Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn hiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần bảo an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 113 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG

-------------------------------

ISO 9001:2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

Sinh viên

: Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Mai Linh

HẢI PHÕNG – 2016

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 1


Khóa luận tốt nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-----------------------------------

HỒN HIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY


CỔ PHẦN BẢO AN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TỐN – KIỂM TOÁN

Sinh viên

: Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Mai Linh

HẢI PHÕNG – 2016

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 2


Khóa luận tốt nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Hương

Mã SV: 1513401003

Lớp: QTL901K


Ngành: Kế toán- kiểm tốn

Tên đề tài: Hồn hiện cơng tác kế tốn hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Bảo An.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 3


Khóa luận tốt nghiệp

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ).

- Hệ thống hoá lý luận chung về tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp.
- Mơ tả thực trạng cơng tác kế tốn hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Bảo An.
- Trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm của cơng tác kế tốn hàng hóa, đề xuất một
số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn hàng hóa tại Công ty cổ phần Bảo
An.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính tốn.
Sử dụng số liệu năm 2015.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.

Công ty cổ phần Bảo An.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 4


Khóa luận tốt nghiệp

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Linh
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Nội dung hướng dẫn: Hồn thiện cơng tác kế tốn hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần
Bảo An.
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2016
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2016
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn

Nguyễn Thị Ngọc Hương

ThS, Nguyễn Thị Mai Linh

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016
Hiệu trƣởng

GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K

Page 5


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN NHẬN XÉT TĨM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
- Nghiêm túc, có ý thức tốt trong q trình làm đề tài tốt nghiệp.
- Chăm chỉ, chịu khó sưu tầm số liệu phục vụ cho bài viết.
- Luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu được giáo viên hướng dẫn giao.
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính tốn số liệu...):
Kết cấu của khoá luận được tác giả sắp xếp tương đối hợp lý, khoa học bao gồm 3
chương:
Chương 1: Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác
kế tốn hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Sau khi giới thiệu khái quát về cơng ty, tác giả đã đi sâu phân tích thực
trạng cơng tác kế tốn hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Bảo An với số liệu minh hoạ
cụ thể (tháng 08 năm 2015). Số liệu minh hoạ giữa chứng từ và các sổ kế toán hợp
lý, logic.
Chương 3: Sau khi đánh giá được những ưu, nhược điểm của công tác kế tốn
hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Bảo An, tác giả đã đưa ra được một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn hàng hóa tại cơng ty. Các giải pháp đưa ra có
tính khả thi và tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
Bằng số: ....................
Bằng chữ: ..........................................................................
Hải Phòng, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Cán bộ hướng dẫn

Ths. Nguyễn Thị Mai Linh


SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 6


Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán trong doanh nghiệp – Quyển 1
2. Chế độ kế toán trong doanh nghiệp – Quyển 2
3. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006
4. Giáo trình kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp – GS.TS.Đặng Thị Loan
5. 26 chuẩn mực kế tốn và kế tốn tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Võ Văn Nhị
6. Khóa luận của các khóa trên

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 7


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì hàng hóa là quan trọng nhất. Do đó việc
quản lý hàng hóa phải thật chính xác và chặt chẽ thì doanh nghiệp mới đạt được
kết quả tốt trong kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp
cần quan tâm đến tất cả các yếu tố đầu vào và tăng cường thúc đẩy các yếu tố đầu
ra sao có hiệu quả nhất, với mục đích cuối cùng là đem lại hiệu quả kinh doanh cao
nhất cho doanh nghiệp. Từ các nhiệm vụ trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
cường công tác quản lý là tổ chức tốt cơng tác hạch tốn kế tốn trong doanh
nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính vì vậy là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực buôn bán hàng hố,
cơng ty Cổ phần Bảo An ln đặt việc tổ chức quản lý hàng hố lên hàng đầu.Từ

