Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

chuyên đề tđ5 website trường tiểu học nguyễn công sáu đại lộc quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.46 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỘT VÀI TRAỈ NGHIỆM DẠY LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM </b>
<b>CHO HỌC SINH LỚP 5 TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌC</b>
I. <b>Đặt vấn đề:</b>


Trong trường Tiểu học phân mơn Tập đọc có vị trí đặc biệt quan trọng, nó hình
thành và phát triển cho học sinh kĩ năng đọc. Làm cơ sở, nền móng cho mọi sự phát
triển, đặc biệt là cơ sở, nền móng để tiếp thu các môn học khác. Dạy đọc chiếm phần
lớn thời gian trên lớp đối với học sinh. Biết đọc con người đã nhân khả năng tiếp nhận
lên nhiều lần. Biết đọc giúp cho con người hiểu biết, tiếp thụ được nền văn minh của
lồi người, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, có thể tự học cả đời. Đọc là cầu nối của mọi
tri thức, của mọi mơn học. Vì vậy dạy đọc đúng, đọc hiểu và đọc hay (đọc diễn cảm) là
việc làm cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng. Mục tiêu của dạy tập đọc lớp 5 là:


- Củng cố phát triển kĩ năng tốc độ đọc ở các lớp dưới, tăng cường tốc độ đọc,
nâng cao khả năng đọc diễn cảm.


- Phát triển kĩ năng đọc- hiểu lên mức cao hơn, hiểu ý nghĩa bài từ đó phát hiện
một vài giá trị nghệ thuật trong các bài văn, bài thơ.


- Mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội, con người để góp phần hình thành nhân
cách của con người mới và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.


Trên thực tế qua nhiều năm dạy học ở khối lớp 5, tôi nhận thấy cơ bản các em đã
có kiến thức sơ giản về các mơn học, đã dần hồn thiện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
ở mơn Tiếng Việt. Tuy nhiên việc đọc diễn cảm cảm của các em còn hạn chế dẫn đến
hạn chế về cảm thụ bài văn, bài thơ., các em chưa phát huy hết được năng lực học tập
của mình. Các giờ Tập đọc thì hầu như học sinh chỉ đọc đúng, đọc trơn, số lượng học
sinh biết đọc diễn cảm tốt cịn ít.


- Thời gian dành cho đọc sách, báo còn ít, lứa tuổi các em thích xem hình ảnh hơn
là đọc văn bản. Hơn nữa, thời đại công nghệ thông tin như hiện nay các em thích các


hoạt động trên internet hơn là đọc sách .


- Lứa tuổi các em có khả năng tập trung chưa cao, chưa chủ động, chưa kiên nhẫn
và chưa có ý thức tự giác học tập.Hầu hết gia đình học sinh là con nhà nơng, phụ huynh
ít có thời gian theo dõi việc học của các em thường xuyên. Từ những thực trạng đã nêu,
để nâng cao các kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh, đại diện cho tổ 5 trường tiểu học
Trần Đình Tri, tôi xin nêu ra một số biện pháp luyện đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5
trong dạy phân môn tập đọc.


<b>II. Nội dung dạy học phân môn tập đọc lớp 5:</b>
<b>1. Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh.</b>


Thông qua 62 bài tập đọc thuộc các loại hình văn bản nghệ thuật, báo chí, khoa
học, trong đó có 46 bài văn xi( 4 bài là trích đoạn kịch), 18 bài thơ ( có 4 bài ca dao
ngắn được dạy trong cùng một tiết), phân môn tập đọc ở lớp 5 tiếp tục củng cố, nâng
cao kĩ năng đọc trơn, đọc thầm, tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm là kĩ năng bắt
đầu được rèn luyện từ lớp 4.


