Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn giai toan co loi van lop 3 c nguyet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.53 KB, 25 trang )

“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

MỤC LỤC

TRANG
A. PHẦN MỞ ĐẦU
2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
2
II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI:
3
B. PHẦN NỘI DUNG
5
I. THỰC TRẠNG:
5
1 / Về tình hình học sinh lớp 3/3
5
2/ Kết quả thống kê bài làm của học sinh
5
3/ Thực trạng về giải tốn có lời văn hiện nay đối với học 6
sinh lớp 3/3:
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
7
1. Các biện pháp giúp học sinh năm vững phương pháp
giải toán
7
1.1/ Giáo viên và học sinh
7
1.2/ Đối với phụ huynh học sinh
9
2. Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung về 9


các bước giải các bài tốn có lời văn.
* Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc đề kĩ toán.
9
* Bước2: Hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt đề tốn.
10
*Bước 3 : Phân tích bài tốn
14
*Bước 4: Viết và trình bày bài giải
18
*Bước 5: kiểm tra lại bài làm(lời giải và kiểm tra kết 20
quả)
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
21
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Song song với việc dạy và học môn Tiếng Việt, việc dạy và học Tốn
ở trường Tiểu học có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành và
phát triển khả năng toán học cho học sinh. Bởi từ đây, những bài học đơn
giản đầu tiên sẽ là nền móng đưa các em đi vào thế giới tốn học bao la sau
này. Để phát triển tốt khả năng toán học cho học sinh, hơn đâu hết, việc
học toán ở trường Tiểu học phải đặc biệt được chú trọng. Chúng ta đã và
đang thực hiện tốt nội dung này.
Trong mơn tốn ở bậc Tiểu học, các bài giải tốn có lời văn có một vị
trí hết sức quan trọng, chiếm phần lớn lượng thời gian trong học toán của

học sinh. Việc giải thành thạo các bài toán là một trong những tiêu chuẩn
để đánh giá khả năng học toán của mỗi học sinh. Việc giải toán được chú
trọng như thế có lẽ vì những tác dụng thiết thực mà nó đạt được trên cả 2
mặt lí thuyết và thực tế với học sinh tiểu học:
- Trước hết giải toán tốt là một bước củng cố tốt trong việc khắc sâu kiến
thức số học, đo lường, các yếu tố đại số, hình học ở học sinh.
- Bên cạnh đó thơng qua nội dung thực tế nhiều hình, nhiều vẻ của các đề
toán, học sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống
và có điều kiện để rèn luyện khả năng áp dụng các kiến thức toán học vào
đời sống. Thực hiện tốt lời dạy “Học đi đơi với hành” của Bác Hồ.
- Ngồi ra việc giái tốn sẽ giúp phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo, thói
quen làm việc một cách khoa học cho các em, bởi giải tốn là q trình địi
hỏi nhiều nhất sự tư duy, suy luận khả năng phân tích chọn lựa của học
sinh.
- Cuối cùng, giải toán là cách tốt nhất để rèn luyện tính kiên trì, tự lực
vượt khó, cẩn thận chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác cho học sinh,
bởi khi giải toán bắt buộc các em phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình
giải quyết vấn đề, tự mình kiểm tra lại kết quả.
Vì những tác dụng thiết thực như thế, việc giải toán khơng chỉ giúp
các em học giỏi mơn tốn mà cịn giúp các em học giỏi tất cả các môn học
1/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

khác. Muốn giải tốn giỏi các em cần phải xác định hướng đi chung trong
hoạt động giải toán và việc dẫn dắt các em vào đúng lối đi đó là vai trị
khơng thể thiểu của người giáo viên.
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy khối Ba, tôi nhận thấy trong các kiến
thức tốn ở chương trình thì mạch kiến thức “Giải tốn có lời văn” là

mạch kiến thức khó khăn nhất đối với học sinh bởi vì đối với một số
học sinh vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy
lôgic của các em còn rất hạn chế. Các em chưa biết cách tự học, chưa
học tập một cách tích cực. Học sinh khi giải tốn có lời văn thường rất
chậm so với các dạng bài tập khác. Nhiều khi với một bài tốn có lời văn
các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng không thể trả
lời hoặc lý giải là tại sao các em lại có được phép tính như vậy? Thực tế
hiện nay cho thấy, các em thực sự lúng túng khi giải bài tốn có lời văn.
Một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa biết phân tích đề tốn để tìm
ra đường lối giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt chưa
rõ ràng, thiếu lơgic.
Chính vì thế nhiều khi dạy học sinh đặt câu lời giải vất vả hơn so với
dạy các em thực hiện các phép tính để tìm ra đáp số của bài tốn. Việc đặt
lời giải là một khó khăn với các em học sinh vì các em mới chỉ đọc được
đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi của giáo viên nêu:
Bài tốn cho biết gì?... Đến khi giải tốn thì đặt câu lời giải chưa đúng,
chưa hay hoặc khơng có câu lời giải...
Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số
đúng của bài tốn, đó là điều khiến tơi rất trăn trở. Đây là lí do mà tôi chọn
đề tài
“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn lớp 3” ,
mong tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải tốn có
lời văn cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3/3 nói riêng. Để
các em có thể giải thành thạo hơn với những bài tốn có lời văn khó ở các
lớp trên.

