Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm "GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN CHÍNH TẢ Ở LỚP 2" Tác giả: Lê Thị Thanh Hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.24 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH YÊN
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ QUYỀN</b>


<b>HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ</b>



<b>CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ</b>



<b>Tên sáng kiến: GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MƠN CHÍNH TẢ</b>
<b> Ở LỚP 2 </b>


<b> Tác giả sáng kiến: Lê Thị Thanh Hoàn</b>


<b> Chức vụ, đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngô Quyền</b>
<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b>ĐƠN YÊU CẦU</b>


<b>CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ</b>
<b>Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến thành phố Vĩnh Yên.</b>


<i>(Cơ quan thường trực: Phòng Kinh tế thành phố Vĩnh Yên)</i>


Tên tơi là: Lê Thị Thanh Hồn
Chức vụ: Giáo viên, tổ phó Tổ 2 + 3
Đơn vị: Trường Tiểu học Ngô Quyền


Điện thoại: 0987387337. Email:



Tôi làm đơn này xin trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến thành phố
Vĩnh Yên xem xét và công nhận Sáng kiến cấp thành phố cho tôi như sau:


<b>1. Tên sáng kiến: Giúp học sinh học tốt mơn chính tả cho ở lớp 2.</b>
<b>2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:</b>


Sáng kiến này được đưa ra, nghiên cứu và áp dụng trong quá trình
chủ nhiệm và giảng dạy trên lớp tại trường Tiểu học tôi công tác và được
thực hiện qua nhiều năm học.


<b>3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:</b>
Tháng 10 năm 2018


<b>4. Nội dung cơ bản của sáng kiến: </b>


4.1. Quán triệt việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà.
4.2. Dạy bài mới của cô ở trên lớp.


4.2.2. Dạy chắc phần ngữ âm.


4.2.3. Dạy các quy tắc và mẹo chính tả.


4.3. Xây dựng các dạng bài tập chính tả cơ bản cho Học sinh thực
hành.


4.4. Hình thức dạy học trên lớp.


<b>5. Điều kiện áp dụng: Lớp học đảm bảo đủ ánh sáng, trang thiết bị,</b>
cơ sở vật chất phù hợp để tạo điều kiện, không khí học tập thoải mái cho
thầy và trị.



Giáo viên đủ kiến thức, đủ nhiệt tình và có trách nhiệm với sản phẩm
của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>6. Khả năng áp dụng: Sáng kiến này có thể áp dụng đối với Học</b>
sinh Tiểu học.


<b>7. Hiệu quả đạt được: Sáng kiến này đã được áp dụng trong nhiều</b>
năm qua, đặc biệt năm học 2018-2019 tại lớp 2A1. Sáng kiến đã có hiệu
quả và đã tạo điều kiện cho Học sinh có cải thiện được nhiều về lỗi chính tả
của địa phương.


<b>8. Các thơng tin cần được bảo mật ( nếu có): khơng</b>


Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật, khơng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn.


<b>Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị</b>


<i> (Ký tên, đóng dấu)</i>


<i> Ngơ Quyền, ngày 06 tháng 5 năm 2019</i>


<b> Người nộp đơn</b>


<i> </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ </b>



<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Lời giới thiệu</b>


Để thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt nhằm giúp học sinh học tập và giao tiếp trong các
môi trường hoạt động của lứa tuổi. Trên cơ sở đó trong chương trình tiểu
học mới đã lấy nguyên tắc dạy giao tiếp, dạy thông qua giao tiếp làm định
hướng cơ bản. Bởi giao tiếp là hoạt động quan trọng để phát triển xã hội.
Có nhiều phương tiện giao tiếp khác nhau, nhưng ngôn ngữ vẫn là phương
tiện giao tiếp nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết, công tác giữa các thành
viên trong xã hội. Trong ngôn ngữ mỗi hành vi đều có thể được thực hiện
bằng 2 hình thức là cơ bản nhất và quan trọng nhất vì nó là hoạt động trao
đổi tư tưởng, tình cảm khẩu ngữ (nghe, nói ) và bút ngữ ( đọc, viết ). Chính
vì lẽ đó mà trong mơn Tiếng Việt ở tiểu học giáo viên là người giúp học
sinh có kĩ năng đọc đúng và viết đúng chính tả. Song so với kĩ năng nghe
và đọc thì kĩ năng nghe, viết của học sinh là một vấn đề ln được mọi
người quan tâm.