khâu tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nguồn hàng, nhập khẩu hàng hoá, dự trữ và
bảo quản hàng hoá đến khâu tiêu thụ hàng hố trong nước đều có xây dựng kế
hoạch cụ thể.
Chính vì thế sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Bảo An, em đã đi
sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn hàng hóa tại cơng ty và được
sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cơ, chú, anh chị trong cơng ty và đặc biệt là
phịng kế tốn, cùng với sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Mai Linh, em đã chọn
đề tài “ Hồn thiện cơng tác kế tốn hàng hóa tại cơng ty Cổ phần Bảo An” cho
bài khóa luận của mình.
Nội dung bài khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cơng tác kế tốn hàng hóa trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Bảo
An.
- Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn hàng hóa
tại Cơng ty Cổ phần Bảo An.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi
những sai sót trong khóa luận này. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ
khác trong khoa để em có thể hồn thiện khóa luận cũng như vốn kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 8


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN HÀNG HĨA
TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Những vấn đề chung về cơng tác kế tốn hàng hóa trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn hàng hóa trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Hàng hóa là đối tượng kinh doanh cũng là đối tượng lao động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ, là đối tượng mà doanh nghiệp mua đi bán lại với mục đích
kiếm lời.
Hàng hóa ln ln đa dạng về chủng loại, kích cỡ và giá cả và biến động
khơng ngừng nên doanh nghiệp phải theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn về số lượng,
chất lượng và chủng loại.
Do đó kế tốn hàng hóa đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Kế toán hàng hóa giúp cho doanh nghiệp giảm bớt một cách tối thiểu
những rủi ro về mặt quản lý hàng hóa trong doanh nghiệp.Làm giảm thấp nhất
những mất mát, hao hụt hàng hóa trong các khâu của q trình kinh doanh thương
mại, từ đó làm tăng lợi nhuận của cơng ty.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hàng hóa.
+) Khái niệm của hàng hóa
Hàng hóa là những vật phẩm các doang nghiệp mua về phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn đa dạng về chủng loại và
biến động liên tục nên cần phải theo dõi thường xuyên lượng xuất – nhập – tồn về
mặt số lượng, giá trị và chủng loại.
+) Đặc điểm của hàng hóa:
Hàng hóa được biểu hiện trên hai mặt giá trị và số lượng.
Số lượng của hàng hóa được xác định bằng đơn vị đo lường phù hợp với tính
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 9


Khóa luận tốt nghiệp

chất hóa học, lý học của nó như kg, lít, mét… Nó phản ánh quy mơ, đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Chất lượng của hàng hóa được xác định bằng tỷ
lệ % tốt, xấu, và giá trị phẩm cấp của hàng hóa.
Hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ thường được phân loại các
nghành như sau:
+ Hàng vật tư thiết bị.
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dung.
+ Hàng lương thực, thực phẩm.
Tổng hợp tất cả các quá trình thuộc hoạt động mua bán, trao đổi và dự trữ
hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ được gọi là lưu chuyển hàng
hóa.
Trong lưu thơng, hàng hóa thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử
dụng .Khi kết thúc q trình lưu thơng, hàng hóa mới được đưa vào sử dụng để đáp
ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo 2 phương thức:
+ Bán buôn: bán với số lượng lớn. Hầu như khi kết thúc q trình bán thì
hàng hóa vẫn chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn vẫn còn trong lĩnh vực lưu
thông.
+ Bán lẻ: bán trực tiếp cho người tiêu dùng, và kết thúc quá trình bán hàng
thì hàng hóa đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vốn hàng hóa là vốn chủ yếu
nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xun với
khối lương cơng việc lớn.
Vì vậy, việc tổ chức lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng với
tồn bộ kế tốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường, tổ chức tốt cơng tác hồn thiện kế tốn hàng
hóa đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là vơ cùng quan trọng.Chính vì thế mà kế
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K

