Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN giải toán có lời văn lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.23 KB, 21 trang )

Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
Phần I - Mở đầu
I- Lí do chọn đề tài
1-Cơ sở lí luận:
Dạy học Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh có những kiến thức cơ
bản ban đầu về số học: số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lợng thông
dụng; dạy các yếu tố hình học; một số yếu tố thống kê và đặc biệt là kĩ năng
giải Toán. Mặt khác chơng trình SGK Toán mới đã có nhiều điểm khác biệt với
chơng trình cũ. Các mạch kiến thức toán học từ lớp 1 đến lớp 5 đợc thống nhất
chặt chẽ với nhau theo cấu trúc đồng tâm nên nó giúp cho học sinh không
những đợc học mà còn đợc củng cố lại kiến thức ở các lớp trên. Học tốt môn
Toán là điều kiện để học tốt các môn học khác.
2- Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế giảng dạy ở các trờng tiểu học, yếu tố giải toán có lời văn là
yếu tố tơng đối khó, nó đợc xen kẽ với các mảng kiến thức của số học, hình
học, đại lợng và đo đại lợng. Hơn nữa, các bài toán có lời văn cũng có nhiều
dạng khác nhau nh bài toán đơn, bài toán hợp
Qua thăm lớp, dự giờ tôi thấy rằng kĩ năng giải Toán có lời văn của học sinh
từ lớp 1 đến lớp 5 rất lúng túng, đặc biệt là cách tìm ra hớng giải và câu trả lời
cho phép tính cha nhanh và cha chính xác. Điều này đã làm mất thời gian trong
các giờ học và không tạo đợc hứng thú học toán cho học sinh.
Vậy làm thế nào để giúp học sinh giải toán nhanh và chính xác đồng thời
tạo đợc hiệu quả tốt trong giờ học? Câu hỏi này đòi hỏi các nhà làm công tác
giáo dục và những ngời trực tiếp giảng dạy phải lu tâm. Trong bài viết này, tôi
mạnh dạn đa ra một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải Toán cho học sinh
lớp 5 mà tôi đã đa vào thực nghiệm và có hiệu quả.
II- Mục đích
Quá trình nghiên cứu đề tài nhằm đạt đợc những mục đích sau:
1- Tìm hiểu những dạng toán có lời văn ở lớp 5.
2- Tìm hiểu thực trạng giải toán của học sinh .
3- Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán cho học sinh.


III- Nhiệm vụ
1- Su tầm tập hợp tài liệu.
2- Đọc tài liệu,tra cứu thông tin.
3- Phân tích số liệu để rút ra số liệu cần thiết.
4- Tìm hiểu các nguyên nhân và đề xuất biện pháp.
5- Tổ chức thực nghiệm -Đánh giá kết quả.
IV- Ph ơng pháp
1-Ph ơng pháp lí luận : Su tầm tài liệu ,đọc tài liệu, tra cứu thông
tin.
2- Ph ơng pháp điều tra Giảng dạy, Dự giờ đồng nghiệp .

1
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
3-Ph ơng pháp thực nghiệm Đa biện pháp đề xuất vào giảng dạy trực tiếp tại
lớp 5 B
Phần II-Nội dung
I- Những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
1- Cơ sở lí luận:
Dạy Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh vận dụng những kiến thức về
toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú, những vấn đề thờng gặp
trong cuộc sống.
Nhờ giải toán, học sinh có điều kiện phát triển năng lực t duy, rèn luyện ph-
ơng pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của ngời lao động mới. Vì giải
toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập mối quan hệ giữa các dữ
liệu, giữa cái đã cho với cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn đợc phép tính thích hợp
và trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Dạy giải Toán giúp học sinh tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh , phân
tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định
Các bài toán số học ở Tiểu học đợc phân chia thành các bài toán đơn và khối
các bài toán hợp. Để giải quyết đợc những bài toán này, giáo viên đã biết kết

