Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.61 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
PHỊNG GDĐT ĐỊNH HĨA
<b>TRƯỜNG THCS CHỢ CHU</b>
<b>HƯỚNG DẪN HỌC BÀI </b>
<b>Trong thời gian nghỉ học do dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới Corona</b>
<b>Từ 04/2/2020 đến 09/2/2020.</b>
<b> MÔN NGỮ VĂN 6</b>
1. Văn bản “ Bức tranh của em gái tôi”.
- Đọc văn bản.
- Soạn bài theo câu hỏi sgk.
- Viết đoạn văn thuật lại tâm trạng của người anh trong truyện khi đứng trước bức
tranh được giải nhất của em gái.
2. Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
- Soạn bài theo câu hỏi sgk.
- Chuẩn bị bài nói hồn chỉnh cho đề bài: Hãy kể cho các bạn nghe về anh chị hoặc
<i>em của mình.</i>
3. Văn bản “Vượt thác”.
- Đọc văn bản.
- Soạn bài theo câu hỏi sgk.
<b>GV: Lâm Thị Khánh Huyền</b>
<b>HƯỚNG DẪN HỌC BÀI MÔN NGỮ VĂN 7</b>
1. Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài : Sách là người bạn lớn của con người.
2. Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
- Đọc văn bản.
- Soạn bài theo câu hỏi sgk.
- Đọc thêm bài: Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.
3. Câu đặc biệt.
- Soạn bài và làm bài tập theo câu hỏi sgk.
4. Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
- Soạn bài theo câu hỏi sgk.
<b>HƯỚNG DẪN HS ÔN TẬP VĂN 7B</b>
<b>I.</b> <b>PHẦN VĂN BẢN</b>
- Học thuộc lòng các câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất; tục
ngữ về con người và xã hội
- Hiểu nội dung tư tưởng , ý nghĩa và hình thức nghệ thuật của những câu
tục ngữ
- Đọc lại văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Hiểu được truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
- Biết cách hình thành luận điểm, xây dựng bố cục sử dụng dẫn chứng khi
tạo lập văn bản nghị luận
- Tự đọc, soạn bài “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt”
<b> II. PHẦN TIẾNG VIỆT</b>
- Khái niệm câu rút gọn
- Tác dụng của việc rút gọn câu
- Cách dùng câu rút gọn
- Đọc trước bài “Câu đặc biệt”
<b> III. PHẦN TẬP LÀM VĂN</b>
- Đặc điểm của văn nghị luận
- Nhận biết luận điểm luận cứ và lập luận trong văn bản nghị luận
- Đặc điểm, cấu tạo của đề bài, các bước tìm hiểu đề, tìm ý, lập ý cho đề
văn nghị luận
<i> Giáo viên: Khúc Thị Huyền</i>
<b>HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC VĂN 8C</b>
<b>I. VĂN BẢN:</b>
- Đọc các văn bản thơ của Hồ Chí Minh, đặc biệt là các bài thơ thất ngơn tứ tuyệt.
- Tập phân tích thơ thất ngôn tứ tuyệt theo kết cấu: khai, thừa, chuyển, hợp.
- Phân tích lối sống lạc quan, ung dung, giao hịa với thiên nhiên và vượt qua khó
<b>II. TIẾNG VIỆT:</b>
- Nắm được các kiểu câu chia theo mục đích nói: Câu cầu khiến, câu cảm thán, câu
nghi vấn, câu trần thuật.
- Nắm được: đặc điểm về dấu hiệu nhận biết, chức năng và cách sử dụng các kiểu câu
chia theo mục đích nói.
<b>III. TẬP LÀM VĂN:</b>
- Thế nào là văn bản thuyết minh;
- Các kiểu văn bản thuyết minh đã học;
- Các phương pháp thuyết minh;
- Lập dàn ý cho bài văn thuyết minh:
+ Thuyết minh về một tác phẩm văn học;
+ Thuyết minh một thể loại văn học;
+ Thuyết minh cách làm một đồ dùng học tập.