Page 10


Khóa luận tốt nghiệp
tốn hàng hóa phải nắm chính xác số liệu, cũng như chi tiết từng loại hàng hóa và
phải đánh giá chính xác tình hình lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt hàng hóa trong doanh nghiệp ta cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, xuất – nhập – tồn của hàng hóa.
+ Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu mua hàng hóa về mặt
số lượng và chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch tốn hàng hóa,
hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán kế toán.
+ Tham gia kiểm kê, đánh giá hàng hóa theo chế độ nhà nước quy định.
1.1.4. Phân loại và tính giá của hàng hóa.
1.1.4.1. Phân loại hàng hóa.
Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hóa
được chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm
hàng, mỗi nhóm hàng gồm nhiều mặt hàng:
- Phân loại theo các ngành hàng thì hàng hóa được chia thành:
+ Hàng kim khí điện máy.
+ Hàng hóa chất dầu mỏ.
+ Hàng xăng dầu.
+ Hàng dệt may, bông vải sợi.
+ Hàng da cao su.
+ Hàng gốm sứ, thủy tinh.
+ Hàng mây, tre đan.

+ Hàng rượu bia, thuốc lá.
- Phân loại theo nguồn gốc sản xuất thì hàng hóa được chia thành:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 11


Khóa luận tốt nghiệp
+ Ngành hàng nơng sản.
+ Ngành hàng lâm sản.
+ Ngành hàng thủy sản.
- Phân loại theo khâu lưu thơng thì hàng hóa được chia thành:
+ Hàng hóa ở khâu bán bn.
+ Hàng hóa ở khâu bán lẻ.
- Phân loại theo phương thức vận động thì hàng hóa được chia thành:
+ Hàng hóa chuyển qua kho.
+ Hàng hóa chuyển giao bán thẳng.
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân
đối kế toán và ảnh hưởng tới các chi tiêu trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Vì
vậy việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết và vơ cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp.
1.1.4.2. Tính giá của hàng hóa
a) Nguyên tắc đánh giá:
(1). Trị giá của hàng hóa phải được đánh giá theo nguyên tắc “giá gốc”. Kế
toán phải xác định được giá gốc của hàng hóa ở từng thời điểm khác nhau.
Giá gốc bao gồm: Chi phí thu mua (gồm cả giá mua), chi phí vận chuyển,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
hóa ở thời điểm hiện tại.
(2). Kế tốn hàng hóa phải thực hiện đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị
lẫn hiện vật. Kế toán phải theo dõi từng thứ, từng loại…theo từng địa điểm sử

dụng , luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị lẫn hiện vật, giữa thực tế với
số liệu trên sổ kế toán, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
(3). Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp
kế tốn hàng hóa: Phương pháp kiểm kê định kỳ hoặc phương pháp kê khai thường
xuyên. Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 12


Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp như: đặc điểm, tính chất, số lượng chủng loại và yêu cầu công tác quản lý
của doanh nghiệp. Khi thực hiện phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế
toán.
(4). Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện của hàng hóa nhỏ
hơn giá trị gốc thì phải lập dự phịng giảm giá hàng hóa. Số dự phịng giảm giá
được lập vào quy định theo hiện hành.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc
hồn thành hoặc tiêu thụ chúng.
b) Phƣơng pháp tính giá hàng hóa:
*)Tính giá hàng hóa nhập kho:
- Đối với hàng hóa mua ngồi:
Giá thực tế
hàng hóa

Giá mua
= ghi hóa

nhập kho


đơn

Chi phí
+

khác liên +
quan

Các khoản
thuế khơng

Giá vốn
-

hàng bán

được hồn

và chiết khấu

lại

thương mại

Giá mua ghi trên hóa đơn: Lá số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người
bán ghi trên hợp đồng hay hóa đơn tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp áp dụng cụ thể là:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
mua hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng

khơng chịu thuế GTGTthì giá mua hàng hóa là tổng thanh tốn.
Các khoản thuế khơng hồn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT (không khấu trừ).
Chi phí thu mua hàng hóa: Chi phí vần chuyển, bốc dỡ, bảo quản, lưu kho,
lưu bãi, bảo hiểm hàng hóa, hao hụt trong định mức cho phép, công tác chi phí của
bộ phận thu mua,…
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 13