hợp các phơng pháp dạy học: Phơng pháp nêu vấn đề, phơng pháp giảng giải -
minh hoạ, phơng pháp thực hành - luyện tập
2-Cơ sở thực tiễn
Tình hình dạy học giải toán của giáo viên hiện nay đang đợc áp dụng phơng
pháp nêu vấn đề để rồi học sinh tự tìm hớng giải quyết. Song học sinh lại rất
lúng túng với phơng pháp này vì các em không biết tìm khoáđể mở bài toán
(đặc biệt là toán hợp). Nếu giáo viên giảng giải nhiều sẽ bị coi là không đổi mới
phơng pháp và cũng đồng thời không phát huy đợc tính tích cực trong học tập
của học sinh. Bản thân học sinh không biết cách trình bày bài giải thế nào hoặc
không xác định đợc dạng toán điển hình để có những bớc tính phù hợp. Đó
chính là những khó khăn khi dạy giải toán ở Tiểu học.
II-Phân tích lí luận thực tiễn và đề xuất các giải pháp
I-Mục tiêu của dạy học Giải toán có lời văn ở lớp 5.
Dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5 nhằm giúp cho học sinh biết giải
các bài toán có đến 4 bớc tính , trong đó có:
- Các bài toán liên quan đến tỉ số(ôn tập đầu năm)
- Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ ( bổ sung ở phần ôn tập đầu năm)
- Các bài toán về tỉ số phần trăm.
- Các bài toán về chuyển động đều.
- Các bài toán có nội dung hình học.
II-Nội dung dạy Toán ở Tiểu học.
1.Nội dung dạy giải Toán ở Tiểu học có 5 mạch kiến thức gồm:
- Yếu tố số học
- Yếu tố đại lợng và đo đại lợng.
- Yếu tố hình học.
2
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
- Yếu tố thống kê.
- Yếu tố giải toán có lời văn.
Môn Toán ở Tiểu học là một môn thống nhất, không chia thành phân môn.

Hạt nhân của nội dung môn Toán là số học (bao gồm các số tự nhiên,phân số,số
thập phân ).Những nội dung về đại lợng cơ bản, yếu tố đại số,yếu tố hình
học,giải toán có lời vănđợc gắn bó chặt chẽ với hạt nhân số học,tạo ra sự hỗ trợ
lẫn nhau giữa các nội dung đó của môn Toán.
Sự sắp xếp các nội dung trong mối quan hệ gắn bó,hỗ trợ nhau với hạt nhân
số học không làm mất đi hoặc mờ nhạt điđặc trng của từng nội dung. Vì vậy
,dạy các yếu tố đại số,các yếu tố hình học,các đại lợng cơ bảnvừa giúp cho
việc chuẩn bị dạy học các nội dung có liên quan ở trung học cơ sở ,vừa phục vụ
cho dạy học nội dung trọng tâm của môn Toán ở Tiểu học. Đó là sự thể hiện b-
ớc đầu quan điểm tích hợp cấu trúc nội dung môn Toán ở Tiểu học.
Cấu trúc nội dung môn Toán ở Tiểu học quán triệt các t tởng của toán học
hiện đạivà phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh tiểu học.
Sự phối hợp hợp lí giữa số học với các đại lơng cơ bản,yếu tố đại số,yếu tố
hình học,giải toán có lời văn là thể hiện t tởng coi trọng tính thống nhất của
toán học.Việc hình thành khái niệm số tự nhiên theo tinh thần của lí thuyết tập
hợp và dần dần hình thành các tính chất,đặc điểm của các phép tính Căn cứ
vào tâm sinh lí của học sinh Tiểu học mà cấu trúc nội dung môn Toán cho phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh:
+ Giai đoạn đầu ( các lớp 1,2,3) chủ yếu gồm các nội dung gần gũi với cuộc
sống của trẻ em, sử dụng kinh nghiệm đời sống của trẻ em để giúp các em nhận
thức các kiến thức toán học ở dạng tổng thể và nhanh chóng hình thành kĩ năng
đo lờng, tính toán , giải toán
Ví dụ:
ở lớp 1,dạy bài: Phép trừ trong phạm vi 7 ( SGK trang 69 ),các bài tập rèn
luyện kĩ măng giải toán cho học sinh đợc đa vào rất gàn gũi với các em,nh: Có
7 quả cam ,lấy đi 2 quả.Hỏi còn mấy quả ?
Hoặc :Bạn Nam có 7 quả bóng bay,bạn làm bay mất 3 quả.Hỏi trong tay
bạn còn mấy quả?...
+ Giai đoạn cuối( các lớp 4,5 )chủ yếu gồm các nội dung có tính khái quát
cao hơn( so với giai đoạn trớc)nhng vẫn dựa vào các hoạt động đo, tínhtrên cơ