2/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI:

“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn” nhằm giúp
các em định hướng được cách giải các bài tốn có lời văn một cách thuận
lợi và chính xác.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG:

1. Về tình hình học sinh lớp 3/3:
Năm học 2015 -2016 tôi được phân công dạy lớp 3. Lớp tơi chủ nhiệm có
35em - nữ 15. Phần lớn học sinh lớp tôi là con nông dân, buôn bán nhỏ
hoặc bố mẹ làm nghề biển, đi núi. Điều kiện kinh tế gia đình cịn gặp nhiều
khó khăn nên các em chưa thực sự được bố mẹ quan tâm đúng mức. Một
số phụ huynh không quan tâm đến con cái, tất cả mọi việc học của con đều
phó mặc cho nhà trường. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của
các em. Nhất là với mơn tốn số lượng học sinh yếu cịn nhiều, chất lượng
học tập chưa cao, có những học sinh khơng hiểu được đề bài tốn nên làm
cho có, dẫn đế kết quả của bài toán sai khá nhiều.
Để thực hiện được vấn đề này, tơi đã tìm hiểu và nắm rõ tình hình học
sinh lớp tơi ngay khi được phân cơng. Trước tiên tôi xem sổ chủ nhiệm
năm học trước đồng thời tôi trao đổi với giáo viên chủ nhiệm năm học
trước để năm rõ hơn. Sau đó tơi cho học sinh kiểm tra lại để phân loại từng
đối tượng học sinh.
Đây là kết quả khảo sát chất lượng đầu năm mơn Tốn năm học 20112012
(vì tỉ lệ học sinh yếu mơn Tốn chịu ảnh hưởng rất lớn ở phần bài tập giải
tốn có lời văn).
2. Kết quả thống kê bài làm của học sinh:
Giỏi
TSHS
35


Khá

Trung bình

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

8

22,8%

11

31,4 %


11

31,4%

5

14,3%

3/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

*Qua kết quả thống kê bài khảo sát chất lượng của học sinh đầu năm
tôi đã thống kê được thì chất lượng làm bài của các em khơng tốt.
+ Trong đó có 8 em là làm bài đạt điểm tối đa điểm 9 , 10
+ 11 em làm bài được điểm 7, 8 vì các các em tính toán chưa cẩn thận
dẫn đến kết quả chưa chính xác.
+ Cịn 15 em cịn lại thì rơi vào trường hợp các em khơng giải được
bài tốn có lời văn.
* Nguyên nhân:
+ Do các em chưa đọc kĩ đề bài, chưa biết tập trung vào những dữ kiện
trọng tâm của đề tốn khơng chịu phân tích đề tốn khi đọc đề.
+ Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải tốn là tóm tắt đề
tốn. học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề tốn khác nhau phụ thuộc
vào từng dạng bài cụ thể.
+ Một số em biết tìm ra phép tính đúng nhưng khi đặt lời giải cho bài
toán chưa hợp lý.
* Để khắc phục và thực hiện được vấn đề này, tơi đã tìm hiểu và nắm

rõ tình hình học sinh lớp tơi ngay khi được phân công. Trước tiên tôi xem
sổ chủ nhiệm năm học trước đồng thời tôi trao đổi với giáo viên chủ nhiệm
năm học trước để nắm rõ hơn. Sau đó tơi cho học sinh kiểm tra lại để phân
loại từng đối tượng học sinh.
3.Thực trạng về giải tốn có lời văn hiện nay đối với học sinh lớp 3:
- Qua quá trình dạy học nhiều năm ở tiểu học, được trực tiếp thâm nhập
vào q trình học tốn của học sinh nhất là học sinh lớp 3, tôi nhận thấy đa
phần những hạn chế trong kĩ năng giải toán của học sinh bắt nguồn từ
những nguyên nhân sau:
+ Giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc hướng dẫn kĩ năng đọc đề
toán cho học sinh. Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những
dữ kiện trọng tâm của đề tốn khơng chịu phân tích đề tốn khi đọc đề.
+ Việc tóm tắt, tìm hiểu đề tốn, đang cịn gặp nhiều khó khăn đối với
học sinh trung bình yếu của lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em
4/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

chưa cao, nên các em đọc được đề tốn và hiểu đề cịn thụ động, chậm
chạp...
+ Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải tốn là tóm tắt
đề tốn. học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề tốn khác nhau phụ
thuộc vào từng dạng bài cụ thể.
+ Học sinh chưa có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài
tốn phức tạp. Hầu hết, các em làm theo khn mẫu của những dạng bài cụ
thể mà các em thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài tốn địi hỏi tư
duy, suy luận một chút các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy
nghĩ. Một số em biết tìm ra phép tính đúng nhưng khi đặt lời giải thì cịn
lúng túng và có khi đặt lời giải cho bài toán chưa hợp lý.

+ Khi giải xong bài toán, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài,
dẫn đến nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan.
Ngồi ra, cịn có những trường hợp học sinh hiểu bài nhưng còn lúng túng
trong cách trình bày nhất là với các bài tốn giải có lời văn phức tạp.
+ Thực tế trong một tiết dạy 35 phút, vừa dạy bài mới, vừa làm bài
tập và các bài tốn có lời văn thường ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu
đề, nêu câu trả lời không được nhiều nên học sinh chưa khắc sâu kiến thức,
chưa nắm được mẹo để giải bài toán.
Từ những thực trạng trên tôi mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp
giảng dạy như sau:
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Các biện pháp giúp học sinh năm vững phương pháp giải toán
1.1/ Giáo viên và học sinh:
* Đối với học sinh lớp 3, đặc biệt là một số em học lực trung bình - yếu
cịn thụ động, rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy tơi đã đề ra một số biện
pháp sau:
- Để các em mạnh dạn hơn tự tin khi phát biểu, trả lời câu hỏi người giáo
viên cần phải luôn luôn gần gủi, khuyến khích các em giao tiếp.