Chính tả là một trong những phân môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Phân
mơn Chính tả dạy cho học sinh những tri thức và kỹ năng chính tả, phát
triển năng lực sử dụng hình thức viết vào hoạt động giao tiếp.


Chữ viết là ký hiệu bằng hình ảnh thị giác (các hình nét) ghi lại
tiếng nói.


Chữ viết là một phát ngơn quan trọng của loài người. Trẻ em đến
tuổi đi học thường bắt đầu quá trình học tập bằng việc học chữ. Ở giai đoạn
đầu (bậc Tiểu học) trẻ tiếp tục hồn thiện năng lực tiếng nói mẹ đẻ, sau đó
bắt đầu dạy các em học chữ. Muốn đọc thông viết thạo trẻ phải được học
chính tả. Từ đó tơi rút ra những kinh nghiệm của bản thân trong thực tế


giảng dạy để có biện pháp dạy tốt hơn về phân môn này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

địa phương, giọng địa phương là thân thương và luôn quan trọng về kinh tế,
văn hóa, nghệ thuật”. Vậy cái cần giải quyết là khắc phục những lỗi do
phương ngữ tạo ra trên cơ sở nắm vững đặc điểm của nó. Cịn đối với
những thiếu hụt trong kiến thức về chính tả và ngữ nghĩa Tiếng Việt thì
phải học, trước hết là học các “Quy tắc” “Mẹo” chính tả. Để giúp các em
có kiến thức cơ bản, chắc chắn, để có những kĩ năng viết thành thạo khơng
sai lỗi chính tả đó là một vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết. Chính vì
thế tơi chọn đề tài “Giúp học sinh học tốt mơn chính tả cho ở lớp 2”.
<b>2. Tên sáng kiến: Giúp học sinh học tốt mơn chính tả cho ở lớp 2.</b>
<b>3. Tác giả sáng kiến: </b>


- Họ và tên: Lê Thị Thanh Hoàn


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Ngô Quyền
Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
- Số Điện thoại: 0987387337. Email:
<b>4. Chủ đầu tư sáng kiến: Lê Thị Thanh Hoàn</b>


<b>5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến áp dụng được trong ngành Giáo</b>
dục thành phố Vĩnh Yên, đặc biệt là cấp Tiểu học.


<b>6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 01/10/2018</b>
<b>7. Mô tả bản chất của sáng kiến</b>


<b>7.1. Về nội dung của sáng kiến</b>
<b>7.1.1. Cơ sở lí luận</b>


Thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 của Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh


Phúc, của Phòng GD&ĐT thành phố Vĩnh Yên và nhiệm vụ năm học của
Trường Tiểu học Ngô Quyền với nội dung nâng cao chất lượng toàn diện
cho học sinh Tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đó phần lớn cũng phải phụ thuộc vào sự nhận thức, có ý chí phấn đấu, kiên
trì nhẫn nại của mỗi học sinh.


Các nguyên tắc chính tả khơng tách rời các ngun tắc dạy học tiếng
Việt. Chính tả là phân mơn có tính chất cơng cụ, tích chất thực hành làm cơ
sở cho việc dạy học các phân môn khác của tiếng Việt, cùng với phân mơn
tập viết, chính tả cung cấp kiến thức và hồn thiện kĩ năng tạo ra hình thức
vật chất biểu hiện ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp. mục đích của dạy
học chính tả là rèn luyện khả năng”đọc thông, viết thạo”, chủ yếu là viết
đúng chuẩn mực và dạng thức viết của ngơ ngữ.


Qua q trình giảng dạy nhiều năm ở lớp 2, mặc dù các em đã đọc
thông viết thạo nhưng các em chưa nắm được những quy tắc thì việc viết
chính tả cảu ác em cịn gặp khó khăn rất nhiều. Tơi nhận thấy các em
thường viết sai rất nhiều các phụ âm đầu như: Ng, ngh, gh, g, gi, d, x, s,…,
âm cuối: Ng, t, c,… vần khó và dễ lẫn: Uênh, uêch, uya, ac, at, ut, uc…, lỗi
do phát âm của địa phương như lẫn lộn dấu thanh, tiếng: dễ /dể; uống
sữa/uống sửa; man/mang; ngát/ngác; mặn/mặng…Ngoài ra các em cịn
khơng hiểu nghĩa một số từ. Do vậy viết đúng đó là việc làm cần thiết và là
giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành cách viết đúng chính tả cho
học sinh.


