Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.42 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
-Được sự quan tâm sâu sát và chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu và các đoàn
thể nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy của giáo viên và học của học
sinh.
-Thầy, trị rất nhiệt tình trong cơng tác dạy và học.
-Thiết bị và đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ.
-Hiện nay trường chưa có phịng thí nghiệm, phòng chức năng nên việc vận
chuyển các thiết bị đến các phịng học khi chuyển tiết gặp nhiều khó khăn và mất
nhiều thời gian.
-Trường có 1 lớp nằm ở điểm lẻ nên việc vận chuyển đủ các thiết bị dạy học
cho các nhóm thực hành cũng gặp nhiều khó khăn.
Thiết bị chưa đảm bảo chất lượng, nên ảnh hưởng đến việc dạy của giáo viên
và nhận thức của học sinh.
<b>*Do giáo viên:</b>
-Cịn nhiều thời gian chết trong từng hoạt động dạy học.
-Không đủ thời gian để làm nhiều thiết bị dạy học mới.
-Sử dụng các phương pháp dạy học chưa phù hợp với đặc trưng của môn học
hoặc các kiểu bài lên lớp.
<b>*Về học sinh:</b>
-Đa số học sinh trong địa bàn xã Long Phú là người dân tộc nên khả năng
nghe, nói, viết của học sinh cịn hạn chế, hơn nữa đây là những kiến thức kỹ thuật
nên ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh.
-Chưa tập trung quan sát, chưa tích cực hoạt động.
-Học sinh chưa ý thức nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp.
-Học sinh khơng dám phát biểu do tính nhút nhát.
Các em vẫn cịn có thói quen học theo phương pháp cũ, học vẹt, chỉ ngồi nghe
giáo viên giảng sau đó về nhà học thuộc lịng.
-Chưa chuẩn bị tư thế khi phát biểu xây dựïng bài làm mất nhiều thời gian.
-Trình độ của học sinh khơng đồng đều, có em giỏi, có em khá, có em trung
bình, có em q yếu nên giáo viên chỉ hướng dẫn ở cấp độ trung bình khá, như vậy
các em giỏi dễ bị nhàm chán trong học tập, các em yếu thì khơng theo kịp nội dung
bài giảng,…
Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên nên kết quả học tập của các em chưa cao
do kiến thức còn hạn chế, các em chưa vận dụng được các kiến thức vào thực tế cuộc
sống. Cụ thể qua lần kiểm tra 1 tiết ở HKI năm học 2011-2012 cho thấy:
<b>Xếp loại</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b>
<b>Lớp</b>
<b>8A1</b> <b>27</b> 4 14.8 7 25.9 10 37 5 18.5 1 3.8
<b>8A2</b> <b>28</b> 7 25 8 28.6 7 25 5 17.9 1 3.5
<b>8A3</b> <b>25</b> 3 12 6 24 10 40 4 16 2 8
<b>8A4</b> <b>33</b> 5 15.2 8 24.2 13 39.4 6 18.2 1 3
<b>Toång:</b> <b>113 19</b> <b>16.8</b> <b>29</b> <b>25.7</b> <b>40</b> <b>35.4</b> <b>20</b> <b>17.7</b> <b>5</b> <b>4.4</b>
Qua kết quả thống kê trên ta thấy số lượng học sinh học yếu, kém khá nhiều, học
sinh khá giỏi chưa cao, tôi nghĩ bản thân đã hết sức cố gắng nhưng kiến thức truyền thụ
cho học sinh cịn hạn chế. Vì thế tơi đã suy nghĩ để tìm ra một số biện pháp nào đó
nhằm giúp học sinh học tập đạt kết quả cao hơn.
Cũng như bao môn học khác, có nhiều phương pháp dạy học để truyền thụ kiến
thức cho học sinh. Tuy nhiên, giáo viên không thể áp dụng theo một phương pháp nhất
định, để học sinh tiếp thu tốt các kiến thức thì giáo viên cần phải lựa chọn, vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học thích hợp với từng kiểu bày, thiết bị dạy học, tình
hình thực tế của nhà trường và phù hợp với đối tượng học sinh,… Đối với môn công nghệ
8, cụ thể là phần vẽ kỹ thuật thường được áp dụng các phương pháp như sau:
Là quá trình tương tác giữa GV và HS, đuợc thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời
tương ứng về một chủ đề nhất định.
