Người thực hiện: Đặng Văn Minh - Trường THCS Long Hữu – Huyện Duyên Hải
PHẦN THỨ HAI
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN VẬT LÝ- THCS
I/. CHƯƠNG TRÌNH TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRONG MÔN VẬT LÝ- THCS
Lớp
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
(vào nội dung nào
của bài)
Nội dung GDBVMT
(kiến thức, kỹ năng có thể tích hợp)
Lớp 6
Bài 21:
Một số
ứng
dụng của
sự nở vì
nhiệt
- Sự dãn nở vì nhiệt
khi bị ngăn cản có
thể gây ra những lực
rất lớn.
- Biện pháp GDBVMT:
+ Trong xây dựng (đường ray xe lửa, nhà cửa,
cầu,...) cần tạo ra khoảng cách nhất định giữa các
phần để các phần đó dãn nở.
+ Cần có biện pháp bảo vệ cơ thể, giữ ấm vào
mùa đông và làm mát về mùa hè để tránh bị sốc
nhiệt, tránh ăn uống thức ăn quá nóng hoặc quá
lạnh.
Bài 22:
Nhiệt kế
- Nhiệt
giai
- Có nhiều loại nhiệt
kế khác nhau như:
Nhiệt kế rượu, nhiệt
kế dầu, nhiệt kế thủy
ngân,...
- Biện pháp GDBVMT:
+ Sử dụng nhiệt kế thủy ngân đo được nhiệt độ
trong khoảng biến thiên lớn, nhưng thủy ngân là
một chất độc hại cho sức khỏe con người và môi
trường.
+ Trong dạy học tại các trường phổ thông nên sử
dụng nhiệt kế rượu hoặc nhiệt kế dầu có pha chất
màu.
+ Trong trường hợp sử dụng nhiệt kế thủy ngân
cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc an toàn.
Bài:
23+24.
Sự nóng
chảy và
sự đông
đặc
- Phần lớn các chất
nóng chảy hay đông
đặc ở một nhiệt độ
xác định. Nhiệt độ
nóng chảy của các
chất khác nhau thì
khác nhau.
- Do sự nóng lên của trái đất mà băng ở hai cực
tan ra làm mực nước biển dâng cao (tốc độ dâng
mực nước biển trung bình hiện nay là 5cm/10
năm). Mực nước biển dâng cao có nguy cơ nhấn
chìm nhiều khu vực đồng bằng ven biển trong đó
có đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long của Việt Nam.
- Để giảm thiểu tác hại của việc mực nước biển
dâng cao, các nước trên thế giới (đặc biệt là các
nước phát triển) cần có kế hoạch cắt giảm lượng
khí thải gây hiệu ứng nhà kính (là nguyên nhân
gây ra tình trạng Trái Đất nóng lên).
- Nước có tính chất
đặc biệt: Khối lượng
riêng của nước đá
(băng) thấp hơn khối
lượng riêng của
nước ở thể lỏng (ở
4
0
C, nước có khối
lượng riêng lớn
nhất).
- Vào mùa đông, ở các xứ lạnh khi lớp nước phía
trên mặt đóng băng có khối lượng riêng nhỏ hơn
khối lượng riêng của lớp nước phía dưới, vì vậy
lớp băng ở phía trên tạo ra một lớp cách nhiệt, cá
và các sinh vật khác vẫn có thể sống được ở lớp
nước phía dưới lớp băng.
- Cần cung cấp nhiệt
để chuyển trạng thái
của chất từ thể rắn
sang thể lỏng.
- Ở các xứ lạnh, vào mùa đông có tuyết. Băng tan
thu nhiệt làm cho nhiệt độ môi trường giảm
xuống. Khi gặp thời tiết như vậy cần có biện
pháp giữ ấm cho cơ thể.
Bài:
26+27.
- Tốc độ bay hơi của
một chất lỏng phụ
- Trong không khí luôn có hơi nước. Độ ẩm của
không khí phụ thuộc vào khối lượng nước có
1
Người thực hiện: Đặng Văn Minh - Trường THCS Long Hữu – Huyện Duyên Hải
Sự bay
hơi và
sự
ngưng tụ
thuộc vào nhiệt độ,
gió và diện tích mặt
thoáng của chất lỏng.
trong 1m
3
không khí.