<b>7.1.2. Cơ sở thực tiễn</b>


Phân mơn chính tả có một vị trí rất quan trọng ở bậc Tiểu học. Do
vậy nó được bố trí thành một phân mơn độc lập, có tiết dạy riêng cho bậc


Tiểu học.


Trong giờ chính tả, giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh nắm vững
các quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả cụ thể: viết đúng chữ
ghi âm đầu, âm chính âm cuối, thanh điệu, viết đúng tên riêng, cách sử
dụng đúng các dấu câu, kết hợp luyện tập chính tả với rèn cách phát âm,
củng cố nghĩa của từ và bồi dưỡng một số đức tính, thái độ, tác phong cần
thiết như tính cẩn thận, tác phong làm việc chính xác, óc thẩm mĩ,…; bồi
dưỡng cho các em lòng yêu tiếng Việt và chữ viết tiếng Việt.


Chính tả ở Tiểu học có hai kiểu bài đó là chính tả đoạn bài và chính
tả âm vần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chính tả. Đồng thời hình thành các kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh thông qua
bài viết và bài tập thực hành.


Việc viết sai lỗi chính tả cho thấy kĩ năng viết của học sinh còn hạn
chế. Các em chưa nắm vững âm vần còn phát âm sai, chưa viết được những
âm vần khó (ch,/ tr; s/x ; v/d ; r / gi ; …/ay - ai ; ut - uc ; at - ac ; an - ang ;
iu - iêu- yêu/uênh, oan, oang, oăn, oen, eo, oeo, uyên, uyêt,…). Học sinh
chưa hiểu nghĩa của từ ( để dành - tranh giành …), khơng nắm được qui tắc
chính tả (ngh, k, gh chỉ đứng trước i, e, ê) lỗi do vô ý chưa cẩn thận ( thiếu
dấu phụ, dấu thanh).


Qua thống kê tôi thấy học sinh mắc phải các lỗi cụ thể sau :


* Thanh điệu: Học sinh không phân biệt được thanh hỏi, thanh ngã.
Ví dụ: Suy nghỉ, nghỉ ngợi, sửa chửa, …


* Về âm đầu: Viết lẫn lộn với chữ cái ghi âm đầu


Ví dụ :


- g/gh: Cái gế
- ng/ngh: Con ngé
- c/k: Cái céo
- ch/tr: Một chăm
- s /x: Chim xẻ, chia xẻ
- v/d: Dui dẻ, đi dề
- r/g: Cá gô


- ph: Pía


Bên cạnh đó cho thấy quy ước của chữ quốc ngữ rất phức tạp, một âm
có thể ghi bằng hai ba dạng như ngờ ghi bằng ng/ngh…Từ những lỗi sai đó
cộng với sự phức tạp của chữ quốc ngữ nếu chúng ta khơng có biện pháp
uốn nắn kịp thời thì dẫn đến sẽ hình thành thói quen khơng tốt ở học sinh.
Vì vậy để giúp học sinh có kĩ năng viết đúng, đẹp nên tơi đã đi sâu nghiên
cứu để tìm ra giải pháp giúp các em học tốt phân môn chính tả.


<b>7.1.3. Nội dung nghiên cứu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thuận lợi cho học sinh. Ngoài việc giáo viên cung cấp từ khó, giải nghĩa từ,
phân tích từ, học sinh cịn phải tự tìm hiểu từ cùng nghĩa, trái nghĩa để có
thể viết đúng. Từ đó phát huy được khả năng hiểu biết của từng học sinh.
Sau đó tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để tiết học thêm phong phú
và khắc sâu kiến thức.