<b> Quy trình thực hiện:</b>
<i><b></b></i>
<i><b> </b><b>Tr</b><b> </b><b>ước giờ học:</b></i>
<i> -Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến </i>
<i>thức kỹ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi </i>
<i>gợi ý, dẫn dắt HS.</i>
<i>-Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi , trình tự </i>
<i>của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của</i>
<i>GV đối với HS.</i>
<i><b></b></i>
<i><b> </b><b>Trong giờ học</b></i>
<i>-Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của </i>
<i>từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thơng tin phản hồi từ phía </i>
<i>HS.</i>
<i><b></b></i>
<i><b> </b><b>Sau giờ học</b></i>
<i>GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu </i>
<i>hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy để rút kinh nghiệm cho các tiết học sau.</i>
Ưu điểm- Hạn chế của PP gợi mở – vấn đáp :<b> </b>
<b> Ưu điểm</b>
<i>- Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng </i>
<i>đắn. </i>
<i> - Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sơi nổi, kích thích hứng </i>
<i>thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt.</i>
<i> - Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. </i>
<i> - Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm sốt hành vi của HS và quản lý lớp học.</i>
<i><b></b></i>
<i><b> </b><b>Haïn chế:</b></i>
<i>- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một chủ đề </i>
<i>nhất quán. </i>
<i>- GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận thiếu tính </i>
<i>hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt. </i>
<b>Một số l ưu ý khi sử dụng phương pháp:</b>
<i><b></b>GV khơng trực tiếp đưa ra những kiến thức hồn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng </i>
<i>bước để tự tìm ra kiến thức mới. Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, </i>
<i>u cầu của bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi khơng rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng</i>
<i>trả lời có hoặc khơng. </i>
<i><b></b>Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nếu không nắm chắc trình độ của học </i>
<i>sinh thì sẽ đặt câu hỏi khơng phù hợp. Vì thế khi dạy khơng nên bám sát giáo án mà cần uyển </i>
<i>chuyển cho phù hợp. Cụ thể:</i>
<i>-Loại câu hỏi có u cầu thấp, địi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại </i>
<i>điều đã học nên gọi những học sinh trung bình, yếu hoăïc kém để tạo điều kiện cho các em </i>
<i>biểu hiện khả năng của chính mình đồng thời kích thích sự hăng say học tập của các em.</i>
<i> -Loại câu hỏi có u cầu cao địi hỏi sự thơng hiểu, kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh…,</i>
<i>thể hiện được các khái niệm, định lý nên gọi những em khá, giỏi để tránh nhàm chán,…</i>
<i><b>Học sinh phải trả lời cụ thể, đầy đủ theo yêu cầu nội dung câu hỏi. Nếu học sinh</b></i>
<i>trả lời thừa sẽ ảnh hưởng đến các câu sau dẫn đến học sinh không nắm vững nội dung</i>
<i>của bài học.</i>
<i><b></b>Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể sử dụng nhiều </i>
<i>dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị </i>
<i>những câu hỏi phụ </i>
<i><b>Hệ thống câu hỏi phải lơi cuốn học sinh vào tình huống có vấn đề để tìm cách giải</b></i>
<i>quyết vấn đề nhằm kích thích các em say mê nghiên cứu khoa học.</i>
<i>quát hoá; khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; giải bài tập mà chưa biết </i>
<i>thuật giải trực tiếp; tìm sai lầm trong lời giải; phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai </i>
<i>lầm... Tuỳ thuộc vào đặc điểm của môn học, bài học, vào đối tượng HS và hồn cảnh cụ thể mà </i>
<i>đưa ra các tình huống thích hợp. Khơng nên u cầu HS tự khám phá tất cả các tri thức qui định </i>
<i>trong chương trình. có thể có sự giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học </i>
<i>khơng chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả q trình PH & GQVĐ. Học sinh tìm tịi giải </i>
<i><b></b>Người thầy phải có kiến thức sâu rộng, xác định được bản chất và trọng tâm của vấn đề, </i>
<i>chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học cụ thể, từ đó có thể lấy các tình huống xảy ra khi đang giảng </i>
