ĐỊNH LƯỢNG MELAMINE TRONG
SỮA BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC
NỘI DUNG BÁO CÁO
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Phương pháp
III. TÍNH TỐN KẾT QUẢ
Lập đường chuẩn
Khảo sát độ đúng
Hiệu suất thu hồi
VI. KẾT LUẬN
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I- ĐẶT VẤN ĐỀ
Melamine được tìm thấy trong sữa và sản phẩm
Nhiều trường hợp trẻ bị nhập viện do nhiễm melamine
Nhiều sản phẩm sữa được nhập vào nước ta xuất phát từ Trung
Quốc
Sự hoang mang của người dân
Việc kiểm tra, giám sát Melamine nhiễm trong sữa nhằm bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng và thú cảnh.
II- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
* Melamine
* Mẫu sữa tại TP.HCM
1. Melamine
- Melamine là một chất bột màu trắng,ít
tan trong nước
- khối lượng riêng: 1,57
- độ hịa tan: 3,1g/1 lít nước ở 200C
- Khả năng giải phóng N khi gặp nhiệt độ
cao
- công thức: 1,3,5-triazine-2,4,6triamine tạo thành 3 phân tử cyanamide
Nguồn: vi.wikipedia.org
2. Ảnh hưởng của Melamine tới sức khoẻ:
Gây độc cấp tính:
+gây kích ứng da và mắt
+ hư thận
Gây độc mãn tính:
+ tổn thương đường tiêu hóa, sỏi bang quang, sỏi thận
+ung thư bàng quang
QUI ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
Bộ y tế Việt Nam đã thông báo chung về mức giới hạn của
melamine:
Trong thực phẩm cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi không quá
1mg/kg thực phẩm (<=1ppm)
Các loại thực phẩm khác không vượt quá 2,5mg/kg thực phẩm
(<=2,5ppm)
Ngưỡng melamine được chấp nhận có trong thức ăn chăn nuôi là
2,5mg/kg; nếu vượt ngưỡng này sẽ bị cấm nhập khẩu, sản xuất
kinh doanh và sử dụng trong ngành chăn nuôi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dụng cụ:
- Cân phân tích AUW220D ( 0,01 mg) của hãng
Shimadzu, Nhật Bản.
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Series 20A của
hãng Shimadzu, Nhật Bản.
- Đầu dị UV, cột C18 ( 150mm x 3.2mm ID, kích
thước hạt 5 µm)
- Các thiết bị khác như: tủ sấy, máy lắc, máy cất nước hai lần,
thiết bị lọc nước siêu sạch.
- Các dụng cụ thủy tinh như: bình định mức các loại, pipet vạch
và pipet bầu các loại, cốc mỏ...
- Micropipet các loại (0,5-10 L, 10-100 mL, 100-1000 mL,…).
- Syranh lọc mẫu; bình định mức các loại, cốc có mỏ các loại
Hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Ghi chú:
1: Bình chứa pha động.
2: Bộ phận khử khí
3: Bơm cao áp
4: Bộ phận tiêm mẫu
5: Cộ sắc ký (pha tĩnh)
6: Đầu dị
7: Hệ thống máy tính có
phần mềm ghi nhận tín
hiệu, xử lý dữ liệu và điều
khiển hệ thống.
8: In dữ liệu.
Hoá chất:
Pyridine
Chuẩn Melamine (Dr.Ehrenstorfer GmbH)
2,6-diamine-4-chropyrimidine (DACP)
Nước cất 2 lần
Acetonitril tinh khiết HPLC
Dung dịch N,O-bis (trimethylsilyl) trifluoacet amide
Tất cả hóa chất đều là loại tinh khiết phân tích.
Dung dịch chuẩn:
ĐIỀU KIỆN QUI TRÌNH VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
Điều kiện
qui trình:
Quá trình thực hiện:
Chuẩn bị mẫu
thêm 15 ml nước cất
Cân 5 mg mẫu vào cốc thủy tinh 50 ml
mẫu đồng nhất
đánh siêu âm
cho dịch lọc qua cột sắc SPE AMINO
định mức đến vạch
lọc bằng giấy lọc khô
Dịch chiết
xử lí
Dung dịch methanol
chứa Melamine
Tạo dẫn xuất cho chuẩn và mẫu
.