sở đó mà bớc đầu khái quát hoá,tập suy luận. Chẳng hạn, sau khi học song phép
cộng, các em phải khái quát đợc phép cộng có những tính chất gì?...
Các kiến thức kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học đợc hình thành chủ yếu bằng
thực hành,luyện tập và thờng xuyên đợc ôn tập,củng cố,phát triển, vận dụng
trong học tập và trong đời sống. Thông qua thực hành toán họccác em có thể b-
ớc đầu hình thành đợc các khái niệm toán học, các quy tắc tính toán, bằng thực
hành toán học sẽ giúp củng cố tri thức mới, rèn luyện các kĩ năng cơ sở,phát
triển t duy, phát triển thông minh. Công tác thực hành toán là cơ hội giúp cho
học sinh làm quen với cách vận dụng kiến thức, kĩ năng môn Toán để giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống.
3
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
2-Nội dung dạy giải toán ở lớp 5.
So với những chơng trình cải cách giáo dục,mức độ giải toán có lời văn của
Toán 5 hiện nay có một điểm đặc biệt:
- Số lợng các bài toán có lời văn trong SGK giảm đi đáng kể (nhìn chung sau
mỗi tiết lí thuyết không quá 3 bài tập,trong đó thờng có không quá một bài toán
có lời văn; trong mỗi tiết thực hành có không quá 4 đến 5 bài tập,trong đó thờng
có không quá 2 bài toán có lời văn( trừ một số tiết giải toán có lời văn).
- Các bài toán khó có cách giải phức tạp (mang tính chất đánh đố) hầu nh
không có.Thay vào đó,có một số bài (số lợng không nhiều) mang tính chất
phát triển đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ độc lập để giải.
- ở mỗi bài toán giảikhông quá 4 bớc tính.
Nội dung các bài toán có tính cập nhật hơn trớc,gần với đời sống xung
quanh của trẻ, gắn liền với các tình huống cần giải quyết trong thực tế. Chẳng
hạn:
* Các bài toán về quan hệ tỉ lệ gắn với mức tăng dân số hằng năm(bài 3 trang
19 ; bài 2 trang 21)
* Các bài toán có nội dung hình học thờng liên quan đến tính diện tích ruộng
đất với các tình huống có thực trong thực tế (bài1 trang 105;bài 2 trang 106)