<i>dạy sẽ thu hút học sinh hơn.</i>
<i><b></b>Trò phải tập trung chú ý, có hứng thú học tập, có nhu cầu học tập, có trình độ, năng lực </i>
<i>tiếp thu bài nhất định</i>
<i>- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị </i>
<i>kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.</i>
<i>- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình </i>
<i>chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…</i>
<i>- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận </i>
<i>được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh.</i>
<i>- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu </i>
<i>HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải. </i>
<i><b></b></i>
<i><b> </b><b>Ưu nhược điểm của phương pháp trực quan:</b></i>
<i><b>Ưu điểm </b></i> <i><b>Nhược điểm </b></i>
<i>- Nguyên tắc trực quan là một trong những </i>
<i>nguyên tắc cơ bản của lý luận DH. </i>
<i>- Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu </i>
<i>sắc bản chất kiến thức.</i>
<i>- Đồ dùng trực quan có vai trị rất lớn trong </i>
<i>việc giúp HS nhớ kỹ, hiểu sâu kiến thức </i>
<i>- Phát triển khả năng quan sát, trí tưởng </i>
<i>tượng, tư duy và ngơn ngữ của HS. </i>
<i>-PP này địi hỏi nhiều thời gian.</i>
<i>- Nếu sử dụng đồ dùng trực quan </i>
<i>không khéo sẽ làm phân tán chú ý của HS, </i>
<i>HS không lĩnh hội được những nội dung </i>
<i>chính của bài học.</i>
<i>- Nếu GV không định hướng cho HS </i>
<i>quan sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng HS sa đà </i>
<i>vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan </i>
<i>trọng.</i>
<i><b></b></i>
<i><b> </b><b>Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan: </b></i>
<i>-Từng động tác và cử chỉ của giáo viên cũng là một phương tiện trực quan, vì thế giáo </i>
<i>- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan </i>
<i>tương ứng thích hợp. </i>
<i>- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan. </i>
<i>- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng </i>
<i>đồ dùng trực quan.</i>
<i>- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng </i>
<i>khác nhau. </i>
<i>- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan, và cất đồ dùng trực quan khi </i>
<i>không sử dụng. </i>
<i>- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lý. Cần chuẩn bị câu hỏi hệ</i>
<i>thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.</i>
<i>-Cần chú ý tận dụng thời gian đặt câu hỏi hoặc định hướng quan sát trong khi trình bày</i>
<i>đồ dùng trực quan hoặc chốt lại nội dung chính cần truyền tải đến học sinh trong khi thu</i>
<i>dọn đồ dùng trực quan. Hoặc làm bảng phụ sao cho học sinh có thể ghi câu trả lời ngay</i>
<i>trên đó mà có thể bơi xố được để sử dụng cho các tiết khác và có đáp án để đối chiếu với</i>
<i>kết quả của học sinh nhằm tiết kiệm thời gian.</i>
<i>Giáo viên chuẩn bị một hoặc vài câu hỏi, bản vẽ hoặc vấn đề nào đó cho học sinh</i>
<i>thảo luận theo tổ, theo nhóm, thảo luận cặp để hồn thành </i>
<i><b></b></i>
<i><b> </b><b>Quy trình thực hiện </b></i>
<i><b></b><b>Bước 1: Làm việc chung cả lớp:</b></i>
<i>-Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức</i>
<i>-Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm</i>
<i>-Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.</i>
<i><b></b><b>Bước 2: Làm việc theo nhóm</b></i>
<i>-Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập</i>
<i>-Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm</i>
<i>-Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.</i>
<i><b></b><b>Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp</b></i>
<i>- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.</i>
<i>- Thảo luận chung.</i>
<i> - GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. </i>
<i><b></b></i>
<i><b> Ưu nhược điểm của phương pháp thảo luận :</b></i>
<i><b>Ưu điểm</b></i> <i><b>Nhược điểm</b></i>
<i>- HS được học cách cộng tác trên </i>
<i>nhiều phương diện. </i>
<i>- HS được trao đổi, bàn luận. </i>
<i>- Kiến thức trở nên sâu sắc, bền </i>
<i>vững, dễ nhớ. </i>
<i>- HS tự tin, hứng thú trong học tập </i>
<i>và sinh hoạt.</i>