5/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

- Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập. Đặc điểm chung của
học sinh tiểu học là thích được khen hơn chê, hạn chế chê các em trong học
tập, rèn luyện. Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lý từng học sinh
mà cứ q khen sẽ khơng có tác dụng kích thích. Đối với những em chậm
tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tơi ln ln chú ý nhắc nhở, gọi các em
trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một “ tiến bộ nhỏ” là tơi

tun dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin
hơn. Đối với những em học khá, giỏi phải có những biểu hiện vượt bậc, có
tiến bộ rõ rệt tơi mới khen. Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng
đối tượng học sinh sẽ có tác dụng khích lệ các em trong học tập.
- Để giờ học có hiệu quả thì địi hỏi tôi phải đổi mới phương pháp dạy
học tức là kiểu dạy học: “Lấy học sinh làm trung tâm”, hướng tập trung
vào học sinh, học sinh là người hoạt động tích cực tự tìm tịi khám phá để
phát hiện ra kiến thức mới. Thông qua các hoạt động các em sẽ lĩnh hội
kiến thức và nhớ rất lâu (nhớ kiến thức một cách khoa học chứ không học
vẹt). Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 3 - 4 phút để cho các em
nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi học
tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng và qua các trò chơi
học tập tạo cơ hội cho học sinh có cơ hội được trao đổi, được luyện nói
nhiều trong các tiết học giúp các em có vốn từ lưu thơng, các em có thể
nhận xét và trả lời tự nhiên, nhanh nhẹn mà không rụt rè, tự ti vừa giúp các
em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học kĩ hơn.
- Để giúp học sinh giải tốn có lời văn thành thạo, tôi luôn luôn chú ý
rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho các em bởi vì đọc thơng, viết
thạo là yếu tố “địn bẩy” giúp học sinh hiểu rõ đề và tìm cách giải bài tốn
một cách hợp lý, chính xác.
- Trong một tiết dạy để đạt được kết quả cao đòi hỏi người giáo viên
phải chuẩn bị tốt. Sự chuẩn bị càng tốt thì hiệu quả càng cao. Vì vậy, người
giáo viên phải nắm vững yêu cầu của từng loại bài để có phương pháp cụ
thể phù hợp với loại bài đó. Ngồi ra người giáo viên phải có thao tác linh
hoạt và khắc sâu kiến thức từng dạng bài tập cho học sinh.

6/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”


- Khuyến khích học sinh tham gia giải toán qua mạng. Mua sách, báo
nhi đồng để tập giai các bài toán đố trong sách, phát huy thêm kiến thứ cho
các em.
1.2/ Đối với phụ huynh học sinh :
Để thực hiện tốt cuộc vân động “ Hai Không” của ngành giáo dục và
giúp cho phụ huynh có biện pháp phù hợp trong việc giáo dục con cái, tôi
đã tổ chức gặp gỡ các bậc cha mẹ học sinh vào đầu năm học để trao đổi với
phụ huynh học sinh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần
thiết giúp các em học tập như: Mua sách vở, đồ dùng học tập, cách hướng
dẫn các em tự học ở nhà. Yêu cầu phụ huynh dành thời gian quan tâm nhắc
nhở các em có cách học tập ở nhà vào những ngày nghỉ.
2/ Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung về các
bước giải các bài tốn có lời văn:
Mỗi bài tốn các em có làm tốt được hay không đều phụ thuộc vào
các phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài tốn đó. Cho
nên chúng ta hướng dẫn học sinh năm được các bước giải bài toán như sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề tốn
Bước 2: Tóm tắt đề tốn
Bước 3: Phân tích bài toán
Bước 4: Viết bài giải
Bước 5: Kiểm tra lời giải và kết quả bài giải
* Cụ thể yêu cầu đối với học sinh như sau:
* Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc đề kĩ toán:
-Học sinh đọc ít nhất ba lần mục đích để giúp các em nắm được ba
yếu tố cơ bản. Những “dữ kiện” là những cái đã cho, đã biết trong đầu bài,
“những ẩn số” là những cái chưa biết và cần tìm và những “điều kiện” là
quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn số.
Cần cho học sinh đọc kỹ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số
từ ngữ quan trọng nói lên những tình huống tốn học bị che lấp dưới cái vỏ

7/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

ngơn từ thơng thường như: “gấp đơi”, “

1 1
, ”,
3 4

“ tất cả’, “ cả hai”, “ nhiều

hơn”,” ít hơn” ... Nếu trong bài tốn có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì
giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của
từ đó. Phải tập cho học sinh có thói quen tự tìm hiểu đề tốn qua việc phân
tích những điều đã cho và xác định được những điều phải tìm.
Để làm được điều đó, cần hướng sự tập trung suy nghĩ của học sinh vào
những từ quan trọng của đề toán, từ nào chưa hiểu hết ý nghĩa thì phải tìm
hiểu hết ý nghĩa của từ đó.
* Bước 2: Hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt đề tốn
- Sau khi đọc kĩ đề toán, các em biết lược bớt một số câu chữ, làm
cho bài toán gọn lại. Nhờ đó mà mối quan hệ giữa cái đã cho và một số
phải tìm hiện rõ hơn, các em có thể tóm tắt được một đề tốn và biết cách
nhìn vào tóm tắt đó để nhắc lại đề tốn.
- Khi đã thâm nhập vào đề tốn, việc tóm tắt đề toán sẽ giúp học sinh tự
thiết lập đựơc mối liên hệ giữa những cái đã cho và những cái phải tìm.
Học sinh tự tóm tắt được đề tốn nghĩa là nắm được u cầu cơ bản của bài
tốn.
Khi tóm tắt đề cần gạt bỏ tất cả những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề

toán và hướng sự tập trung của học sinh vào những điểm chính yếu của bài
toán, tìm cách biểu thị một cách cơ đọng nhất nội dung bài tốn.
Trên thực tế có rất nhiều cách tóm tắt thì các em càng dễ dàng giải tốn
đúng và nhanh hơn. Cho nên, khi dạy tôi đã truyền đạt một số cách tóm tắt
các đề tốn thơng dụng sau:
Cách 1: Tóm tắt bằng chữ
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Cách 3: Tóm tắt bằng lưu đồ
Cách 4: Tóm tắt bằng ngơn ngữ, kí hiệu, ngắn gọn
Cách 5: Tóm tắt bằng kẻ ơ