<b>HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC VĂN 8</b>
I. VĂN HỌC:
- Đọc các văn bản thơ của Hồ Chí Minh, đặc biệt là các bài thơ thất ngơn tứ tuyệt.
- Tập phân tích thơ thất ngơn tứ tuyệt theo kết cấu: khai, thừa, chuyển, hợp.
- Phân tích lối sống lạc quan, ung dung, giao hòa với thiên nhiên và vượt qua khó
khăn, gian khổ của Bác trong các bài thơ Ngắm trăng, Đi đường.
II. TIẾNG VIỆT:
- Nắm được các kiểu câu chia theo mục đích nói: Câu cầu khiến, câu cảm thán, câu
nghi vấn, câu trần thuật.
- Nắm được: đặc điểm về dấu hiệu nhận biết, chức năng và cách sử dụng các kiểu câu
chia theo mục đích nói.
III. TẬP LÀM VĂN:
- Thế nào là văn bản thuyết minh;
- Các kiểu văn bản thuyết minh đã học;
- Các phương pháp thuyết minh;
- Lập dàn ý cho bài văn thuyết minh:
+ Thuyết minh về một danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử;
+ Thuyết minh về một tác phẩm văn học;
+ Thuyết minh một thể loại văn học;
+ Thuyết minh cách làm một đồ dùng học tập.
<i>Giáo viên: Nguyễn Thị Vân</i>
<b>HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC VĂN 9</b>
<b>PHẦN I : ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN</b>
<b> </b>
<b>Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH </b>
<b> (Chu Quang Tiềm)</b>
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận văn học nổi tiếng
Trung Quốc.
2. Tác phẩm:
– Văn bản là kết quả của q trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những
lời tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho các thế hệ sau.
– Tác phẩm được in trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của
việc đọc sách”, giáo sư Trần Đình Sử dịch.
– Phương thức biểu đạt: Nghị luận
– Vấn đề nghị luận: Tầm quan trọng của sách và phương pháp đọc sách.
– Hệ thống luận điểm: ( Bố cục ) 3 luận điểm.
+ Luận điểm 1: Từ đầu…đến…”nhằm phát hiện thế giới mới”: Tầm quan trọng và ý
nghĩa của việc đọc sách.
+ Luận điểm 2: Tiếp…đến… “tự tiêu hao lực lượng”: Những khó khăn, thiên hướng
sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình trạng hiện nay.
+ Luận điểm 3: Phần còn lại :Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách.
<b>II. Đọc – hiểu văn bản:</b>
– Sách đã cô đúc, ghi chép và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà lồi người đã
tìm tịi, tích lũy qua từng thời đại.
– Sách là kho tàng q báu của di sản tinh thần mà lồi người thu lượm, suy ngẫm
suốt mấy ngàn năm.
– Những cuốn sách có giá trị được coi là những cột mốc trên con đường phát triển
học thuật của nhân loại.
b, Ý nghĩa:
– Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn – con đường tích lũy và nâng cao tri
thức cho bản thân.
– Coi thường không đọc sách là xóa bỏ quá khứ, lạc hậu, làm cho xã hội thụt lùi.
– “Đọc sách là trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh
nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích lũy mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn
ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức…”
– Mỗi cuốn sách đã tích tụ kinh nghiệm và tư tưởng của cha ông hàng nghìn năm để
lại. Đọc sách, lắng nghe và làm theo những lời dạy đó,rút kinh nghiệm và tiếp nối con
đường của thế hệ trước là cách đền ơn đáp nghĩa đối với thành quả nhân loại trong
quá khứ.
– Đọc sách là có thể chuẩn bị cho cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học
vấn, nhằm phát hiện thế giới mới. Tác giả đã so sánh ngầm ẩn ý nghĩa, tác dụng của
việc đọc sách giống như “ làm được cuộc trường chinh vạn dặm”. Việc đọc sách
nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, phát triển tâm hồn, tình cảm… để lớn
lên, thành công trong cuộc sống vốn là ý niệm trừu tượng,trở nên cụ thể, dễ hiểu, hấp
dẫn.