<i>- Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp </i>
<i>tác của HS được phát triển. </i>
<i>- Nếu khơng phân cơng hợp lý, chỉ có một vài HS học </i>
<i>khá tham gia còn đa số HS khác khơng HĐ. </i>
<i>- Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu </i>
<i>thuẫn với nhau.</i>
<i>- Thời gian có thể bị kéo dài</i>
<i>- Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, </i>
<i>bàn ghế khó di chuyến thì khó tổ chức hoạt động nhóm. </i>
<i>-Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến </i>
<i>các lớp khác. </i>
<i><b></b></i>
<i><b> </b><b>Một số lưu yù:</b></i>
<i><b></b>Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hồn thành nhanh </i>
<i>chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phương pháp này.</i>
<i><b></b>Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá. </i>
<i><b></b>Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt động</i>
<i>nhóm cho phù hợp.</i>
<i><b></b>Để tận dụng thời gian thì giáo viên cần chuẩn bị sẵn phiếu học tập.</i>
<b> Ưu nhược điểm của phương pháp luyện tập và thực hành:</b>
<b>Ưu điểm</b> <b>Nhược điểm</b>
- Là PP có hiệu quả để mở rộng sự liên
tưởng và phát triển các kỹ năng.
- Luyện tập và thực hành có hiệu quả trong
việc củng cố trí nhớ, tinh lọc và trau chuốt các
kỹ năng đã học, tạo cơ sở cho việc xây dựng
kỹ năng nhận thức ở mức cao hơn.
- Là PP dễ thực hiện và được thực hiện
trong hầu hết các giờ học như mơn Tốn, Thể
dục, Âm nhạc, Anh văn, cơng nghệ, hố học,…
- Dễ làm cho HS nhàm chán nếu GV
khơng nêu mục đích một cách rõ ràng và có
sự khuyến khích cao. Dễ tạo tâm lý phụ
- Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại
nên HS khó có thể đạt được sự lanh lợi và
tập trung, dễ tạo nên sự học vẹt, đặc biệt là
khi chưa xây dựng được sự hiểu biết ban
đầu đầy đủ.
<b> Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp luyện tập, thực hành</b>
Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh hơn và áp lực
lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS
làm bài chịu khó hơn.
Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo
vaø nhàm chán.
Cần thiết kế các bài tập có sự phân hố để khuyến khích mọi đối tượng HS.
Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác nhau,
kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
Cần rèn luyện kỹ năng thực hành, rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức an tồn lao
động và vệ sinh mơi trường nếu có.
<i>Được dùng để giải thích một khái niệm, một ký hiệu, qui ước, diễn tả các bước tiến</i>
<i>hành,… hoặc được dùng phối hợp với phương pháp trực quan để hướng dẫn trên mẫu vật</i>
<i>hoặc mơ hình. Khi sử dụng phương pháp này nghệ thuật của giáo viên có vai trị rất quan</i>
<i>trọng, nếu giảng dạy hấp dẫn có thể làm cho học sinh có một sắc thái độc đáo, gây ấn</i>
<i>tượng mạnh mẽ đối với học sinh. Tuy nhiên, học sinh sẽ thụ động trong giờ học, không</i>
<i>phát triển khả năng tư duy, khả năng tự học, tìm tịi kiến thức mới. Vì thế, giáo viên cần</i>
<i>hạn chế tối đa phương pháp truyền thống này.</i>
Giáo viên cần chuẩn bị tốt và đa dạng các phương tiện dạy học. Tuỳ trường hợp ta
có thể phối hợp phương pháp trực quan với phương pháp đàm thoại, giảng giải hoặc thảo
luận,… trong một hoạt động có thể phối hợp nhiều phương pháp để tránh nhàm chán và
kích thích sự hứng thú trong một tiết học. Ngồi ra cịn thực hiện theo quan điểm đổi mới
các phương pháp dạy học như sau:
Như đã nói trên, khơng có một phương pháp dạy học nào là vạn năng, khơng có
nhược điểm này thì cũng có nhược điểm khác. Vì thế tuỳ từng nội dung bài mà ta lựa
chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp sau cho phù hợp. Tơi sẽ lấy một vài ví dụ
minh hoạ như sau:
khăn. Vì thế, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh áp dụng qua các động tác tay phải
và lấy các vách tường trong nhà tương ứng làm các mặt phẳng chiếu:
*Mặt phẳng chiếu đứng là mặt chính diện (giáo viên vươn tay phải về phía trước
chỉ mặt vách tường ở ngay trước mặt)
*Mặt phẳng chiếu bằng là mặt phẳng nằm ngang (tay phải chỉ về mặt đất)
*Mặt phẳng chiếu cạnh là mặt nằm cạnh bên phải mặt phẳng chiếu đứng (tay phải
vươn sang phải chỉ vách tường bên phải).