Lấy ra để nguội ở nhiệt độ phịng cho
vào mẫu phân tích trên máy GC-MS
Phân tích trên máy sắc kí khi ghép khối phổ.
Cột phân tích DB-5MS
Chế độ tiêm: khơng cia dịng.Mở xà khí sau một phút. tốc độ chia
40ml/phút.
Nhiệt độ buồng tiêm: 2800C
Thể tích tiêm: 1µl
Khí mang: He
Ốc độ khí: 1.5ml/phút
Ap suất: 17.5psi
Chế độ chảy: đằng dòng
Điều kiện khối phổ
Đường chuẩn
Ðuờng chuẩn biểu diễn mối quan hệ giữa diện tích peak và nồng độ
chất chuẩn.
Mối quan hệ tuyến tính của nồng độ
melamine với diện tích của peak
Sắc kí đồ
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
LOD đã được xác định là 0,1 µgmL-1 và LOQ đã được xác định là
0,2 µgmL-1 . Giá trị % của R.S.D được nghiên cứu chính xác ở
mức độ LOQ là trong khoảng 5%.
Khảo sát độ lặp lại
phương pháp này được đánh giá ở nồng độ bốn mức độ
melamine (5, 10, 20 và 40 µgmL-1) với việc sử dụng 1 g khơ
hoặc10ml mẫu chất lỏng. Hiệu suất thu hồi phản ánh một trung
bình cộng của sáu lần phân tích tại mỗi nồng độ và được báo cáo
trong bảng 1.
Khảo sát độ đúng
•
•
Độ đúng được xác định trên nền mẫu nước giải khát.
Tiến hành thêm chính xác một lượng dung dịch chuẩn natribenzoat
vào mẫu thử với tỷ lệ thêm 50(µg/ml); 100(µg/ml); 150(µg/ml). Sau
đó định lượng chất chuẩn tìm lại được so với lượng thêm vào (với
5 phép thử song song). Kết quả khảo sát độ đúng:
+ Nhận xét: Phương
pháp định lượng đã xây
dựng có độ đúng chấp
nhận được đối với việc
định
lượng
Natri
benzoat
Kết quả khảo sát giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ)của phương pháp
LOD và LOQ của phương pháp này được ước tính ở một tỉ số
tín hiệu cực đại trên đọ nhiễu (Signal-to-noise) 03:01 và 10:01,
bằng cách tiêm một loạt các dung dịch pha loãng với nồng độ
nhất định.
Một nghiên cứu chính xác cũng đã được tiến hành ở mức
LOQ bằng việc tiêm sáu lần riêng rẽ chất pha chế và giá trị
% RSD của diện tích peak được tính tốn. Một nghiên cứu
về hiệu suất thu hồi được thực hiện trong ba lần, mức LOD
và LOQ cho mẫu bột và chất lỏng cho thấy hiệu suất trung
bình là 75 ± 2% của LOD và 90 ± 1% của LOQ
KẾT LUẬN
Phương pháp định lượng hoạt chất Melanine trong nước ngọt
bằng phương pháp HPLC đã được xây dựng và thẩm định. Các
kết quả thực nghiệm thu được cho thấy phương pháp có giới hạn
định lượng rộng, độ tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa nồng độ
và diện tích peak, độ lặp lại và độ thu hồi khá tốt....
Sau
khi tiến hành phân tích ta thấy hàm lượng Melanine trong
mẫu nước giải khát nhỏ hơn hàm lượng cho phép trong thực
phẩm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế (1998), “Danh mục các tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm”
QĐ số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 04 tháng 04 năm 1998
Bài giảng: PGS.TS Dương Thanh Liêm, Bộ môn Dinh dưỡng, Khoa Chăn nuôi
Thú y Trường Đại học Nông Lâm, Tp. HCM.
Gopalakrishnan Venkatasami, John R. Sowa Jr. ∗ Department of Chemistry and
Biochemistry, Seton Hall University, 400 South Orange Ave., South Orange, NJ
07079, USA
Angelika Gratzfeld-Hüsgen and Rainer Schuster: HPLC for Food Analysis