Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỌ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QC GIA
HUỲNH VĂN LÀNH
QUẢN LÝ NHÀ NUỚC ĐĨI VĨI TRỤ SỎ LÀM VIỆC CỦA
CÁC CO QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
LUẬN VÀN THẠC sĩ QUẢN LÝ CƠNG
TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỌ NỘI vụ
--------------------- ......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QC GIA
HUỲNH VÀN LÀNH
QUẢN LÝ NHÀ NU ĨC ĐÓI VÓI TRỤ SỎ LÀM VIỆC CỦA
CÁC CO QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGI HNG DÂN KHOA HỌC: TS. ĐÀO ĐÀNG KIÊN
TP. HỊ CHÍ MINH - NÃM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu cua cá nhân, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn cúa TS. Đào Đăng Kiên.
Nội dung luận vãn có tham kháo sử dụng các tài liệu cùa các tác gia
khác đều được liệt kê tại phần tài liệu tham khào. Các số liệu trong luận văn
đều là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quà nghiên cứu được trình bày
trong luận vãn chưa từng được cơng bố dưới bắt kỳ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu cua mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 thủng 9 năm 2020
TÁC GIẢ
Huỳnh Văn Lành
LỊI CẢM ƠN
Đế hồn thành luận văn, học viên xin chân thành cám ơn các thầy, cô
khoa sau đại học, các thầy cô giáng dạy các môn học trong quá trình học viên
học tập tại trường đà cung cấp cho học viên phần kiến thức và lý luận vừng
chắc trong quá trình nghiên cứu.
Học viên chân thành cám ơn các cơ quan chuyên môn thuộc tinh An
Giang đã tạo điều kiện hồ trợ cung cấp các tài liệu cần thiết để thực hiện luận
vãn.
Học viên trân trọng cám ơn quý thầy, cơ cua Học viện Hành chính
Quốc gia, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đà quan tâm, hồ trợ học viên trong
quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt xin trân trọng cám ơn TS. Đào Đăng Kiên đà tận tâm, nhiệt
tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đờ học viên hoàn thành luận văn.
Cuối cùng học viên trân trọng càm ơn các thành viên cùa Hội đồng
khoa học đã đánh giá luận văn của học viên. Nhừng ý kiến đóng góp cùa Hội
đồng tạo điều kiện đế học viên hoàn thành luận vãn tốt hơn, cùng như trau
dồi cho học viên nhừng kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Trân trọng càm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 thảng 9 năm 2020
TÁC GIẢ
Huỳnh Văn Lành
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục các chừ viết tắt
Danh mục các bàng
Danh mục các biêu đồ hình vẽ
Mục lục
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẨT
STT
Cụm từ viết tắt
Cụm từ đầy đủ
1
CQCM
Cơ quan chun mơn
2
HCNN
Hành chính nhà nước
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
NSNN
Ngân sách Nhà nước
5
TSC
Tài sán công
6
TSNN
Tài sản Nhà nước
7
ƯBND
Ùy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tông sản phâm trên địa bàn (GRDP) có sự tăng trưởng nãm
2017-2019
Bảng 2.2. Co’ cấu kinh tế giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 2.3. Các CO’ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh An Giang và số biên
chế đưực giao trong giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.4. Công tác lập hồ SO’ tài sản công về đất tại các CO’ quan hành chính
nhà nưó’c các nãm 2017-2019
Bảng 2.5. Cơng tác lặp hồ SO’ tài sản công về nhà làm việc tại các CO’ quan
hành chính nhà nưóc các năm 2017-2019
Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng tài sản sử dụng trụ sỏ’ làm việc tại các CO’
quan chuyên môn thuộc UBND tính An Giang giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.7. Tình hình tăng, giảm tài sản đất, nhà làm việc tại các CQCM
thuộc UBND tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.8. Phưong án sắp xếp nhà đất của các CO’ quan chuyên môn thuộc
ƯBND tỉnh An Giang đến nãm 2019
Bảng 2.9. Quy mơ xây mói, mỏ’ rộng trụ sỏ’ về đất, nhà làm việc của các
CQCM trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoan 2017-2019
8
MỞ ĐÀƯ
1. Lý do chọn đề tài
Tài sán công là nguôn lực nội sinh cùa đất nước, là yếu tố cơ bán cùa
quá trình sán xuât và quan lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu
tư phát triển, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đàng và nhà
nước ta luôn quan tâm ban hành nhiều Nghị quyết và Quốc hội đà ban hành
Luật Quan lý, sư dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm
2017.
Nhà nước ta nói chung và trên địa bàn tinh An Giang đang từng bước
triên khai thực thi qn lý tài sản cơng có nhiều kết quả. trong thời gian qua,
các cơ quan có thấm quyền đà ban hành được tương đối đầy đu văn bán pháp
luật về quán lý, sử dụng tài sán nhà nước và nhờ đó, cơng tác qn lý, sư dụng
tài sán nhà nước đà từng bước đi vào nề nếp, kỹ cương, cơng khai và có hiệu
q. Thực hiện kiểm kê nấm được tồng quan về số lượng, giá trị và cơ cấu
phân bố sư dụng tài sán nhà nước trong khu vực hành chính sự nghiệp. Việc
phân cấp rõ hơn một bước nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sàn nhà nước
giừa Chính phu và chính quyền địa phương các cấp, giừa các cơ quan có chức
năng quàn lý chuyên ngành về tài sàn nhà nước với các cơ quan, đơn vị được
giao quản lý gắn với sử dụng tài sán nhà nước; đồng thời xác định rõ thấm
quyền, trách nhiệm cùa từng cấp trong quán lý, trách nhiệm cua từng đơn vị
trong sư dụng tài sán.