hoặc tính diện tích,thể tích các hộp,bể cá,khối gỗ có trong thực tế (bài 3 trang
121;bài 3 trang 122 ;bài 1 trang 128).
* Các bài toán về tỉ số phần trăm thờng gắn liền với tiền lãi gửi tiết kiệm
(bài 2 trang 77), liên quan đến lỗ lãi trong buôn bán ( bài 3 trang 76;bài 4
trang 80 ),liên quan đến dân số (bài 3 trang 79),liên quan đến tăng năng suất
vợt mức kế hoạch (bài 2 trang 76)
* Các bài toán về số đo thời gian liên quan đến các sự kiện phát minh khoa
học,các danh nhân thế giới (bài 4 trang 134; bài 1 trang 130)
* Các bài toán về chuyển động đều liên quan đến việc tính vận tốc của ô
tô,xe máy,ngời đi xe đạp,ca nô,của đà điểu,ong mật,ốc sên, kăng-gu-ru,cá
heo,với những hình ảnh minh hoạ hấp dẫn,sinh động tạo hứng thú học tập
cho học sinh và gần gũi với các em(bài 2 trang 146;bài 4 trang 144;bài 2 trang
143;bài 4 trang 142;bài 1 trang 139,)
Toán 5 mới đã tăng cờng các bài toán với hình thức thể hện đa dạng,phong
phú hơn trớc. Chẳng hạn ngoài các dạng bài toán có tính chất quen thuộc,
truyền thống (nh bài toán đơn, bài toán hợpvề các quan hệ số học,đo lờng,hình
học),trong Toán 5 mới còn có các bài toán Trắc nghiệm 4 lựa chọn(bài 1,2,3
trang 89;bài 4 trang 99),bài toán điền Đúng, sai(bài 3 trang110;bài 3
trang112), bài toán Điền thế (bài 1 trang 156), bài toán liên quan đến
biểu đồ, hình vẽ,sơ đồ,biểu bảng cần giải quyết,
Tóm lại: Trong môn Toán 5, nội dung dạy giải toán có lời văn đợc sắp xếp
hợp lí, đan xen phù hợp với quá trình học tập các mạch kiến thức Số học. Các
yếu tố hình học. Đại lợng và đo đại lợng của học sinh. Chẳng hạn, khi học tới số
thập phân,trong sách có nhiều bài toán có lời văn liên quan đến các phép tính
với số thập phân;khi học các đơn vị đo khối lợng,diện tích, thời gian, thể tích,
vận tốc trong SGK Toán 5 có nhiều bài toán thực tế liên quan đến các đơn vị đo
4
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
đại lợng đó;khi học về hình tam giác, hình thang,hình tròn, hình hộp chữ
nhật,hình lập phơng trong sách có những bài toán liên quan đến tính chu vi,

diện tích,
Tiếp tục nh lớp 1,2,3 nội dung dạy học Giải toán có lời văn ở lớp 5 đợc
xây dựng theo định hớng chủ yếu giúp học sinh rèn luyện phơng pháp giải toán
(phân tích đề toán, tìm cách giải quyết và trình bày bài giải) giúp học sinh khả
năng diễn đạt(nói và viết) khi muốn nêu tình huống trong bài toán, trình bày
đợc cách giải bài toán, biết viết câu lời giải và phép tính giải
Các bài toán có lời văn ở lớp 5 có xu hớng giảm tính phức tạp và độ khó
quá mức đối với học sinh,đồng thời hạn chế các bài toán mang tính đánh đố
hoặc cách giải áp đặt,phải cần đến nhiều mẹo mới giải đợc.
III-phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5
1- Về mức độ,yêu cầu của Giải toán có lời văn ở lớp 5
Cũng nh các lớp khác, yêu cầu của dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5
Chủ yếu là rèn kĩ năng vềphơng pháp giải toán(cách đặt vấn đề,tìm hiểu vấn
đề,giải quyết vấn đề);rèn khả năng diễn đạt (trình bày vấn đề bằng lời nói, bằng
chữ viết).Không yêu cầu học sinh phải làm những bài toán khó, phức tạp (mức
độ giải toán không quá bốn bớc tính) và học sinh không phải làm quá nhiều bài
toán (mỗi tiết học thơng chỉ có từ 1,2 bài toán có lời văn)
2.Dạy học giải toán về quan hệ tỉ lệ
Trong Toán 5, các bài toán về quan hệ tỉ lệ đợc xây dựng từ những bài toán liên
quan đến tỉ số mà cách giải chủ yếu dựa vào phơng pháp rút về đơn vị (học ở
lớp 3) và phơng pháp tìm tỉ số (học ở lớp 4). Chẳng hạn:
Bài toán: Muốn đắp xong nền nhà trong 2 ngày, cần có 12 ngời. Hỏi muốn đắp
xong nền nhà đó trong 4 ngày thì cần có bao nhiêu ngời ?
Cách 1: Rút về đơn vị: Bài giải
Muốn đắp nền nhà xong trong 1 ngày, cần số ngời là:
12 x 2 = 24 (ngời)
Muốn đắp nền nhà xong trong 4 ngày ,cần số ngời là:
24 : 4 = 6 (ngời)
Đáp số : 6 ngời.
Cách 2: Tìm tỉ số