8/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

Tuy nhiên, tơi ln ln hướng các em chọn cách nào dễ hiểu nhất, rõ
nhất, điều đó còn tùy thuộc vào nội dung từng bài.
a/ Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (Lời):
Ví dụ 1: Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33. Đây là dạng toán gấp một số lên
nhiều lần
Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi
mẹ hái được bao nhiêu quả cam?
Tóm tắt bằng lời:
Con hái: 7 quả cam
Mẹ hái: gấp 5 lần số cam của con
Mẹ hái: ….. quả cam?
Ví dụ 3: Bài 3, 4 SGK tốn 3 trang 68
Bài 3: Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lơ-gam
gạo?

Tóm tắt:
9 túi: 45kg gạo
1 túi: ….. gạo?
Bài 4: Có 45kg gạo chia đều vào các túi, mỗi túi có 9kg gạo. Hỏi có bao
nhiêu túi gạo?
Tóm tắt:
9kg gạo: 1 túi
45kg gạo: … túi?
Ví dụ : ( Bài tập 2- trang 51 toán 3)
Một thùng đựng 24 lít mật ong, lấy ra số lít mật ong đó. Hỏi trong
thùng cịn lại bao nhiêu lít mật ong?
Tóm tắt
Có: 24lít
Lấy ra:

1
3

số lít mật ong.
Còn lại: ... lít mật ong ?.
9/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

b) Cách 2 : Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng :
Muốn rèn luyện tốt cho học sinh kĩ năng tóm tắt bằng sơ đồ đoạn
thẳng cần làm quen với cách biểu thị một số quan hệ sau:
+ Quan hệ “số a lớn hơn hay kém hơn số b một số đơn vị”
a


___________________

a __________________

b

___________________________

b _____________

+ Quan hệ “số a gấp hay kém số b một số lần”
a_________
b_____________________________ (a kém b 3 lần)

+ Biểu thị tổng của hai số a và b là một số nào đó
a___________
b_________________

s

+ Biểu thị hiệu của 2 số a và b là một số nào đó
a___________________________
b__________________
+ Biểu thị a = một phần mấy của b a= ¾ cua b
a ___________________
b___________________________

10/24



“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

Ví dụ 2: Bài tập 3 ( Trang 50-SGk toán 3) Bao gạo nặng 27 kg, bao ngô
nặng hơn bao gạo 5 kg. Hỏi cả hai bao gạo và ngô nặng tất cả bao nhiêu
27kg
kg?
Baogạo
Bao ngô
5kg

?kg

c) Cách 3: Tóm tắt bài tốn bằng lưu đồ:
Đây là cách tóm tắt ít được sử dụng hơn, tuy nhiên nó khá tiện lợi và
hiệu quả với một số bài toán suy ngược từ cuối như: Nếu gấp một số lên 8
lần rồi bớt đi 5 thì được 43. Tìm số đó?

X

x8

-5

43

Hoặc một ví dụ khác:
“Ba bạn Huệ, Cúc, Đào có trồng 3 cây: huệ, cúc và đào. Trong 3 người
không có ai trồng cây trùng tên của mình cả”. Hỏi bạn nào đã trồng cây
nào?

Bài tốn có hai nhóm đối tượng: một nhóm là tên các bạn, kí hiệu là H, C,
Đ Một nhóm là tên các cây, kí hiệu là: h, c, đ. Ta dùng nét liền để nối hai
đối tượng có sự tương ứng với nhau và nét đứt để nối hai đối tượng khơng
có sự tương ứng.
H
C
Đ

Người

H
C
Đ

cây

Dựa vào sơ đồ ta suy đựơc kết quả bài toán là: Bạn Huệ trồng cây đào,
bạn Cúc trồng cây huệ, bạn Đào trồng cây cúc.
11/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

d) Cách 4: Tóm tắt bài tốn bằng ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn:
Thực chất đây là cách viết tắt các ý chính, chủ yếu của đề toán, phối hợp
với việc dùng một số dấu, kí hiệu mũi tên, dấu gạch ngang để biểu thị cái
đã cho và cái phải tìm.VD:
Bài tốn : “Một tổ thợ xây có 3 người, trong 5 ngày xây được 45 bờ kè.
Nếu tổ có 1 người xây trong 5 ngày thì xây dược bao nhiêu bờ kè?”
Có thể tóm tắt bài toán như sau:

3 người_______5 ngày_______45 bờ
1 người_______5 ngày_______ ? bờ
đ/ Cách 5 : Tóm tắt đề tốn bằng bảng kẻ ơ:
Nếu bài tốn có các nhóm đối tượng chung với nhau những đặc tính
nào đấy, hoặc các đại lượng có giá trị tương ứng với nhau một cách chặt
chẽ. Lúc đó ta có thể dùng bảng kẻ ơ để xếp các đối tượng ấy vào cùng một
hàng, rồi dựa vào sự tính toán suy luận tính toán theo từng hàng hoặc từng
cột để phối hợp lại mà đi đến kết quả. Như vậy ta dễ dàng nhận thấy được
những quan hệ chính trong bài tốn, nhờ đó mà giải tốn đựơc dễ dàng
hơn.
Ví dụ: Bài tốn: “Lớp em có 35 học sinh, trong đó có 20 bạn trai. Chủ
nhật vừa rồi có 8 bạn gái đi xem phim và có 11 bạn trai khơng đi xem
phim. Hỏi đã có bao nhiêu bạn khơng đi xem phim?”