Tuy nhiên, hiệu quá qn lý tài sản cơng cịn có nhừng hạn chế chù yếu
như sau:
Thứ nhất, Việc thiêu chỉ tiêu đánh giá hiệu quá sừ dụng tài sán công và
hiệu quá của cơ quan hành chính nhà nước đang là vấn đề được Chính phu và
các cơ quan hừu trách quan tâm, nhưng chưa được xây dựng hình thành trong
quàn lý tài san công.
9
Thử hai, Tình trạng các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan
chuyên môn câp tinh và các đơn vị thuộc khu vực công sừ dụng vượt tiêu
chuẩn định mức gây lãng phí, cho th, mượn tài sán cơng không đúng quy
định, tự ý sắp xếp, xừ lý làm thất thốt tài sán cơng...đang đặt ra u cầu phái
thống kê và quán lý hiệu quả lượng tài sán này.
Thứ ha, Trong tơng thê tài sán cơng nói chung, trụ sờ làm việc: bao
gồin nhà làm việc, bộ phận phụ trợ và khn viên đất, là tài san cơng có giá
trị nhât và chiếm trên 70% tông giá trị tài sán công. Công tác quan lý trụ sớ
làm việc hiện nay còn thiếu hiệu quả, thiếu một cơ sờ khoa học cả về lý thuyết
và thực tế trong quán lý, sư dụng khối tài sàn có giá trị lớn nhất này.
Thừ tư, Nhiều đơn vị cơ quan nhà nước rất khó khăn trong tìm kiếm,
sắp xếp cơng sớ làm việc, nhưng cùng khơng ít cơ quan nhà nước khác cho
th trụ sớ làm việc và quyền sư dụng đất được giao quan lý. Đây là biêu hiện
rõ ràng nhất về bất cập, vướng mắc trong quan lý tài sàn công.
Thừ năm, Công tác thống kê theo dõi, sừ dụng, sắp xếp chưa được làm
tốt và thường xuyên, trong khi ngân sách nhà nước có hạn đã đặt ra yêu cầu
lựa chọn tối ưu cho sư dụng tài sản công là trụ sờ làm việc cùa cơ quan nhà
nước.
Xuất phát từ tình hình nêu trên, nhằm nâng cao hiệu quá quán lý tài sán
công và trực tiếp là trụ sờ làm việc trong khu vực công tác giá lựa chọn đề
tài: “Quản lý nhà nước đối với trụ sở làm việc của các CO' quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân tinh An Giang" làm luận vãn tốt nghiệp thạc sĩ,
chuyên ngành Ọn lý cơng, luận vãn có tính cấp thiết khách quan
2. Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu về Quán lý nhà nước đối với trụ sở làm việc cùa các cơ
quan chuyên môn đang ngày càng được quan tâm, chú ý trong thời gian gần
đây và khơng cịn là đề tài mới. Liên quan đến đề tài nghiên cứu, học viên đà
thu thập và thống kê các cơng trình nghiên cứu đà được công bố như sau:
1
0
2.1 về Giáo trình quan lý tài sán cơng
Thứ nhất, Giáo trình Tài chính cơng và cơng sàn, (2011), PGS.TS Trần
Vãn Giao, Học viện Hành chính Quốc gia, NXB lý luận chính trị, Hà Nội.
Giáo trình giới thiệu tơng quan về qn lý tài chính cơng, ngân sách nhà
nước, qn lý tín dụng và các quỹ tín dụng, quàn lý cơng sàn. Nội hàm khoa
học cua giáo trình với nội dung chu yếu về tài chinh công và ngân sách nhà
nước, nội dung về qn lý cơng sản chi có một phần, có tích hệ thống các lý
luận về tài chính cơng và ngân sách nhà nước, đây là nội dung tác giá luận
vãn có thể kế thừa, cịn nội dung về qn lý cơng sàn có tính gợi ý để nghiên
cứu thêm đối với luận văn.
Thứ hai, Giáo trình “Quàn lý Tài sân công”, (2017), PGS.TS Nguyễn
Thị Bất và Nguyền Văn Xa, Viện Ngân hàng-Tài chính thuộc Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Giáo trình có phạm vi nghiên cứu rộng về:
Tồng quan về tài sán công và quàn lý tài sản công, quán lý tài sản công trong
khu vực hành chinh sự nghiệp, quán lý tài chính cơng tại doanh nghiệp, qn
lý tài chính cơng đối với đất đai và tài nguyên khác, quàn lý tài sàn dự trừ nhà
nước, quyền xác lập sơ hừu thuộc nhà nước và định giá bất động sản nội dung
cua giáo trình có tác động ánh hường lớn đến nghiên cứu cùa luận văn và
mang tính định hướng, nhưng nội dung quá rộng chưa tiếp cận gằn với đề tài
luận văn nghiên cứu trong phạm vị một địa phương về trụ sờ làm việc
2.2 Các
đề
trung ương
tài
nghiên
cứu
cấp
Bộ,
cấp
íinh/thành
phổ
trực
Thứliệu
dừ
nhắt,
phục
Đe
vụ
tài
cơng
“Nghiên
tác
cứu
xây
lý
Nhà
dựng
nước
và
hồn
trong
thiện
lình
vực
hệ
thống
giả
và
cơ
thâm
sở
định
giả”
ThS.
(2016)
Nguyền
do
Thị
ThS.