- Việt Nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới ẩm,
gió mùa. Độ ẩm không khí thường dao động
trong khoảng từ 70% đến 90%. Không khí có độ
ẩm cao (xấp xỉ 100%) ảnh hưởng đến sản xuất,
làm kim loại chóng bị ăn mòn, đồng thời cũng
làm cho dịch bệnh dễ phát sinh. Nhưng nếu độ
ẩm không khí quá thấp (dưới 60%) cũng ảnh
hưởng đến sức khỏe con người và gia súc, làm
nước bay hơi nhanh gây ra khô hạn, ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp.
- Khi lao động và sinh hoạt, cơ thể sử dụng
nguồn năng lượng trong thức ăn chuyển thành
nguồn năng lượng của cơ bắp và giải phóng
nhiệt. Cơ thể giải phóng nhiệt bằng cách tiết mồ
hôi. Mồ hôi bay hơi trong không khí mang theo
nhiệt lượng. Độ ẩm không khí quá cao khiến tốc
độ bay hơi chậm, ảnh hưởng đến hoạt động của
con người.
- Ở ruộng lúa thường thả bèo hoa dâu vì ngoài
chất dinh dưỡng mà bèo cung cấp cho ruộng lúa,
bèo còn che phủ mặt ruộng hạn chế sự bay hơi
nước ở ruộng.
- Nước bay hơi làm
giảm nhiệt độ môi
trường xung quanh
- Quanh nhà có nhiều sông, hồ, cây xanh, vào
mùa hè nước bay hơi ta cảm thấy mát mẻ, dễ
chịu. Vì vậy, cần tăng cường trồng cây xanh và
giữ các sông hồ trong sạch
- Khi nhiệt độ xuống
thấp thì hơi nước
ngưng tụ.
- Hơi nước trong không khí ngưng tụ tạo thành
sương mù, làm giảm tầm nhìn, cây xanh giảm
khả năng quang hợp. Cần có biện pháp đảm bảo
an toàn giao thông khi có sương mù.
Lớp 7
Bài 1:
Nhận
biết ánh
sáng –
Nguồn
sáng và
vật sáng
- Ta nhìn thấy một
vật khi có ánh sáng
truyền từ vật đó vào
mắt ta.
- Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che chắn
nên học sinh thường phải học tập và làm việc
dưới ánh sang nhân tạo, điều này có hại cho mắt.
Để làm giảm tác hại này, học sinh cần có kế
hoạch học tập và vui chơi dã ngoại.
Bài 3:
Ứng
dụng của
định luật
truyền
thẳng
ánh sáng
- Bóng tối nằm phía
sau vật cản, không
nhận được ánh sáng
từ nguồn sáng chiếu
tới.
- Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh
sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt
nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn.
- Ở các thành phố lớn, do có nhiều nguồn ánh
sáng (ánh sáng do đèn cao áp, do các phương tiện
giao thông, các biển quảng cáo ...) khiến cho môi
trường bị ô nhiễm ánh sáng. Ô nhiễm ánh sáng
gây ra các tác hại như: lãng phí năng lượng, ảnh
hưởng đến việc quan sát bầu trời ban đêm (tại các
đô thị lớn), tâm lý con người, hệ sinh thái và gây
mất an toàn trong giao thông và sinh hoạt, ...
- Để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng đô thị cần:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ so với yêu cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế
độ hẹn giờ.
2
Người thực hiện: Đặng Văn Minh - Trường THCS Long Hữu – Huyện Duyên Hải
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập
trung ánh sáng vào nơi cần thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp
với sự cảm nhận của mắt.
Bài 5:
Ảnh của
một vật
tạo bởi
gương
phẳng
- Gương phẳng là
một phần của mặt
phẳng, phản xạ được
ánh sáng
- Các mặt hồ trong xanh tạo ra cảnh quan rất đẹp,
các dòng sông trong xanh ngoài tác dụng đối với
nông nghiệp và sản xuất còn có vai trò quan trọng
trong việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường
trong lành.
