Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm chuyên đề dạy tại trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.91 KB, 16 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
* Cơ sở lý luận
Công tác sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động hết sức quan trọng trong
tất cả các hoạt động của trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng. Sinh
hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi người giáo viên nâng cao năng lực chuyên
môn cho bản thân mà còn là hoạt động tạo điều kiện cho tất cả các giáo viên trao
đổi, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo
viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức chuyên môn trong thực tiễn,
những kỹ năng mềm dẻo trong công tác giảng dạy và quản lý học sinh.
Do đó vấn đề sinh hoạt chuyên môn hiện nay đang được các cấp quản lý
giáo dục quan tâm và tìm giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng của buổi
sinh hoạt chuyên mơn thơng qua đó nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
* Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, công tác sinh hoạt chun mơn ở các trường học
nói chung và Trường tiểu học Thị Trấn A nói riêng đã được tổ chức thực hiện
thường xuyên. Song các buổi sinh hoạt chun mơn thường diễn ra theo hai hình
thức: Hội thảo theo chuyên đề và dự giờ trao đổi, rút kinh nghiệm. Với các nội
dung như triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, tập
huấn phương pháp dạy học thường do Ban giám hiệu triển khai. Bên cạnh đó là
việc tổ chức thảo luận, dự giờ trao đổi kinh nghiệm về một số bài học. Cả hai
hình thức trên đã được thực hiện khá tốt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện cho học sinh. Tuy nhiên các buổi sinh hoạt chun mơn hiện nay cịn
bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần phải thay đổi. Cịn có tình trạng đơn điệu cả về
hình thức và nội dung, chưa đạt hiệu quả cao, một số giáo viên còn chưa chú
trọng tự học tự bồi dưỡng chun mơn. Đó là, chất lượng các buổi sinh hoạt
chun mơn cịn chưa cao. Nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa được chú trọng,
còn nhiều hạn chế. Trong một trường học nói chung và trong các tổ chun mơn
nói riêng, do đặc thù nội dung sinh hoạt của từng tổ khối khác nhau nên khối
lượng công việc các tổ khối cũng sinh hoạt khác nhau. Do đó, việc tổ chức các
hoạt động trong tổ chun mơn cần phải được chú trọng. Hiện nay việc sinh


hoạt ở một số tổ chun mơn đơi lúc mang tính hình thức, chưa đem lại hiệu quả
cao. Cho nên các tổ chun mơn cần tìm các giải pháp để tổ chức sinh hoạt
chun mơn có chất lượng hơn.
Năm học 2013-2014, trường Tiểu học Thị Trấn A là một đơn vị trường
được coi là một trường học đa dạng về nội dung, chương trình dạy học như:
Chương trình hiện hành của khối lớp 5; chương trình cơng nghệ của khối lớp 1;
Mơ hình trường học Việt Nam mới (VNEN) của khối lớp 2, 3, 4. Chính vì đa
dạng như vậy nên việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ khối gặp rất nhiều khó
khăn. Đây là những vấn đề mà chúng tơi trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng
cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Do đó, chúng tơi
quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên
1


mơn ở trường tiểu học” để tìm ra các biện pháp nhằm thúc đẩy và đổi mới các
hoạt động sinh hoạt chuyên môn tại trường tiểu học Thị Trấn A .
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi: Tổ chuyên môn 1, 2+3, 4+5 - Trường tiểu học Thị Trấn A
- Đối tượng: Tìm các biện pháp đổi mới, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả
sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học.
3. Mục đích
Để đạt được mục tiêu dạy học thì việc đổi mới cách sinh hoạt chuyên môn
trong tổ khối sao cho đạt hiệu quả cao là một vấn đề hết sức cần thiết trong thực
tiễn hiện nay ở các trường học nói chung và của trường Tiểu học Thị Trấn A
nói riêng, trong đó mỗi thành viên trong tổ là một hạt nhân quan trọng.
Nhằm nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
tổ khối trưởng, khối phó chun mơn trong nhà trường, nhất là việc sinh hoạt
chuyên môn tập trung theo tổ, khối và đặc biệt là ý thức tự học, tự bồi dưỡng;
tinh thần mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi giáo
viên trong việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp, trau dồi nghiệp vụ tay nghề,

nghiệp vụ sư phạm trong sự nghiệp trồng người mà Đảng và Nhà nước đã tin
tưởng giao cho ngững người làm công tác dạy học.
Thực hiện chuyên đề này chúng tơi hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất
lượng buổi sinh hoạt chun mơn, qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
4. Điểm mới của SKKN
Thay đổi được tư duy của những người điều hành công tác sinh hoạt
chuyên môn. Thay đổi được nhận thức, cách nghĩ, cách vận dụng vào thực tiễn
của những người trực tiếp làm cơng tác giảng dạy. Trong đó điểm nổi bật là tinh
thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân khi thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Những biện pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo tính khoa học, phù hợp
với mỗi giáo viên, mỗi tổ khối và sát với thực tế.
Khi áp dụng các biện pháp đó, mỗi giáo viên cảm thấy thoải mái, tự tin
hứng thú khi tham gia sinh hoạt chuyên môn. Từ đó, mỗi giáo viên đã tự học hỏi
và nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng
tạo của mình trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Các biện pháp có thể áp dụng được ở tất cả các trường đặc biệt là các
trường vùng sâu, xa có hồn cảnh khó khăn.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
2


CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
TRONG CÁC TỔ KHỐI VÀ NHÀ TRƯỜNG
1. Các định nghĩa, khái niệm
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và là
một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên,

giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp
với từng đối tượng học sinh của lớp/trường mình.
Để một buổi sinh hoạt chun mơn có hiệu quả, các chuyên đề phải thỏa
mãn tối thiểu các điều kiện sau: Phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn
đề khó, hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng dạy. Bám sát định
hướng đổi mới phương pháp giáo dục và kiểm tra đánh giá hiện nay.
Mang tính phổ biến và khả thi. Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật
chất. Nâng cao sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao
năng lực chuyên môn cho bản thân mà Sinh hoạt chuyên mơn cịn là mơi trường
để tình đồng nghiệp nảy nở và phát triển giữa tất cả giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn
nhau trong cơng tác; hình thành mơi trường học tập tốt đẹp cũng như truyền
thống, bản sắc văn hóa riêng của nhà trường.
Sinh hoạt chun mơn nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh
nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động giáo dục và thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành.
2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác sinh hoạt
chuyên môn trong trường tiểu học
Công văn số 817/SGDĐT-GDTH ngày 27/8/2013 của Sở Giáo dục và Đào
tạo Lai Châu về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2013-2014;
Quyết định số 110/QĐ-PGDĐT ngày 01/8/2013 của Trưởng phòng Giáo
dục và Đào tạo A về việc ban hành lịch công tác năm học 2013-2014 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo;
Hướng dẫn số 458/PGDĐT-CMTH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
GDTH năm học 2013-2014;
Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các trường thực hiện mơ hình
trường học mới Việt Nam;
Hướng dẫn số 86/GPE-VNEN ngày 18/3/2014 của Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Tiểu học Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn ở các trường triển khai Mô hình
VNEN.

Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUN MƠN HIỆN NAY
1. Vài nét về đặc điểm tình hình của nhà trường
3


Thị trấn A có tổng diện tích tự nhiên 7.035,91ha. Phía Đơng giáp với xã
D. Phía Tây giáp xã S. Phía Bắc giáp xã Phúc Khoa của huyện A và huyện S,
tỉnh C. Phía Nam giáp xã H.
Trường Tiểu học Thị Trấn A nằm dọc quốc lộ 32, cách trung tâm huyện 4
km. Cơ sở vật chất của nhà trường được nhà nước đầu tư xây dựng tương đối
đảm bảo. Tập thể nhà trường nhiều năm đã được Ủy ban nhân dân xã A và
huyện Atặng giấy khen; nhiều giáo viên đã đạt danh hiệu Lao động Tiên tiến,
Chiến sỹ thi đua trong nhiều năm.
Quy mô trường lớp, học sinh tiếp tục được ổn định, kế hoạch năm học
2013-2014: Trường Tiểu học Thị Trấn A có 16 lớp với 421 học sinh đạt tỷ lệ
26,3 HS/ lớp. Trường gồm 3 điểm trường, điểm trung tâm nằm ở vị trí thuận lợi
trên trục đường quốc lộ 32, điểm trường xa nhất 03km, trường gần thôn bản,
đường đi lại thuận lợi cho học sinh đi học.
Theo quyết định chuẩn y của Phòng giáo dục và Đào tạo A, nhà trường
được chia làm 3 tổ chuyên môn gồm: tổ 1, tổ 2-3 và tổ 4-5. Sự phân công nhiệm
vụ trong các tổ sẽ dựa vào năng lực của các giáo viên và dựa vào số lượng học
sinh trong từng tổ khối. Người làm tổ trưởng phải là người có năng lực quản lý,
có năng lực chuyên môn trong tổ.
2. Thực trạng
2.1 Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND huyện, UBND Thị trấn, Ban giám hiệu nhà trường và các ban ngành
đoàn thể đóng trên địa bàn, nhất là việc ban hành các chủ trương, chính sách đầu
tư cho Giáo dục và Đào tạo; công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo của ngành tiếp