Dưới đây là những nguyên tắc dạy chính tả:


1. Nguyên tắc dạy chính tả gắn với việc phát triển tư duy: Phát triển


tư duy cho học sinh gắn với sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình dạy
học nhằm đảm bảo kết quả việc tiếp thu và vận dụng lí thuyết vào hoạt
động thực tiễn. Khi phân tích luyện tập, sửa chữa hoặc cung cấp kiến thức
mới cần tiến hành theo một số thao tác tư duy để kích thích hứng thú tìm
hiểu, giúp học sinh nắm chắc các hiện tượng và tìm ra cách giải quyết đúng
đắn các hiện tượng đó.Tránh áp đặt máy móc những qui tắc mà học sinh
chưa được gợi mở suy nghĩ để thực hiện một cách tự giác.Trong q trình
dạy chính tả, giáo viên thường xuyên dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh các qui
tắc chính tả và ghi nhớ áp dụng vào việc viết văn bản bằng thao tác hệ
thống tư duy hợp lí:


a)Phân chia nhiệm vụ thực hiện quy tắc thành các bước cụ thể.
b)Lần lượt giải quyết các bước cụ thể đó theo một trình tự logic.
c)Vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn vào việc giải quyết từng bước
cụ thể và giải quyết nhiệm vụ chung.


Ví dụ: Dạy cho học sinh phân biệt l/n là nói như viết, nói sao viết
vậy. Nói tóm lại, nguyên tắc dạy chính tả gắn liền với phát triển tư duy địi
hỏi học sinh:


- Vận dụng các phương pháp thích hợp để rèn luyện các thao tác tư
duy giúp học sinh chủ động tích cực lĩnh hội tri thức luyện kĩ năng chính tả
tự động hóa.


- Hướng dẫn học sinh hoạt động trí tuệ để “Hiểu” tác dụng của chữ
viết trong quá trình giao tiếp và tư duy bằng ngơn ngữ viết trong quá trình
giao tiếp.


- Luyện tập, thực hành các hình thức chính tả để củng cố kĩ năng viết
và kĩ năng thao tác tư duy khoa học cho học sinh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

triển phong phú và đa dạng các kiểu loại bài tập thực hành giao tiếp. Học
chữ và học viết chính tả là để viết thạo tiếng nói, để có cơng cụ học tập và
giao tiếp và để phát triển ngôn ngữ. Hướng về dạng thức viết của hoạt động
giao tiếp bằng ngơn ngữ sẽ kích thích hứng thú và hình thành động cơ học
tập đúng đắn của học sinh đem lại hiệu quả thiết thực và vững chắc cho
phân mơn chính tả.


3. Ngun tắc chính tả chú ý đến trình độ và phát triển ngơn ngữ của
học sinh: Trước tuổi đi học trẻ em mới sử dụng ngơn ngữ ở dạng thức nói.
Hệ thống ngữ âm hệ thống từ vựng và hệ thống ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ
được hình thành ở trẻ một cách tự nhiên, tự phát và vơ thức, thơng qua
dạng thức nói. Bước vào lớp 1(bậc tiểu học) trẻ em mới bắt đầu học chữ
tiếp xúc với dạng viết của ngôn ngữ. Để nắm chắc dạng thức viết (biết viết,
biết đọc chữ viết) trẻ em phải học chữ, viết chữ và học chính tả. Hệ thống
chữ viết và hệ thống qui tắc chính tả được hình thành ở trẻ qua con đường
học vấn một cách tự giác và có ý thức. Khi viết chữ trình độ tư duy và ngơn
ngữ của trẻ sẽ có một bước phát triển nhảy vọt, từ tư duy cụ thể trực quan
và cảm tính, trẻ tiến đến tư duy khái qt trừu tượng và lí tính hoạt động
ngơn ngữ của trẻ em phát triển. Khả năng và lĩnh vực giao tiếp mở rộng. Hệ
thống chữ viết và hệ thống chính tả đối với học sinh cấp Tiểu học là tri thức
mới mẻ. Do đó nội dung hình thức yêu cầu dạy chính tả đề ra phải sát hợp
với từng đối tượng.Ví dụ: Khi dạy chính tả ( từ lớp 1) phải coi trọng trước
hết là mối liên hệ âm và chữ, phát âm và ghi âm, viết và đọc. Dần dần lên
các lớp trên cung cấp những qui tắc biểu hiện mối quan hệ chữ – âm –
nghĩa hoặc chữ nghĩa trong dạng thức viết của văn bản.


4. Ngun tắc kết hợp chính tả có ý thức và chính tả khơng ý thức:
Khi dạy chính tả cần kết hợp cả hai phương pháp dạy chính tả chính tả có ý
thức và chính tả khơng có ý thức. Viết chính tả khơng có ý thức được áp


dụng trong trường hợp võ đốn, loại chính tả khơng gắn với một quy tắc
chính tả nào như chính tả phân biệt phụ âm đầu d/gi, phân biệt phụ âm cuối
c/t, n/ng...Trong trường học, cần sử dụng khai thác tối đa phương pháp có ý
thức. Muốn vậy, giáo viên cần nắm được các loại lỗi chính tả, nguyên nhân
mắc lỗi, các quy tắc chính tả, xây dựng các mẹo chính tả để giúp học sinh
ghi nhớ cách viết một cách khái quát, có hệ thống.