- Trong trang trí nội thất, trong gian phòng chật
hẹp, có thể bố trí thêm các gương phẳng lớn trên
tường để có cảm giác phòng rộng hơn.
- Các biển báo hiệu giao thông, các vạch phân
chia làn đường thường dùng sơn phản quang để
người tham gia giao thông dễ dàng nhìn thấy về
ban đêm.
Bài 7:
Gương
cầu lồi
- Vùng nhìn thấy của
gương cầu lồi lớn
hơn vùng nhìn thấy
của gương phẳng có
cùng kích thước.
- Tại vùng núi cao, đường hẹp và uốn lượn, tại
các khúc quanh người ta thường đặt các gương
cầu lồi nhằm làm cho lái xe dễ dàng quan sát
đường và các phương tiện khác cũng như người
và các súc vật đi qua. Việc làm này đã làm giảm
thiểu số vụ tai nạn giao thông, bảo vệ tính mạng
con người và các sinh vật.
Bài 8:
Gương
cầu lõm
- Gương cầu lõm có
tác dụng biến một
chùm tia sáng song
song thành một
chùm tia phản xạ hội
tụ vào một điểm và
ngược lại, biến đổi
một chùm tia tới
phân kỳ thích hợp
thành một chùm tia
phản xạ song song.
- Mặt Trời là một nguồn năng lượng. Sử dụng
năng lượng Mặt Trời là một yêu cầu cấp thiết
nhằm giảm thiểu việc sử dụng năng lượng hóa
thạch (tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường).
- Một cách sử dụng năng lượng Mặt Trời đó là:
Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập
trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm (để đun
nước, nấu chảy kim loại, ...)
Bài 10:
Nguồn
âm
- Các vật phát ra âm
đều dao động.
- Để bảo vệ giọng nói của người, ta cần luyện tập
thường xuyên, tránh nói quá to, không hút thuốc
lá.
Bài 11:
Độ cao
của âm
- Âm phát ra càng
cao (càng bổng) khi
tần số dao động càng
lớn. Âm phát ra càng
thấp (càng trầm) khi
tần số dao động càng
nhỏ.
- Trước cơn bão thường có hạ âm, hạ âm làm cho
con người khó chịu, cảm giác buồn nôn, chóng
mặt; một số sinh vật nhạy cảm với hạ âm nên có
biểu hiện khác thường. Vì vậy, người xưa dựa
vào dấu hiệu này để nhận biết các cơn bão.
- Dơi phát ra siêu âm để săn tìm muỗi, muỗi rất
sợ siêu âm do dơi phát ra. Vì vậy, có thể chế tạo
máy siêu âm bắt chước tần số siêu âm của dơi để
đuổi muỗi.
Bài 14:
Phản xạ
âm –
Tiếng
vang
- Các vật mềm, có bề
mặt gồ ghề phản xạ
âm kém. Các vật
cứng, có bề mặt nhẵn
phản xạ âm tốt (hấp
thụ âm kém)
- Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để tạo
ra độ vọng hợp lý để tăng cường âm, nhưng tiếng
vọng kéo dài sẽ làm âm nghe không rõ, gây cảm
giác khó chịu.
3
Người thực hiện: Đặng Văn Minh - Trường THCS Long Hữu – Huyện Duyên Hải
Bài 15:
Chống ô
nhiễm
tiếng ồn
- Ô nhiễm tiếng ồn
xảy ra khi tiếng ồn
to, kéo dài, gây ảnh
hưởng xấu đến sức
khỏe và hoạt động
bình thường của con
người.
- Tác hại của tiếng ồn:
+ Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức
đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu.
Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm
suy giảm thị lực.
+ Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng bực bội, dễ
cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm
lẫn, thiếu chính xác.
- Để chống ô nhiễm
tiếng ồn cần làm
giảm độ to của tiếng
ồn phát ra, ngăn
chặn đường truyền
âm, làm cho âm
truyền theo hướng
khác.
- Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn:
+ Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học,
bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và
đường cao tốc là cách hiệu quả để giảm thiểu
tiếng ồn.
+ Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết
bị giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm,
thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên
ngoài vào.
+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định
về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ
trật tự cho mọi người.
+ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra
những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống xả
và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, đình
chỉ hoạt động của các phương tiện giao thông đã
cũ hoặc lạc hậu.
+ Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng
gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như máy
bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn
kim loại … Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó
cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và
tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng các
trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây
ra ô nhiễm tiếng ồn.
+ Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh
tại trường học: Bước nhẹ khi lên cầu thang,
không nói chuyện trong lớp học, không nô đùa,
mất trật tự trong trường học, …
Bài 17:
Sự
nhiễm
điện do
cọ xát
- Có thể làm nhiễm
điện vật bằng cách
cọ xát.
- Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây bị
cọ xát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu. Sự
phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám
mây với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho
cuộc sống con người.
+ Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản
ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ôzôn bổ sung
vào khí quyển,…
+ Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây
dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và
sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO
2
,…)
- Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của
người và các công trình xây dựng, cần thiết xây
dựng các cột thu lôi.
Bài 21:
Hai loại
- Có hai loại điện
tích là điện tích
- Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây
hại cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích
4
Người thực hiện: Đặng Văn Minh - Trường THCS Long Hữu – Huyện Duyên Hải
điện tích
dương và điện tích
âm. Các vật nhiễm
điện cùng loại thì
đẩy nhau, khác loại
thì hút nhau.
điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị
hút vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch,
bảo vệ sức khỏe công nhân.
Bài 22:
Tác
dụng
nhiệt và
tác dụng
phát
sáng của
dòng
điện
- Dòng điện đi qua
một vật dẫn thông
thường, đều làm cho
vật dẫn nóng lên.
Nếu vật dẫn nóng lên
đến nhiệt độ cao thì
phát sáng.
- Nguyên nhân gây ra tác dụng nhiệt của dòng
điện là do các vật dẫn có điện trở. Tác dụng nhiệt
có thể có lợi, có thể có hại.
- Để làm giảm tác dụng nhiệt, cách đơn giản là
làm dây dẫn bằng chất có điện trở suất nhỏ. Việc
sử dụng nhiều kim loại làm vật liệu dẫn điện dẫn
đến việc làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Ngày nay, người ta đang cố gắng sử dụng vật liệu
siêu dẫn (có điện trở suất bằng không) trong đời
sống và kĩ thuật.
- Điôt phát quang có
khả năng phát sáng
khi cho dòng điện đi
qua, mặc dù điôt
chưa nóng tới nhiệt
độ cao
- Sử dụng điôt trong thắp sáng sẽ góp phần làm
giảm tác dụng nhiệt của dòng điện, nâng cao hiệu
suất sử dụng điện.
Bài 23:
Tác
dụng từ,
tác dụng
hóa học
và tác
dụng
sinh lý
của dòng
điện
- Dòng điện có tác
dụng từ.
- Dòng điện gây ra xung quanh nó một từ trường.
Các đường dây cao áp có thể gây ra những điện
từ trường mạnh, những người dân sống gần
đường dây điện cao thế có thể chịu ảnh hưởng
của trường điện từ này. Dưới tác dụng của trường
điện từ mạnh, các vật đặt trong đó có thể bị
nhiễm điện do hưởng ứng, sự nhiễm điện do
hưởng ứng đó có thể khiến cho tuần hoàn máu
của người bị ảnh hưởng, căng thẳng, mệt mỏi.
- Để giảm thiểu tác hại này, cần xây dựng các
lưới điện cao áp xa khu dân cư.
- Dòng điện có tác
dụng hóa học.
- Dòng điện gây ra các phản ứng điện phân. Việt
Nam là đất nước có khí hậu nóng ẩm, do những
yếu tố tự nhiên, việc sử dụng các nguồn nhiên
liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt,…) và
hoạt động sản xuất công nghiệp cũng tạo ra nhiều
khí độc hại (CO
2
, CO, NO, NO
2
, SO
2
, H
2
S,…).