tục có nhiều đổi mới mang lại hiệu quả tích cực, tạo niềm tin và động lực cho
tồn trường giữ vững kỷ cương, trách nhiệm và uy tín.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ổn định, đảm bảo về số
lượng và chất lượng, có tinh thần học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm tạo được sự đồng thuận trong việc quyết tâm chấn chỉnh kỷ
cương trong dạy học có ý thức đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả giáo
dục, trong quản lý.
2.2. Khó khăn
Hiện nay các buổi sinh hoạt chun mơn trong các nhà trường cịn có tình
trạng đơn điệu cả về hình thức và nội dung, chưa đạt hiệu quả cao.
Trường Tiểu học Thị Trấn A là một đơn vị trường học đa dạng về mơ
hình, chương trình dạy học như: Chương trình hiện hành của khối lớp 5; chương
trình cơng nghệ của khối lớp 1; dạy học theo mơ hình trường học mới Việt Nam
(VNEN) của khối lớp 2, 3, 4.
Chất lượng chuyên môn cũng như khả năng tự học, tự bồi dưỡng của một số
giáo viên còn hạn chế dẫn đến hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa cao.
4


3. Nguyên nhân
Đơn vị trường học chúng tôi là một trường học đa dạng về nội dung,
chương trình dạy học. Chính vì đa dạng như vậy nên việc sinh hoạt chun mơn
của các tổ khối gặp rất nhiều khó khăn. Do một số nguyên nhân sau:
- Trong những buổi sinh hoạt chuyên môn tập trung, nhưng chỉ sinh hoạt
chuyên môn theo một chuyên đề (Công nghệ giáo dục mới - Mơ hình trường học
mới Việt Nam (VNEN) - Chương trình giáo dục hiện hành) một số giáo viên
mới chưa cập nhật đầy đủ nội dung.
- Nội dung đưa ra trao đổi còn chưa phong phú, chưa đi sâu vào các vấn
đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo
viên trong tổ.

- Về việc dự giờ trong một số lần sinh hoạt chuyên mơn cịn chưa có hiệu
quả do trong khơng gian lớp học (theo mơ hình VNEN) cịn chật hẹp, số lượng
giáo viên dự giờ đông, học sinh trong lớp nhiều. Sau khi dự giờ xong, đến phần
thảo luận đánh giá rút kinh nghiệm, một số giáo viên chưa mạnh dạn đóng góp ý
kiến cho đồng nghiệp hoặc có đóng góp cịn nể nang.
- Một số giáo viên còn chưa mạnh dạn, chưa chịu khó suy nghĩ, chưa dám
chịu trách nhiệm. Chưa có tinh thần cầu thị, cầu tiến cịn thụ động trông chờ ỷ
lại sự điều hành của Ban giám hiệu, của khối trưởng, khối phó và những người
có tuổi nghề, tuổi đời cao hơn.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BUỔI
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
I. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BUỔI SINH
HOẠT CHUYÊN MÔN
1. Biện pháp 1
* Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm cho đội ngũ
điều hành và giáo viên.
* Nội dung:
Quán triệt mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác sinh hoạt
chuyên môn trong trường tiểu học.
* Cách thực hiện:
Tổ chức cho giáo viên xác định các nội dung sinh hoạt chuyên môn dựa
trên nhu cầu của từng người đã xác định trong kế hoạch năm học nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học.

5


Nội dung chuyên đề được lựa chọn đa dạng và xuất phát từ các vấn đề

trong thực tế giảng dạy.
Xác định nội dung cơ bản trọng tâm mà đa số giáo viên đều có nhu cầu
bồi dưỡng. Lựa chọn thời gian, địa điểm tổ chức khoa học nhằm phát huy và
khai thác tối đa các nguồn lực cho buổi sinh hoạt chun mơn.
Tạo khơng khí thẳng thắn, thoải mái cho tất cả những thành viên tham gia
sinh hoạt chuyên môn.
Phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho từng bộ phận, từng cá nhân.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để buổi sinh hoạt chuyên môn đạt hiệu quả cao
nhất.
2. Biện pháp 2
*Mục tiêu: Giúp giáo viên đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới
phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ.
* Nội dung:
Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn với nội dung sinh hoạt phong
phú, đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ
những khó khăn cho giáo viên trong tổ.
* Cách thực hiện
- Các tổ khối 1, 2 và 3, 4 và 5 phối kết hợp cùng nhau thảo luận xây dựng
nội dung sinh hoạt chuyên môn. Tập trung vào các nội dung cụ thể mà cán bộ, giáo
viên quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần chia sẻ, hỗ trợ trong quá trình dạy và
học. Một số nội dung sinh hoạt chuyên môn:
+ Đối với dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình cơng nghệ giáo dục:
. Cách thực hiện giảng dạy ở mỗi tập (các mẫu);
. Cách đánh giá học sinh lớp 1 theo hướng dẫn số 1157/SGD&ĐT-GDTH
ngày 20/11/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu về việc hướng dẫn
đánh giá, xếp loại đối với học sinh lớp 1 năm học 2013-2014.
+ Dạy học theo mơ hình VNEN:
. Cách đánh giá học sinh theo Cơng văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày
21/8/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh
tiểu học mơ hình trường học mới Việt Nam;