Thúy
Nguyền
Nga
- sờ
Anh
Phó
Cục
Tuấn
trương
-cứu
Cục
trướng
Cục
Qn
Cục
lýQn
giá
đồng
lýgiá
giá
chu
vànền
định
nhiệm.
giá
Đề
với
tài
khái
cơng
qt
bố
về
kếtqn
cơ
q
nghiên
khoa
học
vàchu
thực
yếu
tiền
về
trong
lình
vực
điều
kiện
và
thấm
kinh
thuộc
11
Ớ Việt Nam, Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sàn, nguồn lợi ớ vùng biên, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sán do Nhà nước đầu tư, quán lý là tài sản
cơng thuộc sờ hừu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sờ hừu và thống nhất
quân lý”. Do đó, theo Điều 197 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền
định đoạt tài sàn cùa chu sở hữu: “Chu sờ hữu có quyền bán, trao đổi, tặng
cho, cho vay, để thừa kế, từ bo hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác
phù hợp với quy định cúa pháp luật đối với tài sàn” thì Nhà nước mới có
quyền định đoạt tài san cơng.
Khái niệm về tài sàn công trên đây ơ các nước cùng như ờ nước ta đà
phản ánh đầy đu các loại tài sán cơng đà được thể chế hóa trong Hiến pháp và
các vãn ban quy phạm pháp luật có liên quan, đồng thời phan ánh ba mặt hết
sức cơ bán về tài sàn cơng:
Thừ nhất, tuy mức độ có khác nhau, nhưng mọi chế độ xã hội đều tồn
tại tài sán công là các tài sản thuộc sờ hừu cua mọi thành viên cùa quốc gia
mà Nhà nước là người đại diện chu sơ hữu. Nói một cách khác, Nhà nước là
người đại diện chủ sờ hữu cùa tài sán công, nhừng Nhà nước lại không trực
tiếp quàn lý, sư dụng tài sán công, Nhà nước giao tài sán công cho các tô chức
cá nhân trực tiếp quan lý, sư dụng; do đó, nhà nước phải tơ chức quan lý việc
sử dụng tài sán công bằng một hệ thông các chính sách, chế độ, cơng cụ, biện
pháp qn lý và có bộ máy quán lý đê dam bào việc sư dụng tài san cơng tiêt
kiệm, có hiệu q , đem lại lợi ích cho tồn dân.
Thử hai. Khái niệm tài sàn công đà bao hàm đầy đu các loại tài sản mà
ở tất cá các chế độ khác nhau đều có như tài sàn có được từ đầu tư xây dựng,
mua sắin bang quỹ tiền lệ tập trung cùa Ngân hàng Nhà nước, các lài san khác
mà Nhà nước thu nạp được và nguồn lài sán do ihiên nhiên ban lặng cho con
người.
12
Thứ ba, tài sản công không bao hàm tài sàn của một tô chức, doanh
nghiệp, một cộng đồng dân cư, dịng họ, hộ gia đình, cá nhân.
1.13.2.
Đặc đi êm tài sản công
Nghiên cứu về tài san công không thề không dựa trên cơ sơ khái niệm
về tài sán công, đồng thời phai phân tích đúng đắn, đầy đu về đặc điểm cơ ban
của tài san công; nhừng đặc diêm cơ ban bao gồin:
Thứ nhất, tài sán công phong phú về chủng loại; mồi loại tài sán có tính
năng, cơng dụng khác nhau và được sư dụng vào các mục đích khác nhau,
được đánh giá hiệu qua theo nhừng tiêu thức khác nhau; tài sán công nhiều về
số lượng, lớn về giá trị và mồi loại tài sán lại có giá trị sừ dụng khác nhau,
thời hạn sừ dụng khác nhau do đó, việc quán lý đối với mồi loại tài sản
cũng có nhừng đặc điểm khác nhau.
Thử hai, tơ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quán lý, sư
dụng tài sán cơng lại khơng phai là người có quyền sờ hữu tài sán; do đó, nếu
khơng qn lý chặt chè sẽ dẫn đến việc sừ dụng tài sản lăng phí, thất thốt tài
sản.
Đây là đặc điểm hết sức cơ bán để phân biệt giừa tài san công thuộc sờ
hữu tồn dân với tài san cúa một tơ chức. Tài sàn cùa một tô chức chỉ phục vụ
cho tồ chức đó, cịn lại tài sán cơng thuộc sờ hữu tồn dân được khai thác, sư
dụng vì lợi ích chung của xã hội. Cũng với cách tiếp cận này, tài sán cơng
thuộc sở Nhà nước tồn dân có sự phục vụ khác xa cùa hộ gia đình cá nhân.
Tài san cơng thuộc sờ hừu Nhà nước (sờ hừu tồn dân) được điều chinh
bới “Luật Quán lý sừ dụng, tài sàn cơng” cịn tài sản cùa một tổ chức chịu sự
điều chinh cùa pháp luật dân sự và quy định cùa tô chức (điều lệ, quy chế ...)
13
Đối với tài sán của một tổ chức cùng như tài sán của hộ gia đình, cá
nhân, các quyền về tài sân được tập trung vào chủ sờ hữu. Tài sán cơng thuộc
sở hừu Nhà nước (sơ hữu tồn dân) thì quyền chiếm hừu, sư dụng và định
đoạt bị tách rời trong thực tế quán lý và sư dụng do Nhà nước là đại diện chùsở hừu nhưng Nhà
nước
không
trực
tiếp
sư
dụng
mà
Nhà
nước
giao
cho
tồ
chức, cá nhân sừ dụng. Mặt khác, cả quyền định đoạt Nhà nước cũng phân
cấp cho tô chức, cá nhân được giao quán lý sừ dụng tài sàn công.