Ví dụ: Khi đứng trước nguyên âm i, e, ê, iê
Âm cờ viết là k


Âm gờ viết là gh
Âm ngờ viết là ngh


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

chính tả khơng có quy tắc, cần sử dụng phương pháp dạy chính tả khơng ý
thức. Vì vậy khi dạy chính tả cần sử dụng phối hợp cả hai phương pháp này
nhằm đạt hiệu quả cao trong dạy chính tả.


<b>7.1.3.1. Yêu cầu đối với học sinh</b>


<b>* Việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh</b>


- Bước đầu giáo viên dặn học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà bằng
cách yêu cầu các em đọc lại bài nhiều lần, viết những từ khó ra bảng con.
Hầu như bài chính tả nằm ở bài tập đọc nên tiết tập đọc giáo viên cần chú
trọng luyện đọc cách phát âm, mở rộng từ cần hiểu nghĩa, từ đó đến tiết
chính tả học sinh sẽ viết đúng hơn.


- Truy bài đầu giờ: Những buổi có tiết chính tả nhóm trưởng của các
nhóm đọc các từ khó cho các bạn viết bảng con, khi vào tiết học sẽ khắc
sâu kiến thức hơn.



- Ở phần kiểm tra: Giáo viên đọc lại những từ mà ở bài trước học
sinh mắc lỗi nhiều và các từ ở phần bài tập cho học sinh viết bảng con. Sau
đó giáo viên kiểm tra xem học sinh đã sửa được những lỗi đã mắc phải
chưa.


<b>7.1.3.2. Yêu cầu của giáo viên trên lớp</b>


- Giáo viên đọc mẫu, nêu câu hỏi để học sinh nhớ lại nội dung của
bài viết. Cho học sinh tự nêu từ khó để cả lớp cùng phân tích và so sánh với
những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh ở những điểm khác nhau để học sinh
ghi nhớ.


- Ví dụ: Từ gay gắt
gay = g + ay


gắt = g + ăt + thanh sắc


Không được lẫn lộn với từ gai gắc


Do phương ngữ của từng miền khác nhau nên cách phát âm đôi khi
chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm vững nghĩa của từ khó.


Ví dụ: Học sinh đọc “Suy nghĩ” nhưng viết “Suy nghỉ” nên giáo viên
giúp học sinh cần hiểu “nghỉ” có nghĩa là hoạt động bị ngừng lại, cịn
“nghĩ” là tính tốn điều gì đó. Vì vậy phải viết là “Suy nghĩ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Chính tả khi mà học sinh khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay
phân tích cấu tạo tiếng.



Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho
học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là HS đã hiểu
nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật
thật, mơ hình, tranh ảnh…với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó
trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.


<b>* Về âm chính:</b>


Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau
đây:


+ ao/au/âu: Lao bàn
+ oe/eo: Mạnh khẻo
+ iu/êu/iêu: Chìu chuộng
+ ip/iêp: Liên típ


+ ui/i: Đầu đui


+ um/m/ươm: Cánh bườm
<b>* Về âm cuối:</b>


Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+ at/ac: Đồ đạt


+ an/ang: Cây đàn
+ ăt/ăc: Mặt quần áo
+ ăn/ăng: Khăng quàng
+ ân/âng: Cái câng
+ êt/êch: Chênh lệt
+ ên/ênh: Lên đên


+ iêt/iêc: Thân thiếc
+ ut/uc: Núc áo


+ uôn/uông: Mong muống
+ uôt/uôc: Trắng muốc
+ ươn/ương: Con lương


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trong khi đó một số người miền Bắc chưa phân biệt l/n; d/gi.