. Các nội dung về phương pháp dạy học theo mơ hình VNEN;
. Về tổ chức lớp học theo mơ hình trường học mới tại Việt Nam như cách
thành lập Hội đồng tự quản; trang trí lớp học (làm Góc học tập, thư viện lớp học,
hịm thư cá nhân, hịm thư góp ý, sơ đồ cộng đồng,...); hướng dẫn và bồi dưỡng năng
lực cho nhóm trưởng, các thành viên, các ban của Hội đồng tự quản lớp học, ...;
. Điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học;

6


. Sự hợp tác của phụ huynh học sinh và sự phối hợp của cộng đồng với
giáo viên và nhà trường;
. Vai trị của nhóm trưởng, của giáo viên chủ nhiệm lớp;
. Chia sẻ những kinh nghiệm, sáng kiến hay của các giáo viên trong tổ
khối, trong nhà trường và giữa các nhà trường cùng thực hiện mơ hình.
+ Đối với chương trình hiện hành: tập trung vào bồi dưỡng kiến thức
Tốn, Tiếng Việt, ...
Ngồi ra, có thể thêm những nội dung khác mà thấy cần thiết với giáo
viên và có tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học.
- Cần nghiên cứu kỹ các tài liệu, công văn hướng dẫn về nội dung sinh
hoạt chuyên môn được đưa ra.
- Trong kế hoạch cần nêu rõ: nội dung sinh hoạt, người thực hiện, lớp
thực hiện, thời gian - địa điểm thực hiện nội dung,...
3. Biện pháp 3
* Mục tiêu: Giúp tất cả các giáo viên nắm chắc, xuyên suốt cả ba nội
dung chương trình học: Cơng nghệ giảo dục - Chương trình mơ hình trường học
mới VNEN - Chương trình giáo dục hiện hành.
* Nội dung:
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn giúp tất cả các giáo viên nắm chắc, xuyên
suốt cả ba nội dung chương trình học: Cơng nghệ giảo dục - Chương trình mơ

hình trường học mới VNEN - Chương trình giáo dục hiện hành.
* Cách thực hiện
- Trước khi thực hiện buổi sinh hoạt chuyên môn ở mỗi tổ khối cần thực
hiện tốt công tác chuẩn bị:
+ Lựa chọn, chuẩn bị cụ thể về nội dung trong từng buổi sinh hoạt, điều
kiện như bài dạy, người dạy, lớp dạy minh họa, ..., các phương tiện khác.
Ví dụ:
. Với nội dung: Cách thực hiện giảng dạy ở mỗi tập (các mẫu): đối với
mơn Tiếng Việt chương trình Cơng nghệ giáo dục gồm có ba tập (Tập 1: có 8
tuần học; tập 2: 18 tuần học; tập 3: 9 tuần học), mỗi tập có quy trình cứng của
một bài gồm 4 việc. Cần lựa chọn bài mẫu, xây dựng các tiết dạy, hình thức,
phương pháp, thời gian thực hiện phù hợp.
. Về nội dung đánh giá học sinh theo mô hình VNEN:
Cần nghiên cứu kỹ cơng văn hướng dẫn đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Lựa chọn các nội dung cụ thể như: Cách đánh giá thường xuyên theo tiến
trình bài học và hoạt động giáo dục có các nội dung như: cách quan sát, theo dõi,
hỗ trợ, đánh giá kết quả học tập của từng học sinh, từng nhóm học sinh qua mỗi
hoạt động học; các kĩ thuật đánh giá trên lớp; cách quan sát, nhận định về một số
7


biểu hiện của phẩm chất và năng lực của từng học sinh; cách hướng dẫn học
sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau; cách phối hợp với phụ huynh tham gia
hoặc quan sát, đánh giá học sinh; cách viết nhật ký đánh giá thường xuyên về
từng học sinh,... Cách đánh giá để bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh nhằm phát huy
khả năng của các em và giúp các em tiến bộ trong học tập. Cách ra đề kiểm tra,
đánh giá định kỳ kết quả học tập; cách chấm bài kết hợp với sửa lỗi, nhận xét
những ưu điểm, hạn chế và góp ý cho học sinh. Cách ghi Phiếu tổng hợp đánh
giá cuối học kỳ I và cuối năm học. Cách hướng dẫn học sinh bình bầu khen
thưởng vào cuối kỳ, cuối năm học....