Qua phần hướng dẫn cuối mỗi bài tập đọc ( bao gồm mục giải nghĩa từ, câu hỏi
và bài tập tìm hiểu, phân tích bài), phân mơn tập đọc cịn giúp học sinh nâng cao kĩ
năng đọc- hiểu văn bản, cụ thể là:


– Nhận biết đề tài, cấu trúc của bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

– Phát hiện giá trị của một số biện pháp nghệ thuật trong các văn bản văn
chương.


Cùng với các phân mơn Kể chuyện,Tập làm văn, phân mơn Tập đọc cịn xây
dựng cho học sinh thói quen tìm đọc sách ở thư viện, dùng sách công cụ( tự điển, sổ tay
từ ngữ, ngữ pháp) và ghi chép những thông tin cần thiết khi đọc.



<b>2. Mở rộng vốn hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cho học</b>
<b>sinh.</b>


- Nội dung các bài tập đọc trong sách Tiếng Việt lớp 5 phản ánh một số vấn đề
lớn đang đặt ra trước nhân dân ta và tồn nhân loại thơng qua ngơn ngữ văn học và
những hình tượng giàu chất thẫm mĩ và nhân văn, do đó có tác dụng mở rộng tầm hiểu
biết, tầm nhìn về tự nhiên, xã hội và đời sống, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và nhân
cách cho học sinh.


<b>IV. Một số phương pháp luyện đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5:</b>
<b>1. Một số phương pháp thường sử dụng:</b>


Để học sinh cảm thụ tốt văn bản, đọc diễn cảm tốt thì chúng tơi sử dụng một số
phương pháp sau:


<b>Phương pháp quan sát: </b>
Là phương pháp quan sát đối tượng qua tranh ảnh, băng hình, vật thật hoặc thơng
qua hệ thống câu hỏi theo mục đích sự vật, sự việc; đối tượng quan sát phải phù hợp với
trình độ học sinh và điều kiện địa phương.


<b>Phương pháp đàm thoại ( hỏi đáp ): Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa</b>
giáo viên và học sinh, giữa HS với HS dựa trên một hệ thống câu hỏi trong bài học
hoặc các câu hỏi đã được GV chuẩn bị thêm.Tuy nhiên các câu hỏi phải ngắn gọn,
chính xác, có thể kích thích tư duy độc lập của học sinh.


<b> Phương pháp thảo luận nhóm: Là phương pháp chia HS thành các nhóm nhỏ</b>
để các em tự do trao đổi ý kiến, bày tỏ thái độ, chia sẻ kinh nghiệm về một vấn đề nào
đó dưới sự hướng dẫn của nhóm trưởng, để các em hiểu về nội dung văn bản.



<b>Phương pháp trò chơi: Là phương pháp tổ chức cho HS thực hiện những thao</b>
tác, hành động thích hợp với bài học thơng qua một trị chơi nào đó.


<b> Phương pháp tường thuật, miêu tả, kể chuyện: Tuỳ từng bài mà GV và HS</b>
kết hợp các phương pháp dạy, học sao cho phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện
địa phương.


<b> </b> <b>2. Các hình thức tổ chức luyện đọc diễn cảm:</b>


<b> </b> <b>2.1. Phân loại học sinh theo mức độ: Cho học sinh ngồi theo cặp một em đọc</b>
tốt với một em đọc chưa tốt để giúp bạn cùng tiến bộ.


<i><b>2.2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc đúng một cách linh hoạt, khéo léo.</b></i>
<b>a) Luyện đọc đúng:</b>


- Trước khi tiến hành luyện đọc, chia văn bản thành các đoạn đọc phù hợp với
trình độ đọc của học sinh.