Các khí này hòa tan trong hơi nước tạo ra môi
trường điện li. Môi trường điện li này sẽ khiến
cho kim loại bị ăn mòn (ăn mòn hóa học).
- Để giảm thiểu tác hại này cần bao bọc kim loại
bằng chất chống ăn mòn hóa học và giảm thiểu
các khí độc hại trên.
- Dòng điện có tác
dụng sinh lý.
- Dòng điện gây ra tác dụng sinh lý.
+ Dòng điện có cường độ 1mA đi qua cơ thể
người gây ra cảm giác tê, co cơ bắp (điện giật).
Dòng điện càng mạnh càng nguy hiểm cho sức
khỏe và tính mạng con người. Dòng điện mạnh
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh, tim
ngừng đập, ngạt thở, nếu dòng điện mạnh có thể
gây tử vong.
+ Dòng điện có cường độ nhỏ được sử dụng để
5
Người thực hiện: Đặng Văn Minh - Trường THCS Long Hữu – Huyện Duyên Hải
chữa bệnh (điện châm). Trong cách này, các điện
cực được nối với các huyệt, các dòng điện làm
các huyệt được kích thích hoạt động. Việt nam là
nước có nền y học châm cứu tiên tiến trên thế
giới.
- Biện pháp an toàn: Cần tránh bị điện giật bằng
cách sử dụng các chất cách điện để cách li dòng
điện với cơ thể và tuân thủ các quy tắc an toàn
điện.
Bài 28:
An toàn
khi sử
dụng
điện
- Phải thực hiện các
quy tắc an toàn khi
sử dụng điện.
- Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm
theo các tia lửa điện, sự tiếp xúc điện không tốt
cũng có thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa
điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh
hưởng đến thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản
ứng hóa học (tạo ra các khí độc như: NO, NO
2
,
CO
2
,…). Vì vậy, cần đảm bảo sự tiếp xúc điện
thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng các
thiết bị điện. Tia lửa điện truyền đến các vật liệu
xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn.
- Biện pháp an toàn khi sử dụng điện:
+ Đề ra các biện pháp an toàn điện tại những nơi
cần thiết.
+ Cần tránh bị điện giật bằng cách tránh tiếp xúc
với dòng điện có điện áp cao.
+ Mỗi người cần tuân thủ các quy tắc an toàn khi
sử dụng điện và có những kiến thức cơ bản nhất
về sơ cứu người bị điện giật.
Lớp 8
Bài 6:
Lực ma
sát
Lực ma sát trượt sinh
ra khi một vật trượt
trên bề mặt của vật
khác.
Lực ma sát có thể có
hại hoặc có ích.
- Kiến thức môi trường:
+ Trong quá trình lưu thông đường bộ, ma sát
giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ phận cơ
khí với nhau, ma sát giữa phanh và vành bánh xe
làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim
loại. Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn đối với
môi trường; ảnh hưởng đến sự hô hấp của cơ thể
người, sự sống của sinh vật và sự quang hợp của
cây xanh.
+ Nếu đường nhiều bùn đất, xe đi trên đường có
thể bị trượt dễ gây ra tai nạn, đặc biệt khi trời
mưa và lốp xe bị mòn.
- Biện pháp GDBVMT:
+ Để giảm thiểu tác hại này cần giảm số phương
tiện giao thông trên đường và cấm các loại
phương tiện đã cũ nát, không đảm bảo chất
lượng. Các phương tiện tham gia giao thông cần
đảm bảo các tiêu chuẩn về khí thải và an toàn đối
với môi trường.
+ Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng xe và vệ
sinh mặt đường sạch sẽ.
Bài 7:
Áp suất
- Áp lực gây ra áp
suất trên bề mặt bị
ép.
- Áp suất do các vụ nổ gây ra có thể làm nứt, đổ
vỡ các công trình xây dựng và ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái và sức khỏe con người. Việc
sử dụng chất nổ trong khai thác đá sẽ tạo ra các
chất khí thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường,
6
Người thực hiện: Đặng Văn Minh - Trường THCS Long Hữu – Huyện Duyên Hải
ngoài ra còn gây ra các vụ sập, sạt lở đá ảnh
hưởng đến tính mạng công nhân.