Sau đó giáo viên đổi tư thế đứng về hướng khác và hỏi học sinh về các mặt phẳng
chiếu, học sinh dựa vào các động tác tay phải để xác định chính xác các mặt phẳng
chiếu, giáo viên khẳng định lại nội dung qua các động tác tay phải của giáo viên.
Như vậy, học sinh đã có đủ các điều kiện để nghiên cứu các hình chiếu ở nhà, từ vị
trí các hình chiếu đến cách trải các mặt phẳng chiếu trên mơ hình, biết được hướng
chiếu, ứng với từng mặt phẳng chiếu sẽ có từng hình chiếu tương ứng, học sinh sẽ nhận
biết được vị trí của hình chiếu trên bản vẽ:
+Mặt phẳng chiếu bằng được trải xuống dưới cho trùng với mặt phẳng chiếu đứng
nên biết được hình chiếu bằng ở dưới hình chiếu đứng.
Từ đó, học sinh sẽ biết để tìm hình chiếu bằng thì sẽ chiếu từ trên xuống vì mặt
phẳng chiếu bằng ở dưới hình chiếu đứng; để tìm hình chiếu cạnh thì chiếu hướng từ trái
sang vì mặt phẳng chiếu cạnh ở bên phải hình chiếu đứng.
Đối với mục 2: “sản phẩm cơ khí quanh ta” thì giáo viên cần chia lớp thành 4 nhóm
thảo luận sơ đồ hình 17.2 và cho một số ví dụ tương ứng 1 vài sản phẩm:
-Nhóm 1: Máy nông nghiệp và máy sản xuất hàng tiêu dùng?
-Nhóm 2: Máy khai thác và máy vận chuyển?
-Nhóm 3: Máy gia cơng gồm các loại máy gì?
-Nhóm 4: Máy điện gồm các loại máy gì?...
Bài này giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp thực hành,
phương pháp vấn đáp, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan,…
-VD1:Cho học sinh quan sát 2 lưỡi cưa và cho biết tại sao răng lưỡi cưa kim loại tại
sao nhỏ và nhiều răng hơn lưỡi cưa gỗ. Hoặc tại sao thao tác đẩy thì ấn cưa và khi kéo
thì khơng ấn cưa.
-VD2: Giáo viên đưa ra tình huống là: lúc ban đầu vật trước khi dũa thì bề mặt nó
phẳng nhưng sau 1 thời gian dũa thì bề mặt nó cong, em nào hãy giải thích hiện tượng
trên? Hoặc ở phần tư thế đứng và thao tác cưa, giáo viên cần thao tác mẫu cho học sinh
quan sát và gọi 1 vài học sinh lên thực hành và các em ở dưới quan sát để nhận xét, từ
đó học sinh nắm được các kỹ thuật dũa và rèn luyện được kỹ năng dũa cho học sinh.