- Dựa vào số đoạn, giáo viên chỉ định trước số học sinh tham gia đọc nối tiếp ở
mỗi vòng đọc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>+ Lần 1: HS đọc nối tiếp đoạn, GV kết hợp nghe và phát hiện để rèn HS phát âm</i>
đúng từ HS đọc chưa chính xác. Do cách phát âm theo phương ngữ, thường phát âm
lệch chuẩn viết, cụ thể các em thường mắc lỗi sau:


+ Các lỗi phụ âm đầu: s/x ; tr/ch ; v/d và r/g. Ví dụ : sổ/xổ, sứ/xứ,… ; chao/trao,
… ; vàng/dàng, … ; rổ/gỗ,…


+ Các lỗi về âm cuối: n/ng và t/c. ví dụ : man/mang, bàn/bàng, … ; bát/bác,
mắt/mắc,…



- Các lỗi về thanh: Các em đọc còn nhầm lẫn giữa thanh ngã và thanh hỏi.
Ví dụ : suy nghĩ/ nghỉ hè; nghĩ ngợi/ nghỉ ngơi…


Sau đó cho học sinh luyện từ khó đọc, câu khó đọc


- Câu khó đọc : là những câu văn dài, ngắt nhiều dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc
câu cảm, câu hỏi. VD: Đoạn đối thoại trong bài Chuỗi ngọc lam:


- Cháu có thể xem chuỗi ngọc lam này khơng ạ?
- Đẹp q! Xin chú gói lại cho cháu!


<i>Bài Hạt gạo làng ta. Từ dòng thơ 1 ( Hạt gạo làng ta) chuyển sang dòng 2( Có vị</i>


<i>phù sa) có ngắt nhịp tương đương 1 dấu phẩy. Từ dịng 2 ( Có vị phù sa) ) sang dịng 3</i>
<i>(Của sơng Kinh Thầy) hai dịng thơ đọc gần như liền mạch...Những dòng thơ sau (</i>
<i>Những trưa tháng sáu, Nước như ai nấu, Chết cả cá cờ) đọc khá liền mạch. Hai dịng</i>


<i>thơ tiếp có ý đối lập( Cua ngoi lên bờ/ Mẹ em xuống cấy) cần đọc ngắt giọng, ngưng lại</i>
rõ rệt gây ấn tượng về sự chăm chỉ, vất vả của người mẹ để làm ra hạt gạo.


<i>+ Lần 2: HS đọc nối tiếp đoạn, kết hợp HS nắm nghĩa của từ ở chú giải hoặc từ</i>


khó và rèn cho HS đọc đúng. ( Có thể minh họa thêm tranh cho HS hiểu nghĩa từ). Cụ
<i>thể bài Hạt gạo làng ta, GV có minh họa thêm tranh để HS hiểu rõ hơn về: sông Kinh</i>


<i>Thầy, hào giao thông và trành.</i>


<i>+ Lần 3: HS đọc theo cặp. Từ đó, HS giúp đỡ, đánh giá lẫn nhau và GV đánh giá</i>
sự tiến bộ của HS.( Tùy theo mức độ đọc tốt của lớp hay tùy theo bài tập đọc ta có thể


sử dụng bước luyện đọc theo cặp hoặc không sử dụng)


- Một HS đọc cá nhân: GV nên chọn một trong những học sinh đọc tốt của lớp để
đọc toàn bài, cả lớp cùng đọc thầm theo giúp cả lớp bước đầu có cảm thụ bài văn.


<b>- Giáo viên đọc mẫu diễn cảm:</b>
+ GV đọc mẫu toàn bài văn.


+ Đọc mẫu diễn cảm là sử dụng ngữ điệu để phô diễn cảm xúc của bài đọc.
+ Đọc mẫu đòi hỏi GV phải đọc đúng, rõ ràng, ngữ điệu đọc phù hợp.


+ GV đọc mẫu nhằm minh hoạ, gợi ý hoặc tạo tình huống cho học sinh nhận xét,
giải thích, tự tìm ra cách đọc.