Thử ha, tài sán công được phân bố ờ khắp mọi miền đất nước, được
giao cho các cấp, các ngành, các tô chức, cá nhân trực tiếp sư dụng; có loại tài
sản đa số các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sừ dụng và được Nhà nước giao
trực tiêp quán lý, sừ dụng (trụ sớ, xe ô tô phục vụ công tác .. .), có loại tài sàn
chi có một ngành hoặc một số tơ chức, cá nhân có u cầu sừ dụng phù hợp
với tính chất hoạt động, đặc thù cùa tồ chức và được Nhà nước giao trực tiếp
quan lý, sừ dụng; do đó, phái có cơ chế quan lý và tồ chức bộ máy quàn lý tài
sản công cho phù hợp.
Thứ tư, tài sàn công bao gồm hai loại: tài sán kinh doanh ( tài sán nhà
nước giao cho doanh nghiệp và các tô chức kinh tế khác), tài sán không kinh
doanh (tài sàn nhà nước giao cho cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp cơng (khơng kinh doanh), đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và các
tồ chức); do đó, cơ chế quán lý và bộ máy tổ chức quàn lý nhà nước phai phù
hợp với loại tài sản này, nhưng phài đám báo thống nhất trong tồn bộ cơ chế
qn lý tài san cơng.
1.1.4. Phân loại tài sản cơng
Đê nhận biết và có các biện pháp quan lý và sử dụng có hiệu quá tài sán
cơng; tài sán cơng có thê được phân loại theo các tiêu chí chu yếu sau:
* Phản loại tài sản công theo thời hạn sử dụng
14
Theo cách phân loại này, tài sản công bao gồm các loại tài sán có thê sư
dụng vinh viền khơng mất đi như tài nguyên đất, tài nguyên nước, không khí.
. . và các tài sán có thời hạn sư dụng nhất định như tài nguyên khoáng san và
các tài sản nhân tạo khác. Tuy nhiên, việc phân loại ra tài sán sử dụng vinh
viền và tài sàn sừ dụng có thời hạn chi là tương đối, vì ngay tài ngun đất,nước, khơng khí,
nếu
khơng
có
biện
pháp
qn
lý,
sư
dụng
và
bao
vệ
hừu
hiệu
thì sè bị xói mịn, cằn cồi, cạn kiệt hoặc ô nhiềin ...
* Phản loại tài sân cơng theo ngn gơc hình thành
Theo cách phân loại này, tài san công bao gồm: tài nguyên thiên nhiên
gọi là tài sản thiên tạo, tài sán do con người tạo lập gọi là tài sán nhân tạo.
(1) Tài sản thiên tạo là các loại tài sàn do thiên nhiên ban tặng cho quốc
gia và thuộc chù quyền cùa quốc gia như: đất, rừng tự nhiên, vùng trời, vùng
biên, mặt nước, tài nguyên trong lòng đất, nhừng danh lam thang canh, khơng
khí, mơi trường (2) Tài san nhân tạo là tất cà các tài sán do con người tạo lập
ra và được duy trì qua các thế hệ như: hệ thống kết cấu hạ tằng kỹ thuật, các
cơng trình vãn hóa, thể dục, thể thao . . ., các cồ vật, nhà ớ, nhà làm việc, nhà
xướng dùng vào sán xuất kinh doanh, phương tiện và thiết bị làm việc, thiết bị
máy móc, tài sán tài chính . . . Tài sản nhân tạo chù yếu được hình thành từ
nguồn tiền cua Ngân sách Nhà nước và một phần là nhừng tài sán mà Nhà
nước thu nạp được như: tài sán tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản hiến tặng,
đóng góp cúa các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước.
* Phản loại tài sân cơng theo tính chát, đặc điêm hoạt động của tài sán
Theo cách phân loại này, tài sán công bao gồm bất động sàn và động
sản.
* Phăn loại tài sân công theo đối tượng quản lý, sứ dụng tài sản
Theo cách phân loại này, tài sản cơng bao gơm:
(1)sự
Tài
nước
sàn
giao
cơng
cho
khu
cơvực
quan
hành
hành
chính,
chính
sựchức,
nhà
nghiệp
nước,
là
đơn
nhừng
sự
tài
sản
được
cơng
(đơn
vị
hội,
tơ
nghiệp
chức
chính
cua
Nhà
trị
-nước),
xã
hội
đơn
-quan,
nghề
lực
nghiệp,
lượng
tơ
vũchức
trang,
xàvị
tổ
hội,
chức
tơ
chức
chính
xã
trịhội
xã
nghề
đắt
đai;
nghiệp
nhà,
(gọi
cơng
chung
trình
xây
là
cơ
dựng
khác
tổ
gắn
liền
đơn
với
vị)
đất
qn
đai:
lýnghiệp
trụ
và
sư
sờ
dụng
làm
việc,
gồm:
nhà
cơng
vụ,
nhà
cơng
thự,
cơ
sờvị
hoạt
động
sự
nghiệp,
cơng
trình
khác;
các
15
Căn cứ Luật Ọuán lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/ỌH14 được
Quốc
hội
nước
Cộng
21/6/2017,
Nghị
định
hịa
số
xà
hội
chú
151/2017/NĐ-CP
nghĩa
ngày
Việt
Nam
26/12/2017
thơng
qua
ngày
của
Chính
phủ
quy định chi tiết một số điều cùa Luật Quàn lý, sư dụng tài sán công, Nghị
định số 167/NĐ-CP ngày 31/12/2017 cùa Chính phú Ọuy định việc sấp xếp
lại, xư lý tài sán công, Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ Ọuy định tiêu chuẩn định mức sư dụng trụ sớ làm việc, cơ sớ hoạt
động sự nghiệp, quy định nguyên tắc, chế độ quàn, lý sư dụng trụ sờ làm việc
như sau:
1.2.5. ỉ. Nguyên tắc quán lý trụ sờ làm việc:
Thử nhát, Trụ sơ làm việc đều phái được Nhà nước giao quyền quán
lý, quyền sừ dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị và đối tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Thứ hai,Trụ sơ làm việc do Nhà nước đầu tư phài được quán lý, khai
thác, duy tu, báo dường, sừa chừa, được thống kê, kế toán đầy đù về hiện vật
và giá trị, nhừng tài sán có nguy cơ chịu rùi ro cao do thiên tai, hoá hoạn và
nguyên nhân bất khá kháng khác được quân lý rủi ro về tài chính thơng qua
bào hiểm hoặc cơng cụ khác theo quy định cúa pháp luật.