<b>7.1.3.3. Dạy các quy tắc và giúp học sinh ghi nhớ mẹo, quy tắc chính tả</b>
* Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như:
Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê. Ngoài ra giáo viên có thể
cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau:


* Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt
đầu bằng s: Si, sồi, sả, sứ, sắn, sung, sao, sim, su su, sầu đâu, sơn trà, sậy,
sấu, sến, sam, sán, sầu riêng, so đũa…sáo, sâu, sên, sam, sán, sếu, sị, sóc,
sói, sứa, sáo sậu, sư tử…


* Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con
vật đều bắt đầu bằng ch: Chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum,
chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng…chuột, chó, chí, chồn, chuồn chuồn,
chào mào, châu chấu, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi…


<b>* Luật hỏi-ngã </b>


Nếu các từ giống nhau về phụ âm đầu, yếu tố đứng trước mang thanh
huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã. Nếu yếu tố đứng
trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi
(hoặc ngược lại ).



Ví dụ:


Huyền + ngã: Sẵn sàng, vững vàng…
Nặng + ngã: Mạnh mẽ, vội vã…
Ngã + ngã: Nhõng nhẽo, dễ dãi…
Ngang + hỏi: Vui vẻ, trong trẻo…
Sắc + hỏi: Mát mẻ, vất vả…
Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thủ thỉ…


Giáo viên đọc chính tả cho học sinh viết cần rõ ràng, tốc độ đọc vừa phải.
- Cho học sinh tự bắt lỗi chéo


- Giáo viên chấm bài của học sinh để phân ra các nhóm như: viết
chậm, viết khơng cẩn thận, viết đẹp để nhận xét lưu ý đến học sinh, để rút
sai giáo viên yêu kinh nghiệm cho các bài sau.


- Những em viết cầu sửa lại cho đúng ở cuối bài. Điều này giáo viên
phải nhắc nhở thực hiện liên tục, thường xuyên để khắc phục lỗi chính tả.


- Ngồi viết đúng học sinh cịn phải viết đẹp, đúng mẫu. Giáo viên
có thể kết hợp với mơn tập viết. Như vậy mỗi học sinh phải có 1 cuốn vở
để luyện viết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Có rất nhiều dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập tận
dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ
thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi
nhớ.


Ví dụ



a) Bài tập lựa chọn:


* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:


+ Em thích nghe kể ………. hơn đọc ……… (truyện, chuyện)
+ Quê hương là con ……… biếc (dìu, diều)


+ Bác Ba đang ………… xe đạp (sửa, sữa)
b) Bài tập điền khuyết:


Điền vào chỗ trống cho phù hợp:


+ d, r hoặc gi: …. án cá, …. ễ … ãi, trang …. ấy, … ậy sớm.
+ s hoặc x: …. ào …. ạc, … a ….ôi, đơn … ơ.


+ ươn hoặc ương: s ……. mù, cá ……… , vẫn v………
+ ất hoặc ấc: gió b …, thứ nh….., quả g……, ph…… cờ.
+ iu hoặc iêu: th….. đốt, thả d……., gió h…. h…., buồn th….


c) Bài tập tìm từ:


* Tìm các từ chứa có vần “ươt ” hoặc “ ươc ”có nghĩa như sau:
+ Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ;………


+ Thi khơng đỗ: ………


* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:
+ Cây trồng để làm đẹp:………..



+ Khung gỗ để dệt vải: ………


+ Trái nghĩa với từ thật thà: ………..
+ Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố:……….….
* Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh hỏi: ………
* Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh ngã: ………
* Ngồi ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng,
loại bỏ cái sai. Hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành
các kĩ xảo chính tả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Ở phần này, giáo viên cần lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp đối
tượng học sinh và phù hợp với nội dung của từng bài tập nhằm tạo hứng
thú, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.


Ví dụ: Tổ chức nhóm lớn, nhóm đơi, thi tiếp sức, làm cá nhân.


Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên quan sát đôn đốc, phát
hiện những bài làm sai để tổ chức cho học sinh nhận xét và sửa chữa. Giáo
viên tổng kết ý kiến và chốt lại nội dung kiến thức cần ghi nhớ.


- Giáo viên nên tuyên dương, khen thưởng động viên kịp thời tạo
hứng thú cho các em say mê học tập.