Bài giải
4 ngày gấp 2 ngày số lần là :
4: 2 = 2 (lần)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày ,cần số ngời là:
12: 2 = 6 (ngời)
Đáp số : 6 ngời.
Trong Toán 5 có xây dựng hai dạng quan hệ tỉ lệ của 2 đại lợng ( dạng quan
hệ tỉ lệ thứ nhất : Nếu đại lợng này tăng (giảm) bao nhiêu lần thì đại lợng kia
cũng tăng (giảm) đi bấy nhiêu lần; dạng quan hệ thứ hai :
Nếu đại lợng này tăng (giảm ) bao nhiêu lần thì đại lợng kia giảm (tăng) bấy
nhiêu lần. Thực chất của dạng toán này chính là các bài toán mà các em sẽ đ-
5
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
ợc học ở bậc học sau, gọi tên là : bài toán về tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch nhng ở
Toán 5 không dùng thuật ngữ này để gọi tên.
ở mỗi bài toán cụ thể đối với mỗi dạng quan hệ tỉ lệ, SGK Toán 5 đa ra đồng
thời cả hai cách giải. Khi làm bài học sinh chọn 1 trong 2 cách giải để làm
song phải tuỳ thuộc vào tình huống của bài toán đặt ra.
Ví dụ : Bài 1 trang 21:
10 ngời làm xong một công việc phải hết 7 ngày. Nay muốn làm xong công
việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu ngời? (Mức làm của mỗi ngời nh nhau).
Đối với bài tập này , học sinh chỉ có thể làm bằng cách rút về đơn vị để tìm
ra số ngời làm xong công việc trong 5ngày. Bài giải đợc trình bày nh sau:
Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần :
10 x 7 =70 (ngời)
Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cần :
70 : 5 =14 (ngời)
Đáp số : 14 ngời.
3- Dạy học các bài toán về tỉ số phần trăm
Các bài toán về tỉ số phần trăm thực chất là các bài toán về tỉ số. Do

đó,trong Toán 5,các bài toán về tỉ số phần trăm đợc xây dựng theo ba bài toán
cơ bản về tỉ số.
Bài toán 1 : Cho a và b . Tìm tỉ số phần trăm của a và b.
VD ( SGK /175)
Trờng Tiểu học Vạn Thọ có 600 HS, trong đó có 315 HS nữ. Tính tỉ số phần
trăm của số HS nữ và số HS toàn trờng.
Bài giải
Tỉ số phần trăm số HS nữ và số HS toàn trờng là :
315 : 600 = 0,525
0,525 = 52,5 %
Đáp số : 52,5 %.
Bài toán 2: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a.
VD (SGK / 76)
Một trờng Tiểu học có 800 HS,trong đó số HS nữ chiếm 52,5 % .Tính số HS
nữ của trờng đó.
Bài giải
Số HS nữ của trờng đó là :
800 : 100 x 52,5 = 420 ( học sinh)
Đáp số : 420 học sinh.
Bài toán 3 : Cho a và tỉ số phần trăm của a và b .Tìm b.
VD ( SGK/78)
Số HS nữ của một trờng là 420 em và chiếm 52,5 % số HS toàn trờng .Hỏi tr-
ờng đó có bao nhiêu HS?
Bài giải
Số học sinh của trờng đó là :
420 : 52,5 x 100 = 800 ( học sinh )
6
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
Đáp số : 800 học sinh
4- Dạy học giải toán về chuyển động đều