Đối với nội dung đánh giá thường xuyên cần chuẩn bị bài dạy - người dạy
minh họa, thời gian, địa điểm dạy,... ; đối với nội dung về đánh giá định kỳ và
các nội dung khác cần chuẩn bị nội dung, đề kiểm tra, bài kiểm tra, các hồ sơ
đánh giá,...
+ Phân công trách nhiệm cho các thành viên tham gia cuộc họp sinh hoạt
chuyên môn: Tất cả giáo viên tự nghiên cứu những vấn đề liên quan tới nội dung
sinh hoạt chuyên môn đã xây dựng, phân công người dạy, người chuẩn bị
phương tiện,...
+ Phân công giáo viên hoặc tổ chuyên môn hỗ trợ giáo viên dạy minh họa
hoặc chuẩn bị nội dung chuyên đề, hội thảo.
- Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn:
Trường chúng tơi có 25 giáo viên tiểu học, chun ngành trực tiếp tham
gia giảng dạy, tham gia sinh hoạt ở 3 tổ đó là: tổ khối 1 (Có 6 Thành viên); tổ
khối 2, 3 (có 9 thành viên); tổ khối 4, 5 (có 10 thành viên). Trong một số buổi
sinh hoạt, thảo luận về chun mơn ban giám hiệu chia nhóm, mỗi nhóm có đầy
đủ các thành viên của mỗi chương trình học hoặc có sự thay đổi theo khối lớp
với sự luân phiên giữa các chương trình học để giúp nhau nắm bắt cập nhật các
nội dung chương trình.
Các buổi sinh hoạt chuyên môn đầu năm tổ chức tại điểm trường chính để
thống nhất các nội dung, hình thức làm việc cho cả năm học. Các buổi sinh hoạt
chuyên môn thường kỳ trong năm, tuỳ từng nhiệm vụ cụ thể mà bố trí sắp xếp
ln phiên sinh hoạt chun mơn ở tất cả các điểm trường. Tạo điều kiện để học
sinh và giáo viên các điểm trường lẻ cũng có sự tham gia và đánh giá chuyên
môn như ở trường trung tâm.
Các bước tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn:
Bước 1: Tổ chức thực nghiệm như dạy minh họa, dự giờ, nghiên cứu
thực tế, tham quan, ....
Bước 2: Tổ chức trao đổi, thảo luận sau thực nghiệm. Tìm những giải
pháp, biện pháp khả thi phù hợp với khả năng của giáo viên trong tổ chuyên
môn. Đưa ra kết luận, phương hướng áp dụng về nội dung thảo luận.

Bước 3: Thống nhất, áp dụng vào thực tế.
8


Ví dụ: Tổ chức sinh hoạt chun mơn về đánh giá học sinh (Đánh giá
thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục)
+ Bước 1: Tổ chức dạy minh họa và dự giờ, tập trung vào nội dung đánh
giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục của giáo viên và
học sinh nhằm trả lời các câu hỏi:
. Giáo viên giám sát, hỗ trợ đánh giá hoạt động học của từng nhóm, từng
học sinh như thế nào?
. Giáo viên đã động viên, khích lệ học sinh hoặc hướng dẫn, hỗ trợ học
sinh vượt qua khó khăn trong học tập như thế nào?
. Các kỹ thuật đánh giá trên lớp nào đã được giáo viên sử dụng?
. Học sinh có biết cách tự đánh giá và đánh giá bạn hay không?
. Kết quả đánh giá của giáo viên, kết quả học sinh tự đánh giá và đánh giá
bạn như thế nào?
. Giáo viên ghi nhật ký đánh giá sau giờ dạy như thế nào?
. Nên điều chỉnh hoạt động dạy học như thế nào sau giờ dạy?
+ Bước 2: Thảo luận chung
Sau khi dự giờ, tập trung thảo luận về đánh giá thường xuyên học sinh
trong giờ học, các kỹ thuật đánh giá trên lớp. Trên cơ sở đó làm rõ những điều
đã học tập được, chia sẻ những băn khoăn, những đề xuất nhằm giúp học sinh
học tốt hơn thông qua đánh giá.
Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tổng kết các vấn đề nổi bật qua thảo
luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm về đánh giá học sinh nhằm giúp cho học
sinh có thể học tập có hứng thú, tiến bộ hơn. Những người tham dự có thể tự suy
nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho việc đánh giá học sinh ở lớp mình.
+ Bước 3: Áp dụng vào đánh giá học sinh
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua

dự giờ, cần nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới cách đánh giá học sinh
theo mơ hình trường học mới vào thực tiễn dạy học ở lớp mình.
4. Biện pháp 4:
*Mục tiêu: Sau dự giờ giúp giáo viên nắm được trên thực tế trong tiết dạy
mà đồng nghiệp đã thực hiện.
* Nội dung:
Nâng cao chất lượng của hoạt động dự giờ, sau dự giờ trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn.
* Cách thực hiện:
Việc dự giờ là để giáo viên thiết kế lại bài học dựa trên thực tế trong tiết
dạy mà đồng nghiệp đã thực hiện. Thực tế tiết dạy giúp chúng ta thấy rõ việc
9


dạy của giáo viên và ý thức, thái độ, kết quả học tập của học sinh. Việc thảo
luận, rút kinh nghiệm sau giờ dạy là rất quan trọng. Để tạo ra bầu khơng khí mà
trong đó mọi giáo viên có thể thoải mái bày tỏ với đồng nghiệp những ý kiến,
chia sẻ những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình dạy học, cần thực
hiện như sau:
- Khuyến khích các giáo viên tự nguyện đăng ký, lựa chọn bài học, chủ
động sáng tạo chuẩn bị bài căn cứ vào mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt
chun mơn.
- Tạo khơng gian lớp học thống mát; sắp xếp học sinh, các nhóm, chỗ
ngồi cho người dự giờ đảm bảo, hợp lý để người dự quan sát được giáo viên,
học sinh trong q trình dự giờ.
- Thay đổi mục đích, thay đổi suy nghĩ của việc dự giờ trong buổi sinh
hoạt chuyên môn, từ dự giờ để đánh giá sang dự giờ để học hỏi kinh nghiệm.
- Trong khi dự giờ, đề nghị giáo viên vừa dự giờ, vừa suy ngẫm, bên cạnh
việc quan sát cách tổ chức lớp học, giáo viên cần tập trung vào việc quan sát
thực tế học tập của học sinh, quan sát cử chỉ, thái độ, nét mặt, hoạt động của học

sinh, giáo viên chọn vị trí ngồi dễ quan sát nhất và phù hợp với không gian lớp
học. Giáo viên dự không nên trao đổi với nhau gây ức chế về tâm lý cho người
dạy, gây hình ảnh phản cảm cho học sinh.
- Trong q trình thảo luận, khuyến khích giáo viên cùng chia sẻ các suy
ngẫm của mình về bài học trên cơ sở lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau. Việc thảo
luận không tập trung đánh giá tiết dạy mà chủ yếu nhằm phân tích các tình
huống quan sát được từ các hoạt động học và kết quả học tập của học sinh trong
giờ học. Cần nhấn mạnh những điểm thành công của giờ học, có thể chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế trong tiết dạy, nguyên nhân học sinh chưa tích
cực hoặc chưa đạt kết quả trong bài học và tìm giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng bài học. Như vậy sẽ tạo tâm thế thoải mái cho người dạy cũng như
người dự khi đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp.
5. Biện pháp 5: Nâng cao khả năng tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên
Công tác tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên rất quan trọng,
giáo viên được trau dồi, nâng cao về chuyên mơn nghiệp vụ đóng góp vào việc
nâng cao hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối, nhà trường, nâng
cao ý thức trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên. Muốn vậy, cần
thực hiện các biện pháp sau:
- Tuyên truyền và chuẩn bị tốt các điều kiện cho cán bộ, giáo viên tham
gia công tác bồi dưỡng chuyên môn. Xác định được công tác tự học và tự bồi
dưỡng là cần thiết, phải duy trì thường xuyên đối với từng giáo viên.
- Tạo điều kiện để 100% cán bộ, giáo viên được bồi dưỡng tập trung trong
hè theo kế hoạch và bồi dưỡng thường xuyên trong năm học, các buổi sinh hoạt
chuyên môn cụm trường (VNEN).
10


- Tham gia hội giảng, hội thảo, hội thi kết hợp với tự học tự bồi dưỡng; có
sổ ghi chép các nội dung bồi dưỡng và giải bài tập; có sổ dự giờ, ghi chép và
đánh giá theo quy định, dự giờ học hỏi đồng nghiệp tối thiểu 04 tiết/tháng.

