mang
tính thời vụ cao, đây là đặc điểm dặc thù khơng thể xóa bỏ được. Nguyên
nhân của nét đặc thù trên là do: Việt Nam là đất nước nông nghiệp, đối tượng
của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống
trong đó q trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Tính thời vụ trong nơng nghiệp là vĩnh cửu khơng thể xóa bỏ được trong q
trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất
nơng nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động là thanh niên nông thôn
một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.



14
Chất lượng nguồn lao động là thanh niên nông thôn chưa cao. Nó được
đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ. Khả năng
tiếp cận và tự tìm việc làm cho mình kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý
thông tin thị trường lao động.
Tình trạng khơng đủ việc làm, việc làm khơng ổn định, thu nhập thấp
đã tác động rất lớn đến đời sống của thanh niên nông thôn. Thanh niên nông
thôn đang đứng trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn,
tay nghề, thiếu vốn, thông tin, khả năng tìm việc làm. Thanh niên nơng thơn
là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình phát triển KT -XH. Phần lớn
thanh niên nơng thơn hiện nay trình độ học vấn cịn thấp, thiếu việc làm, ít có
cơ hội được đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là trình độ học vấn và kỹ năng nghề
nghiệp thấp. Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn và cả
hệ thống chính trị trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
1.1.2. Việc làm và việc làm cho thanh niên nông thôn
1.1.2.1. Việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh
khác nhau. Trước đây, ở Việt Nam trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp việc làm của người lao động thường do Nhà nước giải quyết với
chế độ “biên chế” suốt đời. Người lao động có việc làm được xã hội tôn trọng
và thừa nhận là những người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp
của Nhà nước, các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể. Với quan
niệm “lao động mang tính xã hội trực tiếp” Nhà nước có nhiệm vụ bố trí việc
làm cho người lao động. Chính vì vậy xã hội không thừa nhận hiện tượng thất
nghiệp, thiếu việc làm, lao động dôi dư hay việc làm không đầy đủ. Quan
niệm đó tạo nên tâm lý ỷ lại, trơng chờ vào Nhà nước ở người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường quan niệm đó đã được thay đổi về căn bản.
Theo ILO thì: "Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng



15
tiền và bằng hiện vật". Và cách nhìn mới, quan niệm mới về việc làm cũng
được thể hiện và điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động của nước CHXHCN Việt
Nam - Khoản 1, Điều 9 của Luật quy định: “Việc làm là hoạt động lao động
tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm” [22].
Việc làm cần phải đáp ứng được các điều điều kiện sau:
Trước hết, hoạt động đó phải mang lại thu nhập cho người lao động
hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia để tạo thu nhập, hoặc tiết
kiệm chi phí cho gia đình. Hoạt động tạo ra thu nhập có thể nhận diện được
dưới các dạng: người lao động làm việc để nhận được tiền công, tiền lương
bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ người sử dụng lao động; tự đem lại thu nhập
cho bản thân thông qua hoạt động kinh tế mà bản thân người lao động làm
chủ, tự tiến hành tổ chức và tiến hành các hoạt động đó hoặc đem lại thu nhập
cho hộ gia đình mà bản thân người lao động thực hiện cơng việc đó là thành
viên của hộ gia đình, do gia đình quản lý...
Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm. Một hoạt động được
coi là việc làm hay không chủ yếu được dựa trên tính hợp pháp và tạo ra thu
nhập của hoạt động đó.
Ba là, thời gian lao động. Người được coi là có việc làm đầy đủ khi có
thời gian lao động đầy đủ tính theo tuần (40 - 48 giờ/1 tuần), theo tháng.
Những trường hợp có việc làm nhưng thời gian lao động không đảm bảo theo
quy định được coi là thiếu việc làm.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường người lao động có thể làm bất cứ
việc gì, ở bất cứ đâu, miễn là không vi phạm pháp luật để mang lại thu nhập
và thu nhập cao hơn cho bản thân. Và chính quan niệm này cũng mở ra một
hướng mới cho vấn đề giải quyết việc làm, mở ra thị trường việc làm phong
phú và đa dạng, thu hút nhiều lao động, thực hiện mục tiêu giải phóng triệt để
sức lao động và tiềm năng tồn xã hội.



16
Từ quy định và quan điểm khác nhau đó có thể đưa ra khái niệm chung
nhất về việc làm như sau: Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao
động mà không bị pháp luật ngăn cấm.
1.1.2.2. Việc làm cho thanh niên nông thôn
Việc làm của thanh niên ở nông thôn là một bộ phận việc làm của lao
động nông thôn. Trong đó:
- Lao động nơng thơn là những người thuộc lực lượng lao động hoặc
nói cách khác là nằm trong cơ cấu lao động nông thôn và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn.
- Việc làm cho lao động nông thôn gắn liền với đặc trưng của kinh tế
nông nghiệp nông thôn, gồm việc làm thuần nông, việc làm phi nông nghiệp,
là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
xây dựng, dịch vụ, và quản lý kinh tế - xã hội ở nông thông của một bộ phận
lực lượng lao động sinh sống ở khu vực nông thôn để mang lại thu nhập mà
khơng bị pháp luật cấm.
Như vậy, có thể hiểu: Việc làm cho thanh niên nơng thơn là tồn bộ
những hoạt động lao động sản xuất của thanh niên nông thôn trong tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội tạo ra thu nhập cho thanh niên nông thôn mà không
bị pháp luật ngăn cấm.
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
1.1.3.1. Quản lý nhà nước
Trên thế giới hiện nay, cách hiểu về quản lý có tính thống nhất tương
đối. Khoa học về quản lý định nghĩa: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…thơng qua hệ thống pháp luật, chính sách,
các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý. Như vậy, hiểu một



17
cách đơn giản nhất, quản lý chính là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [12, tr.8].
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động
của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [12, tr.9].
Như vậy, Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của
nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt
quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước có 3 chức năng cơ bản, đó là: chức
năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; chức năng hành pháp (chấp
hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm; chức năng
tư pháp do cơ quan tư pháp thực hiện.
Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động hành
chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Theo
đó, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý được giới hạn trong các cơ quan
hành pháp, đó là Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp; hệ thống các cơ
quan: quyền lực, xét xử và kiểm sát thực hiện quyền lập pháp và tư pháp
khơng thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà nước. Nếu tiếp cận khái niệm
Quản lý nhà nước dưới góc độ này, Quản lý nhà nước bao gồm có 2 chức
năng cơ bản: Lập quy được thực hiện bằng việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện pháp luật; Tổ chức, điều hành, phối
hợp các hoạt động kinh tế – xã hội để đưa luật pháp vào đời sống xã hội.
1.1.3.2. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã
hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi



×