4.1 Trong Toán 5 có 3 bài cơ bản về chuyển động đều của một chuyển động.
a. Bài toán 1 : Biết quãng đờng (s) và thời gian (t). Tìm vận tốc.
HS sẽ thực hiện bài toán này theo công thức :

v = s : t
Ví dụ : một ô tô đi quãng đờng dài 120 km hết 3 giờ. Tìm vận tốc của ô tô.
Bài giải
Vận tốc của ô tô là :
120 : 3 = 40 ( km / giờ )
Đáp số : 40 km / giờ
b. Bài toán 2 : biết vận tốc (v), thời gian (t). Tìm quãng đờng (s).

s = v x t
Ví dụ : Một ô tô đi trong 3 giờ với vận tốc 40 km / giờ. Tính quãng đờng đi đợc
của ô tô .
Bài giải
Quãng đờng ô tô đi đợc là :
40 x 3 = 120 ( km )
Đáp số : 120 km
c. Bài toán 3 : Biết vận tốc (v) và quãng đờng (s). Tìm thời gian (t).

t = s : v
Ví dụ : Một ô tô đi quãng đờng 120 km với vận tốc 40 km / giờ. Tính thời gian ô
tô đi đợc quãng đờng đó.
Bài giải
Thời gian ô tô đi là :
120 : 40 = 3 ( giờ )
Đáp số : 3 giờ
4-2 Các bài tóan về chuyển động ng ợc chiều , chuyển động cùng chiều .
Trong Toán 5 có giới thiệu 2 bài toán chuyển động đều của 2 vật chuyển

động . Đó là :
a, Hai động tử chuyển động ngợc chiều gặp nhau , khởi hành cùng một lúc:
S
t =
V1 + V2

s: Quãng đờng ( khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động )
t: thời gian đi để gặp nhau.
7
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
v
1
, v
2
: vận tốc của hai vật.
Ví dụ: SGK/144
Quãng đờng AB dài 180 km. Cùng một lúc một ôtô đi từ A đến B với vận tốc
54km/h và một xe máy đi từ B đến A vứi vận tốc 36km/h. Hỏi sau bau lâu ôtô
gặp xe máy ?
180 km
A ô tô xe máy B

v = 54 km/ h v = 36 km/ h

Bài giải
Sau mỗi giờ cả ôtô và xe máy đi đợc quãng đờng là :
54 + 36 = 90 (km)
Thời gian để ôtô gặp xe máy là :
180 : 90 = 2 (giờ)
Đáp số : 2 giờ.

b. Hai động tử hoạt động cùng chiều gặp nhau, khởi hành cùng lúc:


s : quãng đờng ( khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động )
t : thời gian đi để gặp nhau
v
1
, v
2
: vận tốc của hai vật.
Ví dụ : SGK/ 145.
Một ngời đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/h, cùng lúc đó một ngời đi xe
máy từ A cách B là 48 km/h với vận tốc 36 km/h và đuổi theo xe đạp. Hỏi kể từ
lúc bắt đầu đi , sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ?
A C
B
Xe máy: 36 km/ h Xe đạp:12 km/ h
Bài giải
Sau mỗi giờ xe máy tiến gần đến xe đạp là :
36 12 = 24 ( km )
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là :
48 : 24 = 2 ( giờ )
Đáp số : 2 giờ.
Hai bài toán này chỉ đợc giới thiệu ở phần luyện tập , không học thành bài lí
thuyết. Trọng tâm của giải toán chuyển động đều là giải ba bài toán cơ bản
của một vật chuyển động ( mục 4.1 )
5. Dạy học giải toán có nội dung hình học.
8
S
t = ( V1 > V2 )

V1 V2

×