<b>7.1.3.6. Kết quả nghiên cứu</b>


Trong q trình giảng dạy, tơi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy
học sinh có tiến bộ rõ rệt. Các em đã có hứng thú trong học tập, số lỗi sai trong
bài viết không đáng kể (từ 5-6 lỗi là nhiều nhất), chữ viết ngày càng đẹp hơn nhờ
các em đã nắm vững quy tắc, mẹo trong chính tả, biết cách phân tích và hiểu
nghĩa của từ khó. Vì vậy kết quả cụ thể đạt được như sau :



Phân mơn chính tả giữa học kỳ II:


TSHS SL


Điểm
Giỏi


Đạt % SL Điểm
Khá


Đạt % SL Điểm


Trung bình


Đạt %


38 22 57,9% 10 26,3% 6 17,8%


7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:


Sáng kiến áp dụng cho học sinh khối 2 và các lớp trong Trường Tiểu học.
<b>8. Những thông tin cần được bảo mật: Không</b>


<b>9. Các điều kiện để cần thiết áp dụng sáng kiến:</b>
<b>9.1. Đối với phòng giáo dục:</b>


- Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên mở lớp bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên.



<b>9.2. Đối với nhà trường</b>


Trường và tổ chuyên môn thường xun mở chun đề mơn chính tả.
- Tổ chức giao lưu với trường bạn về chuyên đề môn Tiếng việt nói
chung và mơn chính tả nói riêng.


- Cung cấp tài liệu để giáo viên tham khảo.
<b>9.3. Đối với phụ huynh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Tự rèn cho học sinh viết một số từ khó trong bài tập đọc trước khi đến lớp.
<b>10. Đánh giá lợi ích thu được:</b>


<b>10.1. Những bài học thu được:</b>


Để việc dạy học chính tả đạt hiệu quả ngay từ khi các em mới bắt
đầu “Làm quen” với Tiếng Việt giáo viên cần hướng dẫn các em thật tỉ mỉ
về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc
ngữ...tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót.


Để dạy tốt mỗi giáo viên cần phải khơng ngừng học hỏi, tự tìm hiểu,
nghiên cứu, có kiến thức cơ bản về ngữ âm học, từ vựng học, ngữ nghĩa
học… có liên quan đến chính tả.


Nắm vững phương pháp giảng dạy sao cho linh hoạt phù hợp với đối
tượng học sinh. Đồng thời dùng nhiều hình thức rèn luyện, khen thưởng
tuyên dương để khuyến khích học sinh kịp thời, tránh mắng phạt, chê các
em trước lớp làm cho các em có mặc cảm với bạn bè.


Bên cạnh đó giáo viên cũng phải có tính kiên trì, bền bỉ khơng nơn
nóng. Vì để giúp các em học tốt chính tả là cả một q trình lâu dài. Bởi có


những em có tiến bộ ngay trong vài tuần, nhưng cũng có học sinh sự tiến
bộ diễn ra rất chậm. Do vậy nếu giáo viên khơng có cách hướng dẫn hợp lí,
sự kiên trì thì kết quả sẽ khơng đạt kết quả cao.


Giáo viên phải thường xuyên chấm, chữa bài để nắm được lỗi mà
học sinh mắc phải để sửa chữa lỗi, uốn nắn kịp thời.


Giáo viên phải thường xuyên phối hợp với gia đình phụ huynh học
sinh để nhắc nhở, đơn đốc các em rèn thêm ở nhà.


<b>10.2. Lợi ích thu được của việc áp dụng sáng kiến của các cá</b>
<b>nhân trong tổ.</b>


Sau mỗi tháng áp dụng sáng kiến vào thực tế các lớp. Tôi trực tiếp
khảo sát chữ viết của học sinh thì kết quả đạt được đã có nhiều tiến bộ.
Chúng tôi đã nhận thấy sự khả quan của sáng kiến. Chúng tôi càng phải
động viên các em nhiều hơn để chữ viết của mỗi lớp đạt kết quả cao hơn.


Sự tiến bộ của các em thể hiện cụ thể như sau:
<b>+ Trước khi triển khai sáng kiến:</b>


<b>Thời</b>


<b>gian</b> <b>Lớp</b>


<b>Tổng số</b>
<b>HS</b>


<b>Điểm kiểm tra chữ viết</b>



<b>9 - 10</b> <b>7 - 8</b> <b>5 - 6</b> <b>Dưới 5</b>


Tháng
9


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>+ Sau khi triển khai sáng kiến:</b>
<b>Thời</b>