Khóa luận tốt nghiệp
Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã mua
hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận.
Giảm giá hàng mua: Là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do
hang kém phẩm chất, sai quy cách,… khoản này ghi giảm giá mua hàng hóa.
- Đối với hàng hóa do doanh nghiệp tự gia cơng chế biến:
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá xuất kho để

+

gia cơng, chế biến

Chi phí gia cơng,
chế biến


*Đối với hàng hóa th ngồi gia cơng, chế biến:
Giá thực tế
nhập kho

Giá xuất kho đem
=

th ngồi gia
cơng, chế biến

Chi phí vận
+

chuyển bốc

Chi phí
+

th

xếp đem đi gia

ngồi

cơng, chế biến

chế biến

- Đối với hàng hóa được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định
theo thời giá trên thị trường.

Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa:
Tồn bộ chi phí thu mua hàng hóa phải được tính tốn phân bổ cho hàng hóa
đã bán và hàng tồn kho chưa bán được vào lúc cuối kỳ. Khi doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho bằng phương pháp kê khai thường xun thì hàng ngày khi xuất kho
hàng hóa để bán, kế tốn sẽ tính tốn và ghi chép vào các tài khoản có liên quan
theo chỉ tiêu giá mua hàng hóa. Đến cuối kỳ, trước khi xác định kết quả kinh
doanh, kế tốn phải phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng đã bán trong kỳ và
hàng tồn kho cuối kỳ để tính giá vốn của hàng hóa đã bán và hàng hóa chưa bán
trong kỳ.
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc vào tình
hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp, nhưng phải được thực hiện nhất quán trong niên
độ kế tốn.
Ta có thể vận dụng một trong những cách tính tốn sau đây:
+ Phân bổ theo giá trị thu mua:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 14


Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí thu

Chi phí thu

mua phân bổ

mua phát sinh

cho hàng tồn

trong kỳ


Trị giá

=

*

bổ cho hàng
xuất bán

trong kỳ

kho đầu kỳ

Chi phí thu
mua phân

+

Trị giá mua

Trị giá mua

hàng tồn đầu

hàng nhập

+

kỳ


mua hàng
xuất bán
trong kỳ

trong kỳ

Phương pháp này có tính chính xác cao, thích hợp trong trường hợp nhập
hàng có chênh lệch giá trị lớn, nhưng tính tốn phức tạp trong trường hợp số lượng
nhập xuất lớn.
+ Phân bổ theo số lượng:
Chi phí thu mua
Chi phí thu
mua

phân

phân bổ cho hàng
tồn kho đầu kỳ

Chi phí thu mua
+ phát sinh trong kỳ

bổ cho hàng =
xuất

bán

trong kỳ


Số lượng
*

Số lượng hàng tồn + Số lượng hàng
đầu kỳ

hàng xuất
bán trong kỳ

nhập trong kỳ

Phương pháp này tính tốn dễ dàng nhưng cho kết quả mang tính chất tương
đối vì chỉ phụ thuộc vào số lượng hàng nhập.
*)Tính giá hàng hóa xuất kho:
Theo chuẩn mực kế tốn hàng hóa, hàng hóa xuất kho được áp dụng một
trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh.
+ Phương pháp tính bình qn gia quyền.
+ Phương pháp tính nhập trước xuất trước.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 15


Khóa luận tốt nghiệp
+ Phương pháp giá bán lẻ.
a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
+) Nội dung: Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lơ hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập của lơ hàng đó để tính.
+) Ưu điểm:
- Đơn giản và dễ tính tốn.