2. Những khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình
trạng hiện nay.
a, Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối ăn tươi, nuốt sống:
– Để chứng minh cho cái hại này, tác giả đã so sánh cách đọc sách của người xưa và
học giả ngày nay. Đó là đọc kỹ, nghiền ngẫm, đọc ít mà tinh cịn hơn đọc nhiều mà
rối; còn lối đọc của ngày nay khơng chỉ vơ bổ mà cịn lãng phí thời gian cơng sức,
thậm chí cịn có hại.
– Cách so sánh đọc sách với ăn uống vô tội vạ đã đem đến cho lời bàn thật trí lí sâu
sắc.
b, Sách nhiều khiến người ta khó chọn lựa, dẫn đến lãng phí thời gian và sức lực với
những cuốn sách khơng có ích:
– Để chỉ ra cái hại thứ hai, tác giả đã có so sánh rất đặc biệt – so sánh việc đọc sách
với việc đánh trận, làm tự tiêu hao lực lượng của mình. Đây là cách so sánh khá mới
mà vẫn quen thuộc và lí thú.
=> Bằng những so sánh cụ thể, xác thực, tác giả vừa chỉ ra những nguy hại do lối đọc
sách sai lệch; vừa phân tích, lí giải những nguy hại đó một cách thuyết phục.
3. Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách.
a, Cách chọn sách:
– Chọn cho tinh, khơng cốt lấy nhiều.
– Tìm đọc những cuốn sách thật sự có giá trị và có ích cho bản thân.
– Chọn sách phải có mục đích, có định hướng rõ ràng, không nhất thời tùy hứng.
– Chọn sách nên hướng vào hai loại:
b, Phương pháp đọc sách:
– Đọc cho kỹ, đọc đi, đọc lại nhiều lần cho đến thuộc lòng.
– Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy vàkiên định mục đích.
– Đọc có kế hoạch, hệ thống, khơng đọc tràn lan.
– Đọc về kiến thức phổ thông và kiến thức chuyên sâu.
– Đọc sách khơng chỉ là việc tích lũy tri thức mà còn là việc rèn luyện tư cách,
chuyện học làm người, rèn đức tính kiên trì, nhẫn nại.
=> Để nêu bật việc đọc sách hời hợt, tác giả so sánh với việc cưỡi ngựa qua chợ như
“trọc phú khoe của”… Cách đọc ấy thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém…
<b>III. Tổng kết: Ghi nhớ, sgk, trang 7.</b>
<b>IV. Luyện tập:</b>
1. Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài “Bàn về đọc sách”.
2. Suy nghĩ về câu nói: “Đọc sách là mở cái cửa để nhìn vào thế giới thần tiên”
(Moriax).
...
<b> PHẦN II: ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN</b>
<i><b>CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN </b></i>
<i><b>VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG</b></i>
<b>A. TÓM TẮT KIẾN THỨC.</b>
- Văn nghị luận là đưa ra các lý lẽ dẫn chứng để bảo vệ hoặc làm sáng tỏ một
quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
- Một bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một
văn có thể có một luận điểm chính và các luận điểm phụ.
+ Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra
dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất
quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối.
Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết
phục.
+Luận cứ: là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải
chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
+ Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ,
hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
<i>* Các dạng nghị luận ở lớp 9.</i>
- Nghị luận xã hội:
+ Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
+ Nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
- Nghị luận văn học:
+ Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống là bàn về một sự
việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê hay có vấn đề
đáng suy nghĩ.
<i>* Yêu cầu chung của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời</i>
<i>sống. </i>
- Hình thức phải có bố cục mạch lạc, rõ ràng, luận điểm rõ ràng, luận cứ xác
thực, lập luận phù hợp.