<b>gian</b> <b>Lớp</b>


<b>Tổng số</b>
<b>HS</b>


<b>Điểm kiểm tra chữ viết</b>


<b>9 - 10</b> <b>7 - 8</b> <b>5 - 6</b> <b>Dưới 5</b>


Tháng
10


2A1 38 22 = 57,9% 14 = 36,8% 2 = 5,3% 0


2A2 40 25 = 62,5% 12 = 30,0% 3 = 7,5% 0


2A3 36 21 = 58,3% 13 = 36,1% 2 = 5,6% 0


2A4 37 23 = 62,3% 11 = 29,6% 3 = 8,1% 0


2A5 38 22 = 57,9% 14 =36,8% 2 = 5,3% 0



<b>10.3. Hướng nghiên cứu tiếp</b>


Qua gần một năm xây dựng và thực hiện sang kiến. Tôi nhận thấy
học sinh lớp tơi có những bước tiến bộ rõ rệt. Để sang kiến được hồn thiện
hơn nữa tơi cần phải đề ra những biện pháp thiết thực hơn để khơng cịn
học sinh viết sai và nâng cao về việc rèn chữ viết và hướng cho học sinh
không những viết đúng, làm tốt các bài tập mà còn rèn cho các em giữ vở
sạch, chữ đẹp để có thể tham gia các cuộc thi “Viết chữ đẹp” ở các cấp đạt
kết quả.


<b>10.4. Danh sách tổ chức/ cá nhân tham gia áp dụng thử:</b>


<b>STT Tên tổ chức/ cá nhân Địa chỉ</b> <b>Phạm vi/ lĩnh vực</b>
<b>áp dụng sáng ki</b>
1 Lê Thị Thanh Hồn Trường Tiểu học Ngơ Quyền Học sinh lớp 2A1
2 Lương Thị Tường Vi Trường Tiểu học Ngô Quyền Học sinh lớp 2A2
3 Nguyễn Hồng Nhung Trường Tiểu học Ngô Quyền Học sinh lớp 2A3
4 Nguyễn Thị Luyến Trường Tiểu học Ngô Quyền Học sinh lớp 2A4
5 Đỗ Minh Thu Trường Tiểu học Ngô Quyền Học sinh lớp 2A5


<i>Ngô Quyền, ngày 03 tháng 5 năm 2019</i>
<b>Thủ trưởng đơn vị</b>


<i>(Ký tên, đóng dấu)</i>


<i>Ngơ Quyền,ngày 03 tháng 5 năm 2019</i>
<b>Tác giả sáng kiến</b>


<b>Lê Thanh Hoàn</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Để sáng kiến đảm bảo lý luận và thực tiễn, tôi đã nghiên cứu tham khảo
một số tài liệu sau:


- Sách giáo khoa, sách giáo viên Tiếng Việt 2;
- Phương pháp dạy học Tiếng Việt tiểu học;
- Tạp chí giáo dục tiểu học;


- Từ điển Tiếng Việt;


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

MỤC LỤC


<b>TT</b> <b>Nội dung</b> <i><b>Trang</b></i>


1. Lời giới thiệu 3


2. Tên sáng kiến 4


3. Tác giả sáng kiến 4


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 4


5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 4


6 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 4


7 Mô tả bản chất của sáng kiến 4


7.1 <sub>Về nội dung của sáng kiến</sub> 4


7.1.1 <sub>Cơ sở lí luận</sub> 4



7.1.2 <sub>Cơ sở thực tiễn</sub> 5


7.1.3 Nội dung nghiên cứu 6


7.1.3.1 Yêu cầu đối với học sinh 9


7.1.3.2. Yêu cầu với giáo viên trên lớp 9


7.1.3.3 Việc dạy quy tắc và giúp học sinh ghi nhớ mẹo, quy
tắc chính tả


10
7.1.3.4 Xây dựng các dạng bài tập chính tả 11


7.1.3.5 Hình thức dạy học trên lớp 12


7.1.3.6 Kết quả nghiên cứu 12


7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến 13


8. Những thông tin cần được bảo mật 13


9 Các điều kiện để cần thiết áp dụng sáng kiến 13


9.1 Đối với phòng giáo dục 13


9.2 Đối với trường 13


9.2 Đối với phụ huynh 13



10 Đánh giá lợi ích thu được 13


10.1 Những bài học thu được 13


10.2 Lợi ích thu được của việc áp dụng sáng kiến của các
cá nhân trong tổ


14


10.3 Hướng nghiên cứu tiếp 15


10.4 Danh sách cá nhân dùng thử sáng kiến 15


Tài liệu tham khảo 16


</div>

<!--links-->

×