Muốn đọc diễn cảm tốt và thu hút HS tham gia đọc diễn cảm tốt thì GV phải
thường xuyên rèn đọc các bài trong chương trình để làm sao khi giáo viên đọc diễn cảm
luôn cuốn hút HS vào bài đọc thì học sinh mới tập trung trong lúc giáo viên đọc bài và
có những học sinh bắt chước được giọng đọc của giáo viên làm cho giờ học thêm sinh
động hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>b) Các hình thức luyện đọc :</b>


- Đọc cá nhân ( đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc lướt)
- Đọc theo cặp


- Đọc theo phân vai ( đổi với các bài tập đọc có từ 2 nhân vật trở lên)


<b>2.3. Khai thác giọng đọc của học sinh thơng qua việc tìm hiểu nội dung bài. </b>
- Giáo viên nêu câu hỏi để định hướng cho học sinh đọc thầm hoặc đọc thành
tiếng và trả lời đúng nội dung. Giáo viên có thể chia tách câu hỏi 1 thành các ý nhỏ


hoặc bổ sung câu hỏi phụ có tác dụng dẫn dắt học sinh trả lời được các câu hỏi.


- Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn 1 trong bài “Mùa thảo quả” để
<i>trả lời câu hỏi 1. Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào?</i>


<i> Cách dùng từ đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý?</i>


Câu hỏi 1 trong bài “Trồng rừng ngập mặn” (lớp 5) nên tách thành 2 ý nhỏ để
học sinh dễ trả lời.


<i>+Nêu nguyên nhân của việc phá rừng ngập mặn ?</i>
<i>+Nêu hậu quả của việc phá rừng ngập mặn?</i>


<b>2.4.Luyện tập thực hành đọc diễn cảm:</b>


- Bằng nhiều hình thức khác nhau, GV tạo điều kiện cho HS luyện đọc diễn cảm
một cách tích cực.


Sau khi nắm được nội dung, ý nghĩa bài đọc. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thật
tốt một đoạn nhằm “thăm dò” khả năng thể hiện sự cảm nhận nội dung bằng giọng đọc
của học sinh. Từ đó, giáo viên dẫn dắt, gợi ý để học sinh tự tìm ra cách đọc hợp lý cho
đoạn văn đó.


<b>Ví dụ: Khổ thơ 2 của bài Hạt gạo làng ta: Đọc liền mạch các dòng thơ: dòng 4</b>
và dòng 5, dòng 6 và dòng 7, dòng 8 và dòng 9. Em cần chú ý nhấn giọng ở những từ
<i>ngữ ( bão, mưa, mồ hôi, ngoi lên bờ, xuống cấy)…</i>


Hoặc: Qua nội dung bài Mùa thảo quả, em hãy xác định giọng đọc chung của
<i>toàn bài? ( toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, nghỉ hơi rõ ở những câu ngắn: gió thơm.</i>



<i>Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp hấp dẫn, hương</i>


thơm ngất ngây, sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả.)


- Tùy theo nội dung mỗi bài tập đọc mà GV dẫn dắt, gợi mở giúp HS hiểu biết
thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc phù hợp với sự việc, hình ảnh cảm xúc, tính
cách nhân vật trong bài, xác định ngữ điệu đọc sao cho phù hợp với mục đích thơng
báo.


- Luyện đọc diễn cảm đoạn văn hoặc khổ thơ.
GV cho HS luyện đọc theo trình tự các bước:


+ HS đọc và nêu từ nhấn giọng trong đoạn (khổ thơ).
+ HS luyện đọc diễn cảm theo cặp.


+Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm trước lớp.


- Học sinh luyện đọc thuộc lòng diễn cảm cả bài (đối với các bài thơ, đoạn thơ
theo yêu cầu của chuẩn kiến thức kĩ năng.)


+Giáo viên tiến hành các bước như trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

* Đối với những văn bản có từ hai nhân vật trở lên, tổ chức cho học sinh thể hiện
giọng đọc theo nhân vật của văn bản hoặc cho học sinh đọc phân vai. Giáo viên nên
hướng dẫn như sau :


- Cho học sinh đọc bài và tìm trong bài có mấy nhân vật.


- Giáo viên giúp học sinh chỉ ra từng tính cách của từng nhân vật và xác định
giọng đọc phù hợp với từng nhân vật.