- Biện pháp an toàn: Những người thợ khai thác
đá cần được đảm bảo những điều kiện về an toàn
lao động (khẩu trang, mũ cách âm, cách li các
khu vực mất an toàn,…).
Bài 8:
Áp suất
chất
lỏng –
Bình
thông
nhau
- Chất lỏng gây ra áp
suất theo mọi
phương.
- Sử dụng chất nổ để đánh cá sẽ gây ra một áp
suất rất lớn, áp suất này truyền theo mọi phương
gây ra sự tác động của áp suất rất lớn lên các sinh
vật sống trong đó. Dưới tác dụng của áp suất này,
hầu hết các sinh vật bị chết. Việc đánh bắt cá
bằng chất nổ gây ra tác dụng hủy diệt sinh vật, ô
nhiễm môi trường sinh thái.
- Biện pháp:
+ Tuyên truyền để ngư dân không sử dụng chất
nổ để đánh bắt cá
+ Có biện pháp ngăn chặn hành vi đánh bắt cá
này.
Bài 9:
Áp suất
khí
quyển
- Trái Đất và mọi vật
trên Trái Đất đều
chịu tác dụng của áp
suất khí quyển theo
mọi phương.
- Khi lên cao áp suất khí quyển giảm. Ở áp suất
thấp, lượng ôxi trong máu giảm, ảnh hưởng đến
sự sống của con người và động vật. Khi xuống
các hầm sâu, áp suất khí quyển tăng, áp suất tăng
gây ra các áp lực chèn lên các phế nang của phổi
và màng nhĩ, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Biện pháp: Để bảo vệ sức khỏe cần tránh thay
đổi áp suất đột ngột, tại những nơi áp suất quá
cao hoặc quá thấp cần mang theo bình ôxi.
Bài 10:
Lực đẩy
Ác-si-
mét
- Mọi vật nhúng
trong chất lỏng bị
chất lỏng đẩy thẳng
đứng từ dưới lên với
lực có độ lớn bằng
trọng lượng của phần
chất lỏng mà vật
chiếm chỗ.
- Các tàu thủy lưu thông trên biển, trên sông là
phương tiện vận chuyển hành khách và hàng hóa
chủ yếu giữa các quốc gia. Nhưng động cơ của
chúng thải ra rất nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính.
- Biện pháp GDBVMT: Tại các khu du lịch nên
sử dụng tàu thủy dùng nguồn năng lượng sạch
(năng lượng gió) hoặc kết hợp giữa lực đẩy của
động cơ và lực đẩy của gió để đạt hiệu quả cao
nhất.
Bài 12:
Sự nổi
- Vật nổi lên khi
trọng lượng của vật
nhỏ hơn lực đẩy Ác-
si-mét
- Đối với các chất lỏng không hòa tan trong nước,
chất nào có khối lượng riêng nhỏ hơn nước thì
nổi trên mặt nước. Các hoạt động khai thác và
vận chuyển dầu có thể làm rò rỉ dầu lửa. Vì dầu
nhẹ hơn nước nên nổi lên trên mặt nước. Lớp dầu
này ngăn cản việc hòa tan ôxi vào nước vì vậy
sinh vật không lấy được ôxi sẽ bị chết.
- Hàng ngày, sinh hoạt của con người và các hoạt
động sản xuất thải ra môi trường lượng khí thải
rất lớn (các khí thải NO, NO
2
, CO
2
, SO, SO
2,
H
2
S,
…) đều nặng hơn không khí vì vậy chúng có xu
hướng chuyển xuống lớp không khí sát mặt đất.
Các chất khí này ảnh hưởng trầm trọng đến môi
trường và sức khỏe con người.
- Biện pháp GDBVMT:
+ Nơi tập trung đông người, trong các nhà máy
công nghiệp cần có biện pháp lưu thông không
7