Thử ha, Trụ sớ làm việc là tài nguyên phái được kiểm kê, thống kê về
hiện vật, ghi nhận thơng tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sàn; được
quán lý, bào vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bào đám tiết kiệm, hiệu
quá, đúng pháp luật.
Thứ tư, Trụ sờ làm việc phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ
công, bào đám quốc phòng, an ninh cùa cơ quan, tồ chức, đơn vị phái được sư
dụng tiết kiệm, hiệu quá, đúng mục đích, cơng năng, đối tượng, tiêu chuấn,
định mức, chế độ theo quy định cua pháp luật.
Thứ năm, Việc khai thác nguồn lực tài chính từ trụ sờ làm việc phái
tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu q, cơng khai, minh bạch, đúng pháp
16
luật.
Thứ sáu, Việc quan lý, sử dụng trụ sớ làm việc phái được thực hiện
công khai, minh bạch, báo đam thực hành tiết kiệm, chống làng phí, phịng,
chống tham nhũng.
Thứ bảy, Việc quán lý, sư dụng trụ sờ làm việc được giám sát, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quan lý, sử dụng
trụ sờ làm việc phái được xừ lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định cua pháp
luật. (Luật Tài sán công, 2017)
1.2.5.2.
Chế độ quản lý, sử dụng trụ sờ làm việc
(1) Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quan lý, sừ dụng trụ
sờ làm việc quyết định việc cho cơ quan, tô chức, đơn vị khác sử dụng chung
tài sản công. (2) Nhà nước giao trụ sở làm việc để các CQCM đầu tư xây
dựng, sừ dụng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức, chế
độ quan lý, sừ dụng. (3) Trụ sờ làm việc, cơ sơ hoạt động sự nghiệp thuộc các
CQCM được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước là
tài sản cơng. (4) Các CQCM có trách nhiệm qn lý, sư dụng, xứ lý tài sản
công theo quy định; bảo vệ tài sản công theo quy định cùa pháp luật và thực
hiện việc bào dường, sửa chừa trụ sờ làm việc bàng NSNN. (5) Lập đề án sư
dụng tài sản cơng vào mục đích kinh doanh, cho th, liên doanh, liên kết để
báo cáo cơ quan, người có thấm quyền quyết định;
1.2.6.
Nội dung quan lý nhà nước đối với trụ sở làm việc các cư quan
chuyên môn cấp tinh.
1.2.6.
ỉ. Mục tiêu quản lý sứ dụng trụ sở làm việc.
17
Thứ nhất, Quản lý sư dụng trụ sớ tại các CQCM phai đúng cơng năng,
mục đích góp phần quan trọng vào thực hiện chức năng, nhiệm vụ CQCM,
đáp ứng yêu cầu công tác lâu dài cùa CQCM, thực hiện hiện đại hóa cơng sơ
gắn liền cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ hai, Quán lý sừ dụng trụ
sở làm việc cua CQCM phái hiệu quả, tiết kiệm, chống làng phí, đây là vấn đềcấp thiết đặt ra
cho
các
ngành
nhất
là
các
cơ
quan
qn
lý
nhà
nước
góp
phần
vào việc cài cách hành chính, hiện đại hóa khu vực cơng. Thứ ba, Tuân thù
các quy định của pháp luật về quàn lý sư dụng trụ sở làm việc cua các
CQCM; chuyển công tác quan lý sư dụng trụ sơ làm việc từ hành chính bao
cấp, quán lý bàng hiện vật là chu yếu sang quán lý ca hiện vật và giá trị bàng
pháp luật thông qua các quy định, quy tắc, chế độ.
1.2.6.2.
Nội dung quản lý trụ sở làm việc
Quán lý sư dụng trụ sờ làm việc cùa CQCM là thực hiện quàn lý quá
trình hình thành trụ sờ làm việc, quá trình khai thác sư dụng trụ sờ làm việc và
quá trình kết thúc sừ dụng.
* Lập, quản lý hồ sơ về trụ sở làm việc tại CQCM
Cơ quan chuyên môn được giao quàn lý, sử dụng trụ sở làm việc có
trách nhiệm lập, quan lý hồ sơ đối với trụ sờ làm việc được giao quán lý. Hồ
sơ về trụ sờ làm việc gồm:
(1) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động trụ sờ làm việc;
(2) Báo
cáo
tình
hình
qn
lý,
sử
tại
cơ
quan
dụng
và
các
báo
cáo
khác
về
trụ
sơ
làm việc;
(3) Dừ
liệu
về
tài
sàn
nhà
nước
trong
Cơ
sớ
dừ
liệu
quốc
gia về tài sán cơng (Luật Qn lý, sừ dụng tài sán cơng, 2017).
* Quản lý quả trình hình thành trụ sở làm việc
Ọuá trình hình thành trụ sớ làm việc thông qua đầu tư xây dựng mới
hoặc nhận chuyển nhượng, điều chuyển do sẳp xếp lại theo quyết định cua cơ
quan nhà nước có thấm quyền. Quá trình này gồm hai giai đoạn: quyết định
18
chu trương và thực hiện đầu tư, xây dựng trụ sơ làm việc.