- Giáo viên thực hiện đọc mẫu lời các nhân vật bằng giọng đọc của mình (hoặc có
thể gọi học sinh có năng lực đọc tốt thể hiện)


- Học sinh luyện tập nhiều lần theo hướng dẫn của giáo viên.
<i>VD: Bài tập đọc Lòng dân( tuần 3) </i>


HS nêu được đoạn kịch có mấy nhân vật? Nêu giọng đọc của từng nhân vật?
Giọng cai và lính: hống hách, xấc xược.


Giọng dì Năm và chú cán bộ tự nhiên ( ở đoạn đầu) than vãn khi bị trói, nghẹn
ngào khi bị dọa bắn chết.


Giọng An: thể hiện giọng một đứa trẻ đang khóc.
<b>2.5.Tổ chức trị chơi thi đọc diễn cảm </b>


- Sau khi học sinh luyện đọc diễn cảm theo nhóm, giáo viên cho đại diện các
nhóm lên thi đọc diễn cảm trước lớp. - GV cần cho các em chọn đoạn để thi, những em
cùng chung 1 đoạn lên thi đọc diễn cảm. VD: HS thi đọc diễn cảm khổ thơ 2 của bài


<i>Hạt gạo làng ta.</i>


- Tất cả các nhóm cịn lại theo dõi để nhận xét về tốc đọc, ngắt nghỉ hơi đúng
chỗ, nhấn giọng những từ ngữ cần thiết trong khổ thơ đó đồng thời theo dõi ngữ điệu
đọc của đại diện các nhóm. VD: Bạn đọc diễn cảm khổ thơ 2 đọc to, phát âm rõ ràng,
đúng tốc độ, có nhấn giọng đúng các từ gợi tả…


- Riêng đối với các bài thơ dài, GV cho các thi đọc thuộc lòng nhiều cặp HS để
các em nhanh thuộc bài tại lớp.



- Sau mỗi nhóm thì GV cho HS nhận xét đánh giá cùng với lời nhận xét của GV
kịp thời rồi tới nhóm khác. Để khuyến khích nhiều học sinh tham gia thi đọc thì GV cần
nhận xét cụ thể tuyên dương khuyến khích các em kể cả những HS đọc chưa hay.


Tóm lại, để tiết học tập đọc thêm sinh động, học sinh hiểu bài, đọc tốt thì hình
thức thi đọc diễn cảm rất quan trọng, đòi hỏi GV phải đọc thật diễn cảm, phải lập kế
hoạch cụ thể cho từng bài học và tổ chức tốt các hoạt động học tập nhằm giúp các em
cảm thụ tốt bài văn, bài thơ...


<b> </b> <b>VI. Kết luận: Trên đây là một số hình thức tổ chức luyện đọc diễn cảm cho học</b>
sinh mà bản thân giáo viên trong tổ chuyên môn chúng tôi thực hiện và có kết quả trong
q trình dạy Tiếng Việt ở trường, chắc sẽ cịn nhiều hình thức tổ chức hay hơn trong
kinh nghiệm giảng dạy của các quý thầy cơ. Qua q trình trải nghiệm và nghiên cứu
khơng khỏi thiếu sót mong q thầy cơ nhiệt tình góp ý cho chuyên đề hoàn thiện để
chúng ta cùng vận dụng đạt hiệu quả hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>BÀI SOẠN MINH HỌA</b>


Tập đọc: HẠT GẠO LÀNG TA
<b>I/ Mục tiêu: </b>


- Biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm


<b> - Hiểu nội dung ý nghĩa bài thơ: Hạt gạo được làm nên từ công sức của nhiều</b>
người là tấm lòng của hậu phương với tiền tuyến trong những năm chiến tranh.
( Trả lời được các câu hỏi trong SGK, thuộc lòng 2- 3 khổ thơ )


<b>II/ Đồ dùng dạy học: Bảng phụ</b>
<b>III/ Hoạt động dạy và học:</b>



<b> Hoạt động của thầy</b> <b> Hoạt động của trò</b>
<b>1/ Bài cũ: KT bài: Chuỗi ngọc lam</b>