<i>* Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.</i>
- Muốn làm tốt bài văn phải tuõn theo các bước sau:
+ Đọc kĩ đề (tìm hiểu đề).
+ Phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý.
+ Lập dàn ý.
+ Đọc bài và sửa chữa.
<b>B. CÁC DẠNG ĐỀ.</b>
<i><b>1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm.</b></i>
<b>Đề 1.</b>
Cho các đề sau:
1. Trong trường, trong lớp em có nhiều tấm gương học sinh nghèo vượt khó
2. Hiện nay có tình trạng nhiều bạn học sinh mải chơi trò chơi điện tử, sao
nhãng việc học hành.Em có thái độ như thế nào trước hiện tượng đó.
3. Trường em vừa phát động phong trào xây dựng quỹ ''Ba đủ '' giúp đỡ các
bạn học sinh có hồn cảnh khó khăn. Em có suy nghĩ gì về việc này.
<i>Em hãy so sánh chỉ ra điểm giống và khác nhau trong các đề?</i>
<i><b>Gợi ý:</b></i>
* Giống nhau:
- Thể loại đều là văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
- Các đề yêu cầu người viết phải trình bày được quan điểm, tư tưởng, thái độ
của mình đối với vấn đề đặt ra.
* Khác nhau:
- Đề 1 và đề 3 đưa ra những nhận xét, suy nghĩ về những việc làm tốt đáng
biểu dương, nhân rộng điển hình.
- Đề 2 cần có thái độ dứt khoát lên án, tuyên truyền loại bỏ hiện tượng xấu.
<b>Đề 2.</b>
Tìm hiểu đề và luận điểm cho đề sau: Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ.
<i><b>Gợi ý:</b></i>
- Thể loại: Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống đó là vấn đề hút
- Nội dung: Phải nêu bật hút thuốc lá là hiện tượng đáng chê, cần tuyên truyền
đến mọi người hiểu được tác hại của thuốc lá để có một mơi trường trong lành khơng
khói thuốc.
- u cầu học sinh tìm ra các luận điểm sau:
+ Chỉ ra nguyên nhân, biểu hiện của hiện tượng đó.
+ Trình bày được các tác hại, hậu quả của thuốc lá đối với sức khoẻ
người hút và sức khoẻ cộng đồng.
+ Bày tỏ thái độ và tuyên truyền đến mọi người.
<i><b>2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm.</b></i>
<b>Đề 1.</b>
<i><b>Dàn bài:</b></i>
* Mở bài.
- Giới thiệu thực trạng của hiện tượng hút thuốc lá trong xã hội hiện nay.
* Thân bài.
- Chỉ ra các nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả, tác hại của việc hút thuốc lá (lấy
dẫn chứng tiêu biểu minh hoạ, thuyết phục).
+ Ảnh hưởng tới sức khoẻ của mỗi cá nhân người hút thuốc sinh ra các căn
bệnh hiểm nghèo. Ảnh hưởng tới những người xung quanh, sức khoẻ cộng đồng và
vấn đề giống nịi.
+ Ảnh hưởng xấu tới mơi trường sống.
+ Gây tốn kém tiền bạc cho người hút thuốc lá.
- Ảnh hưởng tác động của thuốc lá đến lứa tuổi thanh thiếu niên như thế nào ?
- Thái độ và hành động của thế giới, cả nước nói chung và của học sinh chúng
ta nói riêng ra sao?
* Kết bài.
- Lời kêu gọi hãy vì sức khoẻ cộng đồng và vì một mơi trường khơng có khói
thuốc lá.
- Liên hệ bản thân và rút ra bài học kĩ năng sống .