- Đổi mới công tác bồi dưỡng, giúp giáo viên chủ động chiếm lĩnh kiến
thức, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực
bồi dưỡng những cái giáo viên đang "thiếu" rồi mới bồi dưỡng cái giáo viên cần
"phải có" giúp giáo viên tự tin chủ động chiếm lĩnh phương pháp, kiến thức để
sáng tạo, đề ra các hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Xây dựng
và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ động, sáng tạo, tích cực tham mưu đề xuất
những vấn đề về chuyên môn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy, phù hợp
với nhiệm vụ được giao.
- Tham quan, giao lưu học hỏi các trường thực hiện thí điểm mơ hình
VNEN trong và ngồi huyện. Khơng sao chép, bắt chước dập khn, máy móc.
- Kết hợp nhiều hình thức bồi dưỡng, lấy tổ chuyên mơn làm nịng cốt
trong bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên.
II. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Năm học 2013 - 2014, với quyết tâm nâng cao chất lượng các buổi sinh
hoạt chun mơn, nhóm tác giả chúng tơi là đội ngũ cốt cán tổ khối trưởng, tổ
phó chun mơn, với trách nhiệm của mình đã cùng nhau nghiên cứu, cùng với
nhà trường triển khai và thực hiện các biện pháp một cách cụ thể ngay từ đầu
năm học, kết quả đạt được như sau:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về thực hiện các buổi sinh
hoạt chuyên môn trong nhà trường.
- Đội ngũ tổ khối cùng với nhà trường xây dựng được nội dung sinh hoạt
chuyên môn phong phú, đa dạng, thiết thực.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn đa dạng về nội dung, hình thức.
- Cán bộ, giáo viên cập nhật đầy đủ nội dung sinh hoạt, áp dụng vào thực
tế đạt hiệu quả. Buổi sinh hoạt chuyên môn đã thực sự là cơ hội để mọi người
được trao đổi, chia sẻ, tháo gỡ được những khó khăn cho cán bộ, giáo viên trong
q trình dạy học; góp phần nâng cao chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo
viên trong nhà trường. Kết quả về chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề của cán bộ,
giáo viên tính đến 21/3/2014:

+ Cán bộ quản lý: đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường: 02/02 đ/c, bảo lưu
giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 02/02 đ/c.
+ Giáo viên: đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường: 19/25 đ/c đạt 76%, bảo
lưu cấp huyện: 12/25 đ/c đạt 48%, đăng ký tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi
cấp tỉnh: 02/25 đ/c, trong đợt 1 dự kiến đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: 01 đ/c.
Qua áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn từ thực tế của nhà trường đã đạt được những kết quả nhất định: Tổ chức các
11


buổi sinh hoạt chuyên môn đa dạng về nội dung, hình thức. Buổi sinh hoạt
chun mơn đã thực sự là cơ hội để mọi người được trao đổi, chia sẻ, tháo gỡ
được những khó khăn cho cán bộ, giáo viên trong q trình dạy học; góp phần
nâng cao chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường. Đó là
sự khích lệ, thơi thúc cán bộ phụ trách chun mơn, đội ngũ tổ khối trưởng của
nhà trường có được niềm tin vào việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn,
là bài học kinh nghiệm, là nền tảng để nhà trường thực hiện tốt hơn nữa công tác
này trong những năm học sau, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
III. ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIẾN
1. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tế thử nghiệm các biện pháp đã nêu ở trên, chúng tôi nhận thấy
một số vấn đề sau :
1.1. Đối với tổ khối
- Trực tiếp cùng giáo viên chuẩn bị tiết dạy minh họa, nội dung sinh hoạt
của một buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Tham mưu cùng với Ban giám hiệu nhà trường thống nhất nội dung sinh
hoạt chun mơn để buổi sinh hoạt có hiệu quả.
1.2. Đối với giáo viên
- Phải thực sự nhiệt tình tâm huyết với nghề.
- Tích cực chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau.

- Ln tìm tịi, học hỏi trau dồi kiến thức, chuyên môn.
- Phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học.
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của bồi dưỡng chuyên môn.
- Giáo viên cần thực sự hăng say với việc bồi dưỡng chun mơn.
- Giáo viên cần tự mình bồi dưỡng.
- Giáo viên cần kiên trì, nhẫn nại, thường xuyên học hỏi kinh nghiệm.
2. Ý nghĩa
Những kinh nghiệm về xây dựng sinh hoạt chuyên môn, không chỉ mang
ý nghĩa nâng cao chất lượng cho tập thể tổ mà còn góp phần rất lớn trong việc
xây dựng nhà trường vững mạnh.
Trong sinh hoạt chuyên môn việc tổ chức hội thảo chuyên đề các cấp có ý
nghĩa quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giờ dạy trên lớp.
Trong thời gian qua các tổ khối chuyên môn với sự chỉ đạo, điều hành của tổ
trưởng chuyên môn đã tổ chức nhiều chuyên đề trong thời gian biên chế năm
học. Về cơ bản các chuyên đề đã thực sự giải quyết được nhiều khâu vướng mắc
trong sách giáo khoa, trong đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công
nghệ thông tin làm thay đổi chất lượng giờ dạy và từng bước góp phần nâng cao
chất lượng chun mơn của giáo viên.
12