<b> Đối với bài TH tính tốn tiêu thụ điện năng trong gia đình</b>:
Giáo viên cần vẽ bảng phụ trước để tận dụng thời gian nhiều hơn.VD:
<b>TT Tên đồ dùng điện</b>
<b>Công</b>
<b>suất </b>
<b>điện</b>
<b>P(W)</b>
<b>Số</b>
<b>lượng</b>
<b>Thời gian</b>
<b>sử dụng</b>
<b>trong </b>
<b>ngày t(h)</b>
<b>Tiêu thụ</b>
<b>điện </b>
<b>năng</b>
<b>trong </b>
<b>ngày A </b>
<b>(Wh)</b>
1 Đèn sợi đốt 60 2 2
2 Đèn ống huỳnhquang và chấn lưu 45 8 4
(1đ)
4 Quạt trần 80 2 2
5 Tủ lạnh 120 1 24
6 Ti vi 70 1 4
7 Bếp điện 1000 1 1
8 Nồi cơm điện 630 1 1
9 Bơm nước 250 1 0.5
10 Rañio catxet 50 1 1
<b> Ti ế t d ạy minh hoạ :</b>
<i><b>---oOo---Tuần: 13- Tiết PPCT: 26</b></i>
<b>I.Mục tiêu bài học:</b>
<b>1.Kiến thức: </b>Hiểu được khái niệm về mối ghép động. Biết được cấu tạo, đặc điểm và ứng
dụng của 1 số mối ghép động.
<b>2.Kó năng: </b>Rèn luyện kó năng quan sát và phân tích.
<b>3.Tư tưởng: </b>Ham thích học cơ khí, có ý thức bơi trơn dầu mỡ các khớp quay.
<b>II.Chuẩn bị:</b>
<b>1.Thiết bị, đồ dùng dạy và học:</b>
-SGK, giáo án, tranh vẽ, ổ bi, mơ hình tay quay con trượt,….
-HS:SGK, vỡ chép bài, sưu tầm một số mối ghép động nếu có.
<b>2.Phương pháp: </b>Trực quan, đàm thoại, thảo luận cặp.
<b>III.Tiến trình tổ chức dạy và học:</b>
<b>1.Ổn định lớp:</b><i>(1 phút)</i>
<b>2.Kiểm tra bài cũ:</b><i>(3 phút)</i>
Thế nào là mối ghép cố định? Có mấy loại mối ghép cố định?
Hãy kể 1 số mối ghép cố định mà em biết?
<b> 3.Giới thiệu bài mới:</b><i>(1 phút)</i>
Ở mối ghép cố định, các chi tiết khơng có sự chuyển động tương đối với nhau.
Trong thực tế các máy và thiết bị có các chi tiết chuyển động quay, chuyển động tịnh tiến,
chuyển động lắc,… Như vậy các chi tiết này được lắp ghép với nhau như thế nào?
<b>TG</b> <b>Hoạt động giáo viên</b> <b>Hoạt động học sinh</b> <b>Trình bày bảng</b>
10 <b>Hoạt động 1:Thảo luận cặp để</b>
<b>tìm hiểu thế nào là mối ghép</b>
<b>động:</b>
Yêu cầu HS thảo luận cặp 3
phút để trả lời 3 câu hỏi trong
phiếu học tập:
<b>I.Thế nào là mối</b>
<b>ghép động:</b>
Mối ghép động
(khớp động) là mối
ghép có sự chuyển
động tương đối với
1.Quan sát hình 27.1 cho biết
có mấy chi tiết được lắp với
nhau?
2.Chúng được ghép theo kiểu
nào?
3.Mối ghép động là mối
ghép như thế nào?
GV dùng mô hình cơ cấu 4
thanh- bản lề để hướng dẫn học
sinh thế nào là cơ cấu.
1.Coù 4 chi tieát: thanh
AB, BC, CD, DA
2.Ghép có sự chuyển
động tương đối
3.HS:Trả lời như cột
trình bày bảng.
nhau
25 <b>Hoạt động 2: Trực quan- đàm</b>
<b>thoại để tìm hiểu các loại khớp</b>
<b>động:</b>
Quan sát hình 27.3 cho biết
mặt tiếp xúc của khớp tịnh tiến
có dạng hình gì?
Cho HS quan saùt mô hình
con trượt và khớp vít đang
chuyển động, cho biết quỹ đạo
chuyển động và vận tốc tại mọi
điểm trên vật tịnh tiến như thế
Khi 2 chi tiết trượt lên nhau
sẽ xãy ra hiện tượng gì? Có lợi
hay có hại? Nếu có hại thì khắc
phục chúng như thế nào?
Em hãy kể các khớp tịnh
tiến thường gặp trong thực tế?