- Chi phí xuất bán phù hợp.
- Phản ánh đúng giá trị của hàng tồn kho.
+) Nhược điểm: Địi hỏi nhiều cơng sức nên không phù hợp với doanh
nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng.
+) Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng hố
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng hoá nhận diện được.
b) Phương pháp tính bình qn gia quyền:
+) Nội dung: Theo phương pháp này, giá trị của hàng hóa xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn đầu kỳ và giá trị từng loại
mua. Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập hàng hóa về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân
Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính giá trị vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng hóa căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng hóa đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
qn.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 16


Khóa luận tốt nghiệp
Giá trị hàng tồn đầu kỳ

+

Giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ


+

Số lượng hàng nhập trong kỳ

Đơn giá
thực tế bình =
quân

+) Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính một lần vào cuối kỳ.
+) Nhược điểm:
- Độ chính xác khơng cao, cơng tác kế tốn dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến
tiến độ của các phần hàng khác.
- Chưa đáp ứng kịp thời thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+) Phạm vi áp dụng: Có thể áp dụng được cho tất cả loại hình doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình qn liên hồn) ;
Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế tốn phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn
kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình qn được tính theo cơng thức sau:
Đơn giá

Trị giá hàng tồn kho sau lần nhập thứ i

bình quân
sau lần
nhập thứ i

=
Số lượng hàng tồn kho sau lần nhập thứ i

+) Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên.

+) Nhược điểm: Tính tốn phức tạp, nhiều lần mất nhiều công sức.
+) Phạm vi áp dụng: Phương pháp này rất thích hợp cho những doanh nghiệp có
ít chủng loại hàng hóa, có lưu lượng nhập xuất ít.
c) Phương pháp tính nhập trước xuất trước (FIFO):
+) Nội dung: Hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tínhtheo đơn giá của
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 17


Khóa luận tốt nghiệp
những lần nhập sau cùng. Quy ước, hàng tồn đầu kỳ được coi là nhập lần đầu tiên
trong kỳ.
+) Ưu điểm: Thích hợp trong điều kiện giá cả thị trường ổn định hoặc có xu
hướng giảm, cho phép kế tốn có thể định giá hàng hóa xuất kho kịp thời.
+) Nhược điểm: Khối lượng tính tốn lớnlàm cho doanh thu thời điểm hiện
tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
+) Phạm vi áp dụng: Có thể áp dụng với doanh nghiệp có số lần nhập – xuất
ít, chủng loại hàng hóa ít, đơn giá hàng hóa lớn cần theo dõi chính xác đơn giá xuất
của từng loại hàng hóa theo từng lần nhập.
d) Phương pháp giá bán lẻ:
+) Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của
hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận
biên tương tự mà khơng thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
+) Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn
kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính
đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thơng
thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình qn riêng.
+) Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng
tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc tình

hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất
quán.
+) Phạm vi áp dụng: Được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví dụ như các
đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự). Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu
thị là chủng loại mặt hàng rất lớn, mỗi mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng,
các siêu thị khơng thể tính ngay giá vốn của hàng bán vì chủng loại và số lượng
các mặt hàng bán ra hàng ngày rất nhiều, lượng khách hàng đơng. Vì vậy, các siêu
thị thường xây dựng một tỷ lệ lợi nhuận biên trên giá vốn hàng mua vào để xác
định ra giá bán hàng hóa (tức là doanh thu). Sau đó, căn cứ doanh số bán ra và tỷ lệ
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 18