Có đi xem phim

Vịt

tất cả

8

Khơng đi xem phim

11

?

Tất cả


20

50

Dựa vào bảng này có thể giải bài tốn như sau:
Số bạn nam có đi xem phim là: 20 - 11= 9 (bạn)
12/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

Số học sinh có đi xem phim : 9 + 8 = 17 (bạn )
Số học sinh không đi xem phim: 35 - 17 = 18 (Bạn)
Bước 3 * Phân tích bài tốn
Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài để tìm ra
cách giải bài tốn. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương
pháp phân tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài tốn theo
sơ đồ dưới dạng các câu hỏi thơng thường:
- Bài tốn cho biết gì?
- Bài tốn hỏi gì?
- Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
- Cái này biết chưa?
- Cịn cái này thì sao?
- Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
Hướng dẫn học sinh phân tích xuôi rồi tổng hợp ngược lên, từ đó các
em nắm bài kĩ hơn, tự các em giải được bài tốn.
Hiểu được những thiếu sót thường ngày của các em, tôi thường dành
nhiều thời gian để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày bài mẫu nhiều bài
giúp các em ghi nhớ về hình thành kĩ năng.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định cái đã cho

và cái phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp:
+ Chọn “phép chia” nếu bài tốn u cầu “ tìm

1 1
, ...”.
3 4

Giảm đi 2, 3,

4 lần…
+ Chọn “ phép trừ” nếu bài tốn cho “ bớt đi” hoặc “tìm phần còn lại”
hay là
“ lấy ra”
+ Chọn “ phép nhân” nếu bài tốn cho có từ “ gấp đơi, gấp 3...”.
+ Chọn “phép cộng” nếu bài tốn cho có từ “nhiều hơn, cả hai”...
13/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

* Nhưng tơi cũng lưu ý cho học sinh có một số bài tốn nhiều hơn
nhưng khơng thể làm phép cộng mà phải làm phép trừ như bài toán
sau:
* Ví dụ: Bài toán 3b SGK trang 12:
Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam. Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn
nam là bao nhiêu?
* Ví dụ: Bài toán 4 SGK trang 18:
Thùng thứ nhất có 125l dầu, thùng thứ hai có 160l dầu. Hỏi thùng thứ
hai nhiều hơn thùng thứ nhất bao nhiều lít dầu?
* Tìm cách giải bài tốn

- Chọn phép tính giải thích hợp:
Ví dụ 1: Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33.
* Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều lần
Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi
mẹ hái được bao nhiêu quả cam?
Tóm tắt:
Con hái: 7 quả cam
Mẹ hái: gấp 5 lần số cam của con
Mẹ hái: ….. quả cam?
Khi gặp bài toán này một số học sinh rất lúng túng khơng biết làm
phép tính gì đây? Nhất là đối với các em có học lực Y, TB ( có em làm
phép tính cộng )
Tơi hướng dẫn học sinh như sau : Trước tiên các em em cho cô biết :
Bài tốn cho biết gì?
Tổ hai gấp mấy lần tổ một ?
Bài tốn hỏi gì? Tổ Hai trồng được bao nhiêu cây?
- Muốn tìm dược số cây của tổ Hai trồng ta làm thế nào? ( lấy số cây của
tổ 1 nhân với 3) 5 x 7 = 35 (cây)
14/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

- Ở bài tốn này tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong
bài tốn để tìm ra phép tính, đó là từ (gấp 3). Khắc sâu kiến thức cho học
sinh khi bài toán cho có t ừ “gấp” thì chắc chắn có phép tính nhân khi giải
bài tốn đó. Bên cạnh đó sẽ giúp các em nắm chắc dạng bài tập này để khi
gặp những bài tập sau các em sẽ biết cách làm ngay.
Ví dụ 2: Bài tập 3 GK toán 3 trang 68
Bài 3: Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỡi túi có bao nhiêu ki-lơgam gạo?

Tóm tắt:
9 túi: 45kg gạo
1 túi: ….. gạo?

Sau khi t óm tắt bài tốn xong tơi hướng dẫn học sinh
như sau : Trước tiên các em em cho cơ biết :
Bài tốn cho biết g ì?
Bài tốn hỏi gì? mỗi túi đựng bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
- Muốn biết mỗi túi đựng bao nhiêu ki-lô-gam gạo ta
làm thế nào ? ( lấy số gạo trong 9 t úi chia cho 9 thì sẽ
tìm được số gạo trong mỗi t úi) 45 : 9 = 5 (kg)

- Ở bài tốn nằy tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài
tốn để tìm ra phép tính, đó là từ (chia đều). Khắc sâu kiến thức cho học
sinh khi bài toán cho có từ “chia” thì chắc chắn có phép tính chia khi giải
bài tốn đó.
Ví dụ 3: Bài tập 4 SGK tốn 3 trang 68
Bài 4: Có 45kg gạo chia đều vào các túi, mỡi túi có 9kg gạo. Hỏi có bao
nhiêu túi gạo?
Tóm tắt:
9kg gạo: 1 túi
45kg
túi?

gạo:



Sau khi tóm tắt bài tốn xong tơi hướng dẫn học sinh
như sau: Trước tiên các em cho cơ biết : Bài tốn cho

biết gì?
Bài tốn hỏi gì? mỗi túi đựng bao nhiêu : ki-lô-gam
gạo?
- Muốn biết 45kg gạo đựng bao nhiêu túi ta làm thế
nào ?
15/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

( lấy số gạo có tất cả chia cho số gạo trong mỗi túi)
45 : 9 = 5 (túi)
- Ở bài tốn này tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài
tốn để tìm ra phép tính, đó là từ (chia đều). Khắc sâu kiến thức cho học
sinh khi bài tốn cho có từ “chia” thì chắc chắn có phép tính chia khi giải
bài tốn đó.
- Sau khi hướng dẫn học sinh giải xong hai bài tốn này tơi cho học sinh
so sánh và nêu đặc điểm của hai bài toán trên.
Ví dụ 4 : (Bài tập 2- trang 51 - Sau khi tóm tắt bài tốn xong tơi
tốn3)
hướng dẫn học sinh: Trước tiên các
Một thùng đựng 24 lít mật ong, em em cho cơ biết :
1
3

lấy ra

số lít mật ong đó. Hỏi

trong thùng cịn lại bao nhiêu lít

mật ong?
Tóm tắt
Có: 24lít
Lấy ra:

1
3

số lít mật ong.

Bài tốn cho biết gì?
Bài tốn u cầu chúng ta tìm gì?
Đối với bài tốn này thì hướng dẫn
học sinh phân tích xuôi rồi tổng hợp
ngược lên, từ đó các em nắm bài kĩ
hơn, sau đó tự các em giải được bài
tốn bằng hai phép tính.

Cịn lại: ? lít mật ong.
*Ở bài tốn nằy tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong
bài tốn để tìm ra phép tính, đó là từ (Lấy ra:

1
3

và từ còn lại). Khắc sâu

kiến thức cho học sinh khi bài tốn cho có t ừ “Lấy ra:
thì chắc chắn có phép tính chia khi “Lấy ra:


1

3

1

3

và từ “còn lại ”

và phép tính trừ tìm “cịn

lại ” khi giải bài tốn đó.
Ví dụ 5: Bài 2 SGK tốn 3 trang 50
Thùng thứ nhất đựng 18l dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ
nhất 6l dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?
16/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

Tóm tắt
Thùng thứ nhất :

18

Thùng thứ hai :

?kg
- Sau khi tóm tắt bài tốn xong tơi hướng dẫn học6sinh:

Trước tiên các em
cho cơ biết :

Bài tốn cho biết gì?
Bài tốn u cầu chúng ta tìm gì?
Đối với bài tốn này thì hướng dẫn học sinh phân tích xi rồi tổng hợp
ngược lên, từ đó các em nắm bài kĩ hơn, sau đó tự các em giải được bài
tốn bằng hai phép tính
*Ở bài tốn này tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong
bài tốn để tìm ra phép tính, đó là từ “nhiều hơn” và từ “cả hai”. Khắc sâu
kiến thức cho học sinh khi bài tốn cho có từ “nhiều hơn” và từ “cả hai” thì
chắc chắn có phép tính cộng khi “nhiều hơn” và phép tính cộng nữa khi
tìm “ cả hai ” Thì sẽ giúp các em nắm chắc dạng bài tập này để khi gặp
những bài tập sau các em sẽ biết cách làm ngay khi giải bài toán đó.
* Bước 4: Viết và trình bày bài giải
* Đặt câu lời giải thích hợp và phép tính:
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước
quan trọng và khó khăn nhất đối với một số học sinh trung bình, yếu lớp 3.
Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng
là một khó khăn đối với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa
chọn các hướng dẫn sau:
Cách 1 : (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất). Dựa vào câu hỏi của
bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “ Hỏi” thay từ “mấy”, “ bao nhiêu” bằng từ “số”
rồi thêm từ “là” để có câu lời giải:
VD: Bài tốn hỏi: Hỏi nhà An cịn lại bao nhiêu con gà?
Thì câu lời giải là: Nhà An còn lại số con gà là:
(Đây là đối với bài tốn có một phép tính)
17/24



“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

Cách 2: (Đối với bài tốn có hai phép tính). Bài 2 SGK toán 3 trang 50
Thùng thứ nhất đựng 18l dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn
thùng thứ nhất 6l dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?
Hướng dẫn học sinh tìm câu lời giải bằng cách nêu câu hỏi: “ muốn biết cả
hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu? trước hết ta phải tìm gì?” để học sinh trả
lời miệng: “Tìm số lít dầu thùng thứ hai”. Rồi chèn phép tính vào để có cả
bước giải (câu lời giải và phép tính).
Số lít dầu thùng thứ hai đựng là:
18 + 6 = 24 ( l )
Tóm lại : Tùy từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các
em cách lựa chọn đặt câu lời giải cho phù hợp.
Trong một bài tốn,học sinh có thể có nhiều cách đặt lời giải khác
nhau. Nên trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi để cho các
em suy nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và
hay nhất phù hợp với câu hỏi của bài tốn đó.
Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất (ngắn gọn,
dễ hiểu, phù hợp với các em) cịn các cách kia giáo viên đều cơng nhận là
đúng và phù hợp nhưng cần lựa chọn để có câu lời giải hay nhất ghi vào
bài giải.
* Trình bày bài giải
Như chúng ta đã biết, các dạng toán có lời văn học sinh đã phải tự viết
câu lời giải, phép tính, đáp số, thậm chí cả tóm tắt nữa.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa
học, đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện
yêu cầu này trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo
hướng dẫn, quy định.
Đầu tiên là tên bài “Bài 1” ( viết sát lề bên trái có gạch chân), tiếp đó
ghi tóm tắt, sau phần tóm tắt là trình bày bài giải. Từ: “Bài giải” ghi ở giữa