3. Tính khả thi và khả năng áp dụng triển khai của sáng kiến
Các nội dung này đã được triển khai và tổ chức thực hiện khá hiệu quả ở
các tổ chuyên môn trong nhà trường, đây là tiền đề sẽ tiếp tục đưa vào áp dụng
cho cả năm học và những năm học tiếp theo.
Các biện pháp có thể áp dụng được ở tất cả các trường đặc biệt là các
trường vùng sâu, xa có hồn cảnh khó khăn.
Với những kinh nghiệm bản thân thực hiện ở trường, chúng tôi nhận thấy
rằng cũng cần phải học hỏi thêm ở đồng nghiệp, các trường bạn để vận dụng xây
dựng tổ chuyên môn ngày càng vững mạnh đáp ứng được yêu cầu đổi mới của

sự nghiệp giáo dục của huyện nhà trong giai đoạn hiện nay.

13


PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Sinh hoạt chuyên môn nhằm tạo cơ hội cho giáo viên nâng cao năng lực
chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng
các phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, đây cũng là một hoạt động sát thực để
đánh giá chất lượng học tập của học sinh. Thông qua đó, mọi người cùng nhau
tìm ra định hướng để khắc phục những điểm còn hạn chế của các em và tìm ra
phương pháp áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau.
Thay đổi được tư duy của những người điều hành công tác sinh hoạt
chuyên môn. Thay đổi được nhận thức, cách nghĩ, cách vận dụng vào thực tiễn
của những người trực tiếp làm cơng tác giảng dạy. Trong đó điểm nổi bật là tinh
thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân khi thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Những biện pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo tính khoa học, phù hợp
với mỗi giáo viên, mỗi tổ khối và sát với thực tế.
Khi áp dụng các biện pháp đó, mỗi giáo viên cảm thấy thoải mái, tự tin
hứng thú khi tham gia sinh hoạt chun mơn. Từ đó, mỗi giáo viên đã tự học hỏi
và nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng
tạo của mình trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Để một buổi sinh hoạt chun mơn có hiệu quả, các chuyên đề phải thỏa
mãn tối thiểu các điều kiện sau: Phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn
đề khó, hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng dạy. Bám sát định
hướng đổi mới phương pháp giáo dục và kiểm tra đánh giá hiện nay.
Mang tính phổ biến và khả thi. Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật
chất. Nâng cao sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên nâng cao

năng lực chuyên môn cho bản thân mà sinh hoạt chun mơn cịn là mơi trường
để tình đồng nghiệp nảy nở và phát triển giữa tất cả giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn
nhau trong cơng tác; hình thành môi trường học tập tốt đẹp cũng như truyền
thống, bản sắc văn hóa riêng của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh
nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động giáo dục và thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành.
2. Kiến nghị
- Đối với ban giám hiệu nhà trường: Quan tâm, chỉ đạo sát sao đặc biệt
đối với công tác về sinh hoạt chuyên môn, tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật
chất phục vụ việc sinh hoạt chun mơn. Có cơ chế động viên khen thưởng cho
giáo viên tham gia xây dựng chuyên đề hiệu quả.
- Đối với tổ chuyên môn: Vai trò của tổ trưởng cần được phát huy tối đa,
cần lôi kéo được tất cả các thành viên cùng tham gia. Tổ chuyên môn cần xây
dựng nội sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề hàng tháng theo kế hoạch của nhà
14


trường trước khi cho giáo viên trong tổ cùng thảo luận đóng góp ý kiến. Tham
mưu với Ban giám hiệu nhà trường để có những buổi sinh hoạt chun mơn đạt
kết quả cao.
- Đối với giáo viên: Tích cực tự học tự bồi dưỡng; biết ghi chép những
điều thu hoạch được đặc biệt những vướng mắc những điều chưa hiểu rõ; trao
đổi với nhóm, tổ chun mơn. Thực hiện sáng tạo, linh hoạt văn bản hướng dẫn
về buổi sinh hoạt chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục.
................., ngày 21 tháng 3 năm .........
Xác nhận của lãnh đạo đơn vị

Nhóm tác giả


15


Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
Cơ sở lí luận của sinh hoạt chun mơn trong cơng tác tổ khối và nhà trường.
Chương 2
Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn hiện nay.
Chương 3
Các biện pháp để nâng cao chất lượng buổi sinh hoạt chuyên môn.
I. Các biện pháp để nâng cao chất lượng buổi sinh hoạt chuyên môn.
II. Hiệu quả của sáng kiến
III. Ứng dụng vào thực tiễn
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. kiến nghị

16

Trang
1
1

2
2
2
3
4
5
11
12
14
14
14



×