-Mối ghép pit tông và xi lanh
dùng để biến chuyển động tịnh
tiến thành chuyển động quay.
HS:Maët trụ, rãnh và
sóng trượt có mặt phẳng
Quỹ đạo nằm trên
đường thẳng và vận tốc bằng
nhau.
Ma sát trượt sẽ có hại
dùng vật liệu chịu mài mịn,
gia cơng bề mặt nhẳn bóng
và bơi trơn bằng dầu mỡ.
Phuộc, cây bút bấm, da
bơm và vỏ ống bơm, pit tông
và xi lanh,…
<b>II.Các loại khớp</b>
<b>động:</b>
<b>1.Khớp tịnh tiến:</b>
<b>a.Cấu tạo:</b>
Mặt tiếp xúc là
mặt phẳng hay mặt
trụ
<b>b.Đặc điểm:</b>
-Mọi điểm trên
vật tịnh tiến chuyển
động giống hệt nhau
-Để giảm ma sát
người ta dùng vật
liệu chịu mài mòn,
gia cơng bề mặt
nhẳn bóng hoặc bơi
trơn bằng dầu mỡ.
<b>c.Ứng dụng:</b>
Phuộc, bút bấm,
pit tơng và xi lanh,...
Quan sát hình 27.4 cho biết
khớp quay có bao nhiêu chi tiết?
Mặt tiếp xúc của khớp quay
có hình dạng gì?
Quan sát 2 chi tiết cho biết
chi tiết nào gọi là trục và ổ trục?
Giải thích tại sao?
Để giảm ma sát ở khớp quay
người ta dùng biện pháp gì?
Em hãy nêu các sản phẩm
cơ khí có khớp quay?
Trong chiếc xe đạp của em
khớp nào thuộc khớp quay?
Cho biết gương chiếu hậu
của xe gắn máy có lắp khớp quay
khơng?
Có 3 chi tiết
Mặt trụ.
Chi tiết có mặt trụ
ngồi gọi là trục, có mặt trụ
trong (lỗ) gọi là ổ trục.
Thay bạc lót bằng vòng
bi.
Xe đạp, máy suốt,…
Trục giữa, moay-ơ, cổ
xe đạp.
Gương chiếu hậu của xe
gắn máy khơng phảiù khớp
quay mà là khớp cầu.
-Mặt tiếp xúc là
mặt trụ
-Chi tiết có mặt
trụ trong là ổ trục và
ngoài là trục
-Để giảm ma sát
người ta thay bạc lót
bằng vịng bi.
<b>b.Ứng dụng:</b>
Bản lề cửa,
moay-ơ xe đạp, quạt
điện.
<b>4.Kết luận bài:</b><i>(4 phuùt)</i>
Cho HS đọc ghi nhớ.
Thế nào là khớp động kể một số loại khớp động?
Nêu ví dụ về khớp tịnh tiến và khớp quay?
Mặt tiếp xúc của khớp quay là:
a.Maët cong b.Mặt phẳng c.Mặt trụ d.Mặt cầu
Các vật sau đây có khớp tịnh tiến?
a.Ăng ten radio b.Dây xích xe đạp c.Vỏ và ruột thắng xe đạp.
Phát một số loại khớp động, yêu cầu hs phân loại?
Đối với các khớp động khi làm việc một thời gian ta cần chú ý điều gì?
Giáo viên nhận xét tiết học về tinh thần, thái độ và kết quả học tập theo mục tiêu của bài và
rút kinh nghiệm cho tiết học sau.
<b>5.Hoạt động nối tiếp:</b> (1 phút) Về nhà học bài tất cả các bài phần cơ khí, vẽ sơ đồ tư duy phần
cơ khí để chuẩn bị tiết sau ôn tập.
+ 80% số học sinh có hứng thú học tập bộ môn.
+ 80% học sinh chủ động nghiên cứu tìm tịi kiến thức.