Sờ Tài
ƯBND
chính,
tinh
quyết
Kế
hoạch,
định
chu
Xây
dựngNSNN
đầu
cơtư
quan
dựng,
trách
mua
nhiệm
sẳm
(nhận
giúp
chuyển
nhu
nhượng,
cầu
vốn
điều
để
chuyển)
ghi
vàonếu
dự trương
được
tốn
sựlà
đồng
trên
ýxây
cùa
cơchịu
sơ
cấp
chế
có
độ,
thấm
chính
quyền;
sách,
xác
tiêu
định
19
danh mục và giá quy ước tài sán cố định đặc thù thuộc phạm vi quan lý cua
tinh
Đồng
Tháp;
Quyết
định
số
15/2019/ỌĐ-UBND
ngày
13/8/2019
Quy
định tài sán có giá trị lớn trong trường hợp sử dụng tài sán vào mục đích kinh
doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quán lý cua tinh
Đồng Tháp.
* Đảnh
giá
tình
hình
xây
dựng,
ban
hành
các
văn
bán
pháp
luật
về
quản lý, sử dụng tài sản cơng
(1) Hệ thống vãn bàn quy phạm pháp luật về quàn lý, sử dụng tài sản
công đà được xây dựng và ban hành tương đối đầy đu theo đúng quy định
Chính phủ và thơng tư của Bộ Tài chính. (2) Thơng qua các quy định cùa
Luật về phân công, phân cấp trách nhiệm cùa các cơ quan trong quàn lý, sư
dụng tài sán cơng; quyền và nghía vụ cùa cơ quan, đơn vị, tô chức trực tiếp
quàn lý, sừ dụng tài sàn công; ý thức trách nhiệm của các cơ quan quan lý và
cơ quan, đợn vị trực tiếp sư dụng được nâng lên rõ rệt; góp phần đưa cơng tác
qn lý tài sản công đi vào nề nếp. (3) Luật quán lý, sử dụng tài sán công
được ban hành áp dụng từ 01/01/2018 đà bao quát hết toàn bộ các loại tài sản
công, tuy nhiên quy định hướng dẫn chi tiết Luật chưa được bàn hành đầy đu
như tài sàn là cơng trình câp nước tập trung vần thực hiện theo Luật quản lý,
sử dụng tài sán nhà nước năm 2018, tài sán hạ tầng khu dân cư, khu đô thị, tài
sản phục vụ lợi ích cơng cộng ... chưa có quy định hướng dẫn chi tiết. (4)
Luật quản lý sư dụng tài sán công và quy định hướng dẫn chi tiết Luật đà có
hiệu lực, địa phương đà ban hành các vãn ban theo thấm quyền đám bao sự
đồng bộ và nhât quán giừa các vãn bán pháp luật. Tuy nhiên vần còn một số
vãn bán còn chậm được ban hành như quy định Danh mục diện tích chuyên
dùng; danh mục xe ô tô chuyên dung cùa cơ quan, tô chức, đơn vị nên phần
nào việc thi hành Luật cùng bị hạn chế.
1.3.2.2 Tình hình quản lý sử dụng tài sán công:
20
* Thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản cơngvề sắp xếp, xử lý nhà, đắt.
Thực
hiện
Nghị
định
số
167/2017/NĐ-CP
ngày
31/12/2017
của
Chính
phủ, tinh Đồng Tháp đà triển khai cho các cơ quan, tồ chức, đơn vị thực hiện
theo đúng quy định. Các cơ sờ nhà đất trên địa bàn tinh Đồng Tháp đã được
UBND tinh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xư lý theo quy định tại Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg, cụ thê:
(1) Tồng số cơ sớ nhà đất cùa cơ quan, tồ chức, đơn vị giừ lại tiếp tục
quàn lý, sừ dụng: 2.176 cơ sờ với tồng diện tích đắt 123.550.244m2; tồng diện
tích nhà: 1.763.323 m2. (2) Tồng số cơ sờ nhà đất điều chuyển sang đơn vị
khác quán lý, sừ dụng: 67 cơ sơ với tồng diện tích đất 101.276m 2; tồng diện
tích nhà: 27.457 m2. (3) Tồng số cơ sở nhà đất thu hồi giao cho đơn vị có
chức năng quán lý: 55 cơ sở với tồng diện tích đất 237.522m 2; tồng diện tích
nhà: 13.618 m2.
Từ ngày 01/01/2018 việc thay đổi phương án sắp xếp lại, xư lý nhà đất
thực hiện theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP:
Tồng số cơ sờ nhà đất điều chuyển sang đơn vị khác quán lý, sư dụng:
59 cơ sơ với tồng diện tích đất 167.950m2; tổng diện tích nhà: 31.356 m2.
Tồng số cơ sở nhà đất thu hồi giao cho đơn vị có chức năng quán lý:
45 cơ sơ với tồng diện tích đất 99.424m2; tồng diện tích nhà: 16.864 m2.
Tồng số cơ sờ nhà đất thực hiện bán đấu giá: 08 cơ sờ với tổng diện
tích đất 10.286m2; tơng diện tích nhà 4.472m2.
Tình hình báo cáo kê khai tài sàn cơng
21
Thực
hiện
187/VPƯBND-KTTH
ý
kiến
ngày
chỉ
04
đạo
tháng
của
02
UBND
năm
2020
Tỉnh
tại
cùa
Văn
cơng
văn
phịng
số
ƯBND
Tỉnh về việc báo cáo tình hình quan lý, sư dụng tài sản cơng năm 2019 theo
cơng
văn
số
699/BTC-QLCS
ngày
17/01/2020.