<b>C. BÀI TẬP VỀ NHÀ.</b>
<i><b>1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm.</b></i>
<b>Đề 1.</b>
<i>Hãy viết một đoạn văn ngắn(từ 15 đến 20 dòng) về một sự việc, hiện tượng</i>
<i>đáng phê phán ở địa phương em. </i>
<i><b>Gợi ý:</b></i>
- HS xác định những sự việc, hiện tượng nổi bật, nóng bỏng ở địa phương
mình như: Vấn đề rác thải, ô nhiễm nguồn nước, chặt phá rừng... viết 1 đoạn văn nghị
luận.
<i><b>2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm.</b></i>
<i>Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác bừa bãi, tuỳ tiện ra đường, ra</i>
<i>nơi công cộng. Ý kiến, thái độ của em như thế nào trước hiện tượng này và em hãy</i>
<i>đặt nhan đề cho bài viết của mình. </i>
<i><b>Dàn bài:</b></i>
* Mở bài
- Giới thiệu hiện tượng sự việc .
* Thân bài .
- Trình bày các biểu hiện của hiện tượng.
- Chỉ rõ nguyên nhân của việc vứt rác bừa bãi: Do ý thức của con người tuỳ
tiện, vô ý, kém hiểu biết ...
- Tác hại của việc vứt rác bừa bãi (Cần đưa ra những dẫn chứng tiêu biểu,
thuyết phục).
+ Làm mất cảnh quan, mỹ quan mơi trường.
+ Ơ nhiễm mơi trường sống, lây lan mầm bệnh, ổ dịch...
+ Sinh ra các thói quên xấu.
- Thái độ, suy nghĩ của em như thế nào? Hành động và nêu ra biện pháp khắc
phục
- Lời kêu gọi cộng đồng hãy chung tay vì một mơi trường trong sạch.
………
<b>PHẦN III: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT THÀNH PHẦN CÂU</b>
<b>A. Tóm tắt kiến thức cơ bản</b>
<b>I. Thành phần chính và thành phần phụ</b>
<b>1. Các thành phần chính.</b>
- Chủ ngữ: Nêu lên sự vật, hiện tượng có đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng
thái ... được nói đến ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi ai, con gì, cái gì.
<b>- Vị ngữ: Nêu lên đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện</b>
tượng được nói đến ở chủ ngữ, có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời
gian. Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi làm gì, như thế nào, là gì, ...
<b>2. Các thành phần phụ.</b>
<i><b>- Trạng ngữ là thành phần nêu lên hồn cảnh, thời gian, khơng gin, ngun</b></i>
nhân, mục đích, phương tiện, cách thức của sự việc được diễn đạt trong câu.
<i><b>- Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói</b></i>
đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
<b>II. Các thành phần biệt lập.</b>
<i><b>1. Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự</b></i>
việc được nói đến trong câu.
* Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như:
- chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,... ( chỉ độ in cậy cao).
- hình như, dường như, hầu như, có vẻ như,.... (chỉ độ tin cậy thấp)
VD: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến
<i>nỗi khơng khóc được, nên anh phải cười vậy thơi.</i>
* Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như:
- theo tơi, ý ơng ấy, theo anh
* Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe, như:
- à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy... (đứng cuối câu).
VD: Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố)
<i><b>2. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn,</b></i>
mừng, giận,...).
VD: Trời ơi! Chỉ cịn có năm phút.
<i><b>3. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.</b></i>
VD:
<i> - Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu?</i>
<i>- Vâng, mời bác và cô lên chơi</i>
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
<i><b>4. Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính</b></i>
của câu. Thành phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai
dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một đấu phẩy. Nhiều khi thành
phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
VD: Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và cũng là đứa con duy nhất của
<i><b>anh, chưa đầy một tuổi</b></i>
- Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi- đáp, phụ chú là những bộ phận
không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần
biệt lập.
<b>B. Các dạng bài tập</b>
<b>* Dạng bài tập 2 điểm:</b>
<b>Bài tập 1. Chỉ ra các thành phần câu trong mỗi câu sau:</b>
a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang.