trang vở( có gạch chân), câu lời giải ghi cách lề khoảng 2 ô vuông, chữ ở
đầu câu viết hoa, ở cuối câu có dấu hai chấm(:), phép tính viết lùi so với lời
18/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

giải khoảng 2 ơ vng, cuối phép tính là đơn vị tính được viết trong dấu
ngoặc đơn. Phần đáp số ghi sang phần vở bên phải (có gạch chân) và dấu
hai chấm rồi mới viết kết quả và đơn vị tính (không phải viết dấu ngoặc
đơn nữa).
* Lưu ý: Trong mọi trường hợp người giáo viên luôn luôn phải dùng
thước để gạch chân và liên tục nhắc học sinh tạo cho các em bỏ thói
quen xấu: gạch bằng tay.
Song song với việc hướng dẫn các bước thực hiện, tơi thường xun
trình bày bài mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách
trình bày để từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày bài làm. Bên
cạnh đó, tơi cịn thường xun chấm bài và sửa lỗi cho những học sinh
trình bày chưa đẹp, tuyên dương trước lớp những học sinh làm đúng, trình
bày sạch đẹp cho các em đó lên bảng trình bày lại bài làm của mình để các
bạn cùng học tập.
*Bước 5: kiểm tra lại bài làm (lời giải và kiểm tra kết quả)
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng
học sinh thường coi bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm dược
câu trả lời. Khi gi áo viên hỏi để khảng định lại kết quả thì các em cịn lúng
túng. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá kết quả là khơng thể thiếu khi giải tốn
và phải trở thành thói quan đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải toán,
chúng ta cần hướng dẫn các bước sau:
- Đọc lời giải.
- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các

câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa.
- Thử lại kết quả vừa tính từ bước đầu tiên.
- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài
chưa.
- Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại tồn
bộ bài giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải
khác, tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ đôc lập
của học sinh.
19/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

- Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tơi cũng ln
ln nhắc nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ - viết đúng mẫu đẹp. Việc kết hợp giữa chữ viết đẹp, và cách trình bày đúng cũng là một
yếu tố góp phần tạo nên sự thành cơng trong q trình học giải tốn có lời
văn của các em.
Ngồi ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là
một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say
trong học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh
hơn, chắc hơn.
Vì chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp ba nói
riêng có trí thơng minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong
phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng các em
cũng rất rễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn
nữa cơ thể của các em còn đang trong thời kì phát triển hay nói cụ thể hơn
là các hệ cơ cịn chưa hồn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể cịn thấp nên
trẻ khơng thể ngồi lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì đó trong
một thời gian dài.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

Sau khi đã áp dụng các với phương pháp dạy học như trên, tôi đã thật sự
nhận thấy sự tiến bộ ở học sinh của tơi trong việc giải tốn. Với bất kì đối
tượng học sinh nào, khi đã được xác định đúng những bước đi như vậy,
các em cũng sẽ khơng cịn lúng túng, ngỡ ngàng trước một bài toán giải
mới. Kết quả trước và sau khi áp dụng các bước dạy học này với đối tượng
là học sinh lớp 3/3, trên thống kê điểm khảo sát từng tháng như sau:
KẾT QUẢ KIỂM TRA QUA BA THÁNG MƠN TỐN LỚP 3/3
NĂM HỌC: 2015 – 2016
GIỎI

KHÁ

T/B ÌNH

Y ẾU

Mơn
tốn

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %


SL

TL %

Đầu năm

8

22,8%

11

31,4 %

11

31,4%

5

14,3%

20/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”
Qua khảo sát đầu năm chất lượng giải tốn của các em nói chung kết quả

chưa cao nhưng sau ba tháng áp dụng tôi nhận thấy các em đã có tiến bộ

nhiều ở dạng tốn gải có lời văn. Sau mỗi đợt khảo sát kiểm tra tôi đều
chữa bài và nắm rõ tính hình các em đã sai và nhầm lẫn ở những phần kiến
thức nào để tơi có biện pháp giúp đỡ các em. Cụ thể sau mỗi lần khảo sát
tôi đã phân tích và nắm được cụ thể như sau:
Mơn tốn
Tháng 9

GIỎI

KHÁ

SL

TL

SL

11

31,4% 12

TL

T/B ÌNH
SL

34,6% 9

Y ẾU


TL

SL

TL

25,7%

3

8,6%

* Qua tháng 9 trong 35 bài làm kết quả của các em đạt được:
- 11 em là bài tốt.
- 12 em bài làm khá trong đó có 7 em là giải sai bài tốn có lời văn các
em nhầm lẫn ở phần viết lời giải và phần thực hiện phép tính.
- 9 em đạt điểm trung bình bởi các em tính toán chưa chính xác ở các
dạng toán. Trong đó có 5 em thực hiện sai ở bài 4 và bài 5 dạng tốn có lời
văn, các em chưa nắm được yêu cầu của bài giải, chưa đọc kĩ đề bài, bỏ
qua bước tóm tắt đề dẫn đến các em cứ giải toán theo quán tính nghĩ sao
viết vậy. 3 em còn lại thực chất các em đã tiếp thu chậm, học lực yếu, tính
toán chậm nên các em chỉ làm được các bài ở dạng toán đố đơn giản, cịn
lại hai bài tốn có lời văn các em khơng làm đến.
GIỎI