Chính vì vậy mà chất lượng được nâng cao, qua khảo sát chất lượng lần 2 (kiểm tra
1 tiết ở học kỳ II) đã đạt được kết quả như sau:
<b>Xếp loại</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b>
<b>Lớp</b>
<b>8A1</b> <b>27</b> 9 33.3 11 40.7 6 22.2 1 3.7 0 0
<b>8A2</b> <b>28</b> 7 25 12 42.9 7 25 2 7.1 0 0
<b>8A3</b> <b>25</b> 4 16 8 32 11 44 2 8 0 0
<b>8A4</b> <b>33</b> 10 30.3 12 36.4 10 30.3 1 3 0 0
<b>Toång:</b> <b>113 30</b> <b>26.5</b> <b>43</b> <b>38.1</b> <b>34</b> <b>30.1</b> <b>6</b> <b>5.3</b> <b>0</b> <b>0</b>
Qua kết quả trên bản thân tôi nhận thấy rằng: Tận dụng thời gian cho từng hoạt
động lên lớp, đổi mới và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tuỳ theo đối tượng
học sinh đã nâng dần tỉ lệ học sinh khá, giỏi và giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém. Khi thực
hiện theo chun đề này tơi nhận xét có những ưu điểm và tồn tại như sau:
<i>+ Khơng khí lớp học sơi động, học sinh hứng thú tìm tịi nghiên cứu để tìm ra các</i>
<i>kiến thức mới.</i>
<i>+Trong cùng một thời gian sẽ giúp học sinh chiếm lĩnh được nhiều kiến thức hơn.</i>
<i>+ Học sinh nắm vững kiến thức đã học.</i>
<i>+ Nâng cao chất lượng đại trà của bộ môn.</i>
<i>+Chuyên đề này vận dụng được cho các môn học khác.</i>
<b>-Nhược điểm:</b>
+<i>Một số học sinh nhút nhát, không chịu hoạt động, không chuẩn bị bài trước ở nhà</i>
<i>thì kiến thức tiếp thu được cịn hạn chế.</i>
Để có được một tiết dạy thực sự có hiệu quả thì giáo viên phải xây dựng được các
hoạt động phong phú, hấp dẫn, nhằm khơi dậy sự hứng thú, lòng ham học, tìm tịi, kích
thích tư duy sáng tạo của học sinh. Người thầy giáo đứng lớp cũng như người chỉ huy
trong chiến đấu, luôn phải quan sát đối phương và diễn biến chiến trường để ra các
mệnh lệnh chiến đấu chứ không thể dựa vào bản kế hoạch tác chiến đã vạch sẵn trước
<i><b>Cần chú ý đến nhiều đối tượng học sinh để đảm bảo sự đồng đều giữa các</b></i>
<i><b>học sinh. Cần cho một số bài tập hoặc câu hỏi nâng cao cho một số học sinh khá giỏi</b></i>
<i><b>để kích thích học sinh tìm tịi nghiên cứu và một số bài tập hoặc câu hỏi đơn giản cho</b></i>
<i><b>học sinh yếu, kém có cơ hội phát biểu.</b></i>
<i><b>Phải thường xuyên kiểm tra kiến thức cơ bản ở các bài học trước có liên</b></i>
<i><b>quan ở bài mới.</b></i>
<i><b>Cần kiểm tra thường xuyên các yêu cầu mà giáo viên dặn học sinh ở tiết</b></i>
<i><b>học trước.</b></i>
<i><b>Giáo viên cần thường xuyên cập nhật thông tin từ báo, đài, từ hoạt động</b></i>
<i><b>thực tiễn, tham khảo các tài liệu chun mơn để có được kiến thức phong phú, đủ khả</b></i>
<i><b>Gv cần tận dụng tối đa các thiết bị sẵn có và tự làm thêm một số thiết bị</b></i>
<i><b>phục vụ cho việc dạy học.</b></i>
<b>4. Ý kiến đề xuất:</b>
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi, chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy kính mong các đồng nghiệp góp ý bổ sung để cùng nhau đưa chất
lượng bộ mơn cơng nghệ nói riêng và chất lượng học sinh nói chung lên tầm cao hơn
nhằm góp phần thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
<i><b> Long Phú, ngày 04 tháng 12 năm 2012</b></i>
<i><b> Hội đồng xét duyệt Người viết</b></i>
. . . .
. . . .
. . . .. . . .<i><b> Võ Đông Hồ</b></i>