Theo
đó,
Sờ
Tài
chính
tinh
Đồng Tháp đà cập nhật biến động trong năm đến thời điểm hiện nay, có văn
bàn gứi Sơ Nơng nghiệp và Phát triên Nơng thơn về việc rà sốt, chn hóatài sản là cơng trình
cấp
nước
tập
trung
và
Sớ
Giao
thơng
Vận
tái,
các
huyện
thị rà sốt, chuẩn hóa tài sàn hạ tằng giao thông đường bộ. về cơ ban các đơn
vị đà thực hiện kê khai tài sán công lằn đầu, biến động tăng giam trong năm.
* Công tức chi đạo, hướng dán, kiêm tra việc quản lý, sử dụng tài sàn
công.
Nhằm đám báo công tác mua sắm, quan lý sư dụng tài sản theo đúng
qui định, ngày 11/02/2020 ủy ban nhân dân tình Đồng tháp có cơng văn số
80/ƯBND-KT về việc triển khai Chi thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của
Thù tướng Chính phủ nhàm chi đạo các cơ quan, tồ chức, đơn vị khấn trương
thực hiện nhừng nôi dung liên quan đến việc thi hành Luật Quán lý, sừ dụng
tài sán công.
Công tác thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán tài sán nhà nước được
Tỉnh ban hành bằng vãn bán cụ thề (Nghị quyết số 166/2018/NQ-HĐND ngày
18/7/2018) nên trong quá trình triển khai thực hiện được thống nhất, đúng
trình tự, thu tục theo quy định và mang lại hiệu qua cao. Chế độ quản lý, sư
dụng số tiền từ hoạt động bán, thanh lý tài sán nhà nước được quán lý chặt
chẽ, sừ dụng đúng theo quy định cùa pháp luật.
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện lập Đề án kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tinh và tô chức thâm
định đề án theo đúng quy định.
* Đảnh giả hiệu quà và tôn tại vé mua sảm, quản lý và sử dụng tài sàn
cơng.
Nhìnlý,
đơn
vị
chung
trên
địa
việc
bàn
mua
tính
sam,
Đồng
qn
Tháp
lý
và
đều
sư
thực
dụng
tài
theo
sàn
nhà
đúng
nước
thấm
cùa
quyền,
các
đúng
lãng
phí
trình
trong
tự,
thu
chi
tiêu
tục
theo
ngân
sách,
quy
đà
định
góp
phần
hiện
hành
nâng
góp
cao
năng
phần
lực,
tiết
kiệm
sử
dụng
chống
hợp
hiệu
qua
tài
sàn
nhàđúng
nước
như:
tài
sánhiện
được
mua
sắm
trong
dự
tốn
22
cơ quan nhà nước thuộc trung ương hoặc cua Sờ Tài chính đối với trụ sờ làm
việc của cơ quan nhà nước thuộc địa phương về sự phù hợp cua phương án
giao, thu hồi với chức năng, nhiệm vụ, biên chế và tiêu chuân, định mức sư
dụng tài sàn công.
Cơ quan nhà nước được giao quán lý, sừ dụng tài san công và cơ quan,
đơn vị được giao quan lý khu hành chính tập trung có trách nhiệm lập, qn
lý hồ sơ đối với tài sán được giao quàn lý. HỊ sơ về tài sản cơng bao gồm:
(1) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sàn;
(2) Báo cáo tình hình quản lý, sư dụng và các báo cáo khác về tài sản;
(3) Dừ liệu về tài san tại cơ quan nhà nước trong Cơ sớ dừ liệu quốc gia
về tài sán công.
Báng số liệu 2.4 cho thấy công tác lập hồ sơ đất đai khi sừ dụng tăng
tài sản thay đồi không nhiều, tý lệ về số lượng biến động, cao nhất năm 2017
không tăng so với tồng số lượng, năm 2018 đạt 0,86% và năm 2019 đạt 0,3%.
Đối với diện tích, tăng hàng năm, năm 2017 chiếm 0,38%, năm 2018 đạt
1,26% và năm 2019 đạt 0,16%. Hồ sơ lập cho nguồn đất giám, tỳ lệ về số
lượng giảm, năm 2017 chiếm 0,47%, năm 2018 đạt 1,02% và năm 2019 đạt
0,34%. Tỷ lệ diện tích biến động, năm 2017 tỷ lệ chiếm 0,69%, năm 2018
chiếm 0,12% và năm 2019 chiếm 0,13%.
Báng số liệu 2.5 cho thấy công tác lập hồ sơ về nhà làm việc tại các cơ
quan hành chính nhà nước khi sừ dụng tăng tài sàn, biến động lớn so với lập
hồ sơ về đất, tỷ lệ về số lượng biến động, cao nhất năm 2018 đạt 2,50%, trong
khi năm 2017 đạt 1,97% và năm 2019 đạt 0,24%. Đối với diện tích, tăng hàng
năm, năm 2017 chiếm 0,38%, năm 2018 đạt 1,26% và năm 2019 đạt 0,16%.
Hồ sơ lập cho nguồn tài sảnnhà làm việc giám, tỳ lệ về số lượng giàm, năm
2017 đạt 2,72%, năm 2018 đạt 1,22% và năm 2019 đạt 0,36%. Tỷ lệ diện tích
biến động giảm, năm 2017 tỳ lệ chiếm 4,57%, năm 2018 chiếm 1,33% và
năm 2019 chiếm 0,57%.