Mơn
Tốn

SL


Tháng 10 15

TL

KHÁ
SL

42,9% 11

T/B ÌNH

Y ẾU

TL

SL

TL

SL

TL

31,4
%

7

20 %


2

5,7%

Qua tháng 10 trong 35 bài làm kết quả của các em cụ thể như sau:
- 15 em là bài tốt.
21/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

- 11em bài làm khá trong đó có 4 em là giải sai bài tốn có lời văn 3em
nhầm lẫn ở phần viết lời giải và 1em sai phần thực hiện phép tính.
- 7 em đạt điêm trung bình bởi các em tính tốn cịn nhần lẫn ở các dạng
tốn. Trong đó có 4 em thực hiện sai ở 2 bài giải có lời văn, thật sự các em
chưa đọc kĩ đề toán, chưa phân tich đề tốn cịn bỏ qua bước tóm tắt đề dẫn
đến các em giải toán sai cả 2 bài toán kể cả phần lời giải và thực hiện phép
tính.
- 2 em còn lại thực chất các em học lực yếu nên tiếp thu chậm rồi, nhưng
trong đó có 1em đã làm được 1 bài tốn có lời văn, tuy rằng kế quả của bài
toán các em đã tính sai nhưng em đã hiểu và thực thực hiện được bài tốn
giải.
Mơn Tốn
Tháng 11

GIỎI

KHÁ

T/B ÌNH


Y ẾU

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

18

51,4%

10

28,6%

6

17,1%


1

2,6%

* Qua tháng 11 trong 35 bài làm kết quả của các em đã phát huy rõ:
- 18 em là lài tốt.
- 10 em bài làm khá trong đó có 4 em là giải sai bài tốn có lời văn 3em
nhầm lẫn ở phần viết lời giải và 1em sai phần thực hiện phép tính.
- 6 em đạt điêm trung bình bởi các em tính tốn cịn nhần lẫn ở các dạng
tốn. Trong đó có 4 em thực hiện sai ở 2 bài giải có lời văn, thật sự các em
chưa đọc kĩ đề toán, chưa phân tích đề tốn cịn bỏ qua bước tóm tắt đề dẫn
đến các em giải toán sai cả 2 bài toán kể cả phần lời giải và thực hiện phép
tính.
- 1 em còn lại học lực vẫn còn yếu, tiếp thu chậm nhưng em đã có sự tiến
bộ và làm được 1bài tốn giải có lời văn.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

22/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

- Dạy tốn ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một q
trình kiên trì, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng giải các bài tốn có lời
văn. Cho nên khi hướng dẫn học sinh giải toán, chúng ta cần phải:
- Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải toán, bởi các em có thích học
tốn thì các em mới có sự suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp giải bài toán
một cách thích hợp.
- Gần gũi, động viên những em học yếu mơn tốn để các em tiến bộ,

giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
- Khâu chuẩn bị kĩ của giáo viên và học sinh trong mỗi bài học là rất
quan trọng.
- Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán
bằng phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, khơng gị bó. Kích thích tư duy
sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm tịi.
- Thường xun thay đổi hình thức dạy học ở mỗi bài để tránh sự nhàm
chán.
- Qua mỗi dạng bài tập tích luỹ cho học sinh các mẹo giải toán có lời
văn.
- Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài toán, tự kiểm tra đánh giá
kết quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài
toán.
- Phải coi việc giải tốn là cả một q trình, khơng nóng vội mà phải
kiên trì và phát hiện ra chỗ hổng sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục, rèn
luyện.
- Nên động viên, khuyến khích các em đưa ra phương pháp giải gần hợp
lí, tránh đưa ra tình huống phủ định ngay.
V. KẾT LUẬN:
Tuy xác định cụ thể những bước đi cơ bản cho việc giải tốn như
vậy, nhưng khơng hẳn trong giải toán, lúc nào học sinh cũng phải tuân theo
đầy đủ các bước như trên. Các em có thể lướt qua những bước mà các em
đã nhuần nhuyễn với những bài toán đơn giản để rút ngắn thời gian giải
23/24


“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn”

tốn. Song, nếu nắm vững các bước giải toán như vậy, học sinh sẽ dễ dàng
tiếp cận với nhiều dạng toán giải khác nhau, giúp phát triển tư duy và bồi

dưỡng khả năng giải toán ở các em. Các bước giải toán như trên, chủ yếu
vận dụng ở các tiết buổi chiều. Giáo viên có thể đưa vào đây nhiều dạng
toán giải khác nhau, giúp củng cố và nâng cao khả năng giải toán ở các em.
- Dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 3 khơng thể nóng vội mà
phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để
hình thành cho các em một phương pháp tư duy học tập đó là tư duy khoa
học, tư duy sáng tạo, tư duy lô gíc. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn
thận trong “Giải tốn có lời văn”. Làm tốt việc dạy “Giải tốn có lời văn”
cho học sinh lớp 3 sẽ góp phần vơ cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho
các em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có một nền tảng vững chắc để
học các môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên.
- Hy vọng rằng, cùng với việc thực hiện những đổi mới trong dạy học,
những bước cải tiến nhỏ của mình sẽ góp phần làm cho chất lượng dạy học
tốn nói chung ngày một nâng cao.Với phạm vi thực hiện cịn hạn hẹp, tơi
nghĩ rằng những bước cải tiến nhỏ bé của tơi vẫn cịn nhiều khiếm khuyết,
rất mong được đón nhận những ý kiến góp ý chân thành để đề tài được
hoàn thiện hơn.

24/24


×