<b>2/ Bài mới: a)Giới thiệu bài.</b>
b) Tìm hiểu bài
<b>Hoạt động1: Luyện đọc</b>
- HD đọc nối tiếp lần 1
- HD từ khó, câu khó:
Giọt mồ hôi sa


Những trưa tháng sáu/
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ/
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy//
- HD đọc lần 2


- Giải nghĩa thêm từ :


- Hướng dẫn giọng đọc toàn bài: Giọng nhẹ
nhàng, tha thiết, tình cảm


- Đọc diễn cảm cả bài


<b>Hoạt động2: Tìm hiểu nội dung.</b>


Câu hỏi 1: Đọc khổ thơ 1, em hiểu hạt gạo
được làm nên từ những gì?


Câu hỏi 2: Những hình ảnh nào nói lên nổi


vất vả của người nông dân?


-2HS đọc và trả lời câu hỏi ( trị chơi :
chuyền bóng)


- Đọc nối tiếp lần 1, luyện đọc từ khó, câu
khó:


Giọt mồ hôi sa


Những trưa tháng sáu/
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ/
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy//
- Đọc nối tiếp lần 2


- Giải nghĩa từ SGK (xem thêm tranh
minh họa)


- phù sa: Đất, cát mịn và có nhiều chất màu
được cuốn trơi theo dịng nước hoặc lắng
đọng lại ở bờ sơng, bãi bồi…


- tiền tuyến: Nơi trực tiếp chiến đấu với
địch.


- Đọc nối tiếp lần 3, luyện đọc N2


-1 HS đọc cả bài.



- N2 đọc thầm khổ thơ 1


- Hạt gạo được làm nên từ tinh tuý của đất,
của nước, và công lao của con người…
- 1 HS đọc khổ thơ 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Câu hỏi 3: Tuổi nhỏ đã góp cơng sức như
thế nào để làm ra hạt gạo?


- Cho Hs xem tranh minh họa về việc làm
của các bạn nhỏ.


Câu hỏi 4: Vì sao tác giả gọi hạt gạo là hạt
vàng?


-GV đặt câu hỏi rút ý nghĩa


<b>Hoạt động 3: Luyện đọc diễn </b>
<b>cảm-HTL</b>


-HD đọc diễn cảm: Khổ 2


- Tổ chức thi đọc diễn cảm.
- GV tổ chức HS thi HTL.
<b>Hoạt động 4: Củng cố</b>


-Liên hệ, giáo dục: GDHS yêu quý thành
quả của người lao động.



- Nhận xét tiết học.


- Tiết sau: Buôn Chư Lênh đón cơ giáo.


lên bờ/ Mẹ em xuống cấy
- HS đọc thầm khổ thơ 4.


- Thiếu nhi đã thay cha anh ở chiến trường
gắng sức lao động……làm ra hạt gạo.


- HS đọc lướt khổ thơ cuối.


- N4 : Vì hạt gạo rất quí, hạt gạo đựơc làm
nên nhờ đất, nhờ nước. Nhờ mồ hôi, công
sức của cha mẹ, của các bạn thiếu nhi. Hạt
gạo cịn đóng góp vào chiến thắng chung
của dân tộc.


*HS nêu ý nghĩa: Hạt gạo được làm nên từ
cơng sức của nhiều người, là tấm lịng của
hậu phương với tiền tuyến trong những
năm chiến tranh.


- Đọc nối tiếp khổ.


- Từ nhấn giọng: bão, mưa, mồ hôi, ngoi
lên bờ, xuống cấy.


- Luyện đọc diễn cảm CN sau đó tổ chức
đọc diễn cảm N2



- Tham gia thi đọc diễn cảm
- HS đọc nhẩm từng khổ, cả bài.


- Xung phong đọc thuộc lòng khổ thơ hoặc
cả bài.


</div>

<!--links-->

×