<i> (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)</i>
b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa bày tỏ
<i>niềm tiếc thương vô hạn.</i>
<i>c) Thế à, cảm ơn các bạn! </i>
(Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)
<i>d) Này ơng giáo ạ! Cái giống nó cũng khơn.</i>
<i>(Nam Cao – Lão Hạc)</i>
<b>*Gợi ý: </b>
a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang.
<b>TN CN VN </b>
(Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)
b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa - bày tỏ
<i>niềm tiếc thương vô hạn.</i>
<i>c) Thế à, cảm ơn các bạn! </i>
<b> CT </b>
<b> (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)</b>
<i>d) Này! ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn.</i>
<i> TT</i> <i> (Nam Cao – Lão Hạc)</i>
<b>Bài tập 2 : Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây :</b>
a, Nhưng cịn cái này nữa mà ơng sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia
<i>nhiều.</i>
(Kim Lân, Làng)
b, Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng
<i>tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.</i>
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c, Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình khơng được đúng lắm. Chả
<i>nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được.</i>
(Kim Lân, Làng)
a, Thành phần tình thái: có lẽ
b, Thành phần cảm thán: Chao ơi
c, Thành phần tình thái: Chả nhẽ
<b>C. Bài tập về nhà:</b>
<b>* Dạng bài tập 1 hoặc 2 điểm:</b>
<b>Bài tập 1: Đặt 2 câu và xác định các thành phần trong câu đó.</b>
<b>* Gợi ý:</b>
CN VN
b) Qua mùa đông, cây bàng trụi khơng cịn một lá.
TN CN VN
<b>Bài tập 2: Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau:</b>
a, Thế rồi bỗng một hơm, chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi, hai cậu chợt nghĩ kế
<i>rủ Oanh chung tiền mở cái trường</i>
(Nam Cao)
<i>b) Lan - bạn thân của tơi - học giỏi nhất lớp.</i>
<i>c. Nhìn cảnh ấy mọi người đều chảy nước mắt, cịn tơi, tơi cảm</i>
<i>thấy như có ai đang bóp nghẹt tim tơi.</i>
<b>(Nguyễn Quang Sáng - Chiếc lược ngà)</b>
<i>d. Kẹo đây, con lấy mà chia cho em.</i>
<b>* Gợi ý:</b>
- Thành phần phụ chú: a) chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi
b) bạn thân của tôi
<b>- Thành phần khởi ngữ: c) cịn tơi, </b>
<b> d) kẹo đây</b>
<b>* Dạng bài tập 3 điểm</b>
Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi đọc xong một tác phẩm
văn học, trong đó có chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán.
<b>*Gợi ý: </b>
- HS viết được đoạn văn có sử dụng thành phần tình thái hoặc cảm thán (tùy sự
sáng tạo của học sinh)
- Trình bày cấu trúc đúng theo kết cấu của đoạn văn, có nội dung theo một tác
phẩm cụ thể.
- Hình thức: trình bày sạch sẽ, khoa học.
<b>PHẦN CHO TUẦN HỌC MỚI</b>
Soạn Văn bản “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông - Ten”
<i><b>Giáo viên: Ngô Thị Thanh Nga</b></i>
<b>HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC VĂN 9C</b>
<b>I.</b> <b>PHẦN VĂN BẢN</b>
- Đọc lại các văn bản nghị luận:
+ Bàn về đọc sác
+ Tiếng nói của văn nghệ
- Hiểu cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận; vận dụng cách
lập luận ngắn gọn, chặt chẽ khi viết bài
- Đọc và soạn bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
<b>II. PHẦN TIẾNG VIỆT:</b>
<i>- Khởi ngữ</i>
+ Khái niệm
+ Khái niệm
+ Đặc điểm, công dụng, biết đặt câu có thành phần khởi ngữ
- Đọc trước bài “Liên kết câu và liên kết đoạn văn”
<b>II.</b> <b>PHẦN TẬP LÀM VĂN</b>
- Hiểu và biết vận dụng phép phân tích và tổng hợp trong làm văn nghị
luận