23
Bảng 2.4. Công tác lập hồ sơ tài sản công về đất tại các CO’ quan
hành chính nhà nước các năm 2017-2019
ĐVT: Sơ lượng là khơng viên, diện tích là mét vuông, tỷ lệ %
Tài sản
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Số lượng
1.475
1.468
1.472
Diện tích
4.651.088,22
4.619.139,42
4.653.342,00
So sánh
So sánh
2018/2017
2019/2018
99,5
100,2
3
99,3
1
7
100,
74
Hồ sơ hàng năm
Số lượng
Số tăng
0
19
2
10,5
3
Diện tích
0
39.821.38
1.266,70
Tý lệ số
0
0,86
0.03
3,18
34,8
8
lượng
Tỷ lệ diện
tích
0.3
8
Số lượng
Số
giam
7
1,2
6
0.16
15
5
331,5
8
0
214,2
9
Diện tích
31.948,78
5.618,8
5.874,90
0
Tý lệ số
lượng
0.4
7
Tý lệ diện
tích
0.6
0,34
0,12
0,13
9
17,5
104,5
6
217,0
2
33,3
3
17,3
9
(Nguồn: Cơ sờ dừ liệu quốc gia về tài sân nhà nước của tinh An Giang và
tính tốn của tác giả)
33,3
3
9
1,0
2
12,7
108,3
3
24
Bảng 2.5. Công tác lập hồ so* tài sản công về nhà làm việc tại các CO’
quan hành chính nhà nưóc các năm 2017-2019
ĐVT: Số lượng là cái, diện tích là mét vuông, tỳ lệ %
Năm 2017
Nãm2018 Năm 2019
So sánh
So sánh
Tài sản
2018/2017
Số lượng
1.653
Diện tích
364.578.11
1.64
1
1.662
366.456,32 384.337,13
Số lượng
33
Diện tích
18.842,71
Tỷ lệ số
1,9
7
lượng
Tý lệ diện
5.1
7
tích
Số
giảm
41
4
22.766,8
1
6.857,80
2,50
0.2
4
6.2
1
8
6
Diện tích
16.676,5
4.88
2.173,00
tích
tính tốn của tác giả)
104,
0
2,7
2
4,5
7
6,
1,22
0.3
6
1,33
4
3
9,76
120,8
126,
30,1
2
120,1
9,6
28,6
6
44.4
4
0
30
29.3
44,8
5
0,5
7
88
2
20
Tý lệ diện
100,5
124,2
1,7
45
lượng
101,28
9
sồ lượng
Tỷ lệ số
99,2
2
Hồ sơ hàng năm
Số tăng
7
2019/2018
44,4
7
1
29,1
0
29,5
42,8
6
25
Qua bảng số liệu 2.6 có thê nhận thấy tình hình sử dụng dất và nhà làm
việc tại các CQCM như sau:
Đối với đất, quy mô số lượng và diện tích thay dơi hàng năm, năm 2017
có 232 khn viên, diện tích dất là 3.770.667,80 m 2, trong dó diện tích trụ sờ
làm
việc
bở
trống
94.327,80m2,
là
975.84lm2,
hoạt
mục
dộng
dích
sự
nghiệp
36.666m2;
khác
m 2,
2.660.051
năm
2018
làm
có
nhà
233
782m2,
ờ
khn
viên
(tăng 0,43% so với năm 2017), diện tích dất là 3.827.156,00 m 2 (tăng 1,49% so
với năm 2017) trong dó diện tích trụ sở làm việc là 94.287,60m 2 (giám 0,04% so
với năm 2017) hoạt dộng sự nghiệp 2.716.579,40 m2 (tăng 2,13% so với năm
2017)
,
làm
nhà
782m2
ở
(bàng
với
năm
2017),
bỏ
975.84Im2,
trồng
mục
đích
khác 36.666m2 (bàng với năm 2017); năm 2019 có 231 khn viên (giám 0,86%
với năm 2018), diện tích dất là 3.855.513,40 m 2 (tăng 0,74% so với năm 2018)
trong dó diện tích trụ sờ làm việc là 93.733,30m 2 (giảm 0,59% so với năm 2018)
hoạt dộng sự nghiệp 2.745.491,10 m2 (tăng 1,06% so với năm 2018), làm nhà ờ
782m2
(bàng
với
năm
2018),
bỏ
trống
m 2,
975.841
mục
dích
khác
36.666m2
(bàng với năm 2017)
Đối với nhà làm việc, quy mô số lượng và diện tích thay dơi hàng năm,
năm 2017 có 879 Cái, diện tích nhà là 406.813,05 m 2, trong dó diện tích trụ sở
làm
việc
51.096,00m2,
là
hoạt
dộng
sự
nghiệp
m 2,
352.245,05
làm
nhà
ở
2.727m2, bỏ trống 745m2; năm 2018 có 878 Cái (giàm 0,11% so với năm 2017),
diện tích nhà là 410.243,83 m2 (tăng 0,84% so với năm 2017) trong dó diện tích
trụ
sở
nghiệp
việc
là
52.173,5Om2
354.598,33
m2
(tăng
làm
0,67%
(tăng
so
2,10%
với
năm
so
với
2017),
năm
làm
2017)
nhà
hoạt
ở
dộng
2.727m 2
sự
(bàng
với năm 2017), bó trống 745m2; năm 2019 có 885 Cái (tăng 0,8% với năm
2018)
diện
,
diện
tích
tích
trụ
sở
nhà
làm
là
414.742,93
việc
là
m2
(tăng
52.304,30m2
1,1%
(tăng
so
0,25%
với
so
dộng sự nghiệp 358.966,63 m2 (tăng 1,23% so với năm 2018), làm nhà ở
năm
với
2018)
năm
trong
2018)
dó
hoạt