Khóa luận tốt nghiệp
lợi nhuận biên, siêu thị sẽ xác định giá vốn hàng đã bán và giá trị hàng còn tồn
kho.
Ngành kinh doanh bán lẻ như hệ thống các siêu thị đang phát triển mạnh mẽ.
Mặc dù Chuẩn mực Việt Nam chưa có quy định cách tính giá gốc hàng tồn kho
theo phương pháp bán lẻ nhưng thực tế các siêu thị vẫn áp dụng vì các phương
pháp khác đã quy định trong Chuẩn mực không phù hợp để tính giá trị hàng tồn
kho và giá vốn hàng bán của siêu thị. Việc bổ sung quy định này là phù hợp với
thực tiễn kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các
thông tin về doanh số của siêu thị được xác định hàng ngày sẽ là căn cứ để xác
định giá vốn và giá trị hàng tồn kho của siêu thị.
1.2. Nội dung cơng tác kế tốn hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1. Kế tốn chi tiết hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng danh điểm hàng hoá, ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ
kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi

chép. Thẻ kho được bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ
kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ (mặt hàng) của hàng hố đảm bảo dễ tìm
kiếm khi sử dụng.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất vật tư, hàng hoá thực tế phát sinh,
thủ kho thực hiện việc thu phát vật tư, hàng hoá và ghi số lượng thực tế nhập, xuất
vào chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi số
lượng nhập, xuất vật tư, hàng hoá vào thẻ kho của thứ vật tư, hàng hố có liên
quan. Mỗi chứng từ được ghi một dịng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số
lượng hàng tồn kho để ghi vào cột “tồn” của thẻ kho.Cuối kỳ thủ kho căn cứ số
liệu trên thẻ kho để đối chiếu với sổ chi tiết hàng hóa.
+ Ở phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng sổ (thẻ) kế tốn chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất kho cho từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 19


Khóa luận tốt nghiệp
Định kỳ, nhân viên kế tốn xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho, sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ
nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ
rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết hàng hóa. Mỗi chứng từ được ghi một dịng. Cuối tháng
kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn trên sổ kế tốn tổng hợp, sau đó đối chiếu với
thẻ kho, sổ kế toán tổng hợp và số liệu kiểm kê thực tế.
+ Trình tự ghi sổ nhƣ sau:
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho


Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê nhập – xuất – tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu hoặc kiểm tra cuối tháng
Sơ đồ 1.1: Kế tốn chi tiết hàng hóa theo phƣơng pháp ghi thẻ song song
+) Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin
cậy cao của thơng tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng
tồn kho.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 20


Khóa luận tốt nghiệp
+) Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá), ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kế
toán và thủ kho.
+) Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư, hàng hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh khơng thường
xun, trình độ của nhân viên kế toán chưa cao.
1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
+ Ở phịng kế tốn: Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho
từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó, thực hiện
tập hợp các chưng từ nhập, xuất theo từng thứ vật tư, hàng hố (có thể lập bảng kê

nhập, bảng kê xuất vật tư, hàng hoá để thuận lợi cho việc theo dõi và ghi sổ đối
chiếu luân chuyển cuối tháng). Sổ đối chiếu luân chuyển được kế toán mở cho cả
năm và được ghi vào cuối mỗi tháng.Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá thuộc từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu
số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của hàng nhập, xuất, tồn kho. Mỗi
thứ vật tư, hàng hoá được ghi một dịng trên sổ.Sau khi hồn thành việc ghi sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên
thẻ kho và số liệu trên sổ kế tốn tài chính liên quan (nếu cần).

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 21


Khóa luận tốt nghiệp
+ Trình tự ghi sổ nhƣ sau:
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Số đối chiếu luân chuyển

Số kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu hoặc kiểm tra cuối tháng
Sơ đồ 1.2: Kế tốn chi tiết hàng hóa theo phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển
+) Ưu điểm: Với phương pháp này khối lượng ghi chép có giảm bớt so với
phương pháp ghi thẻ song song.
+) Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho
và kế tốn.
– Nếu khơng lập bảng kê nhập, bảng kê xuất hàng hố thì việc sắp xếp
chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh
nhầm lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn
lớn.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 22


Khóa luận tốt nghiệp
– Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phịng kế tốn chỉ được tiến
hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán .
– Theo phương pháp này, để lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải dựa
vào số liệu trên thẻ kho.
Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì
các doanh nghiệp không nên sử dụng phương pháp này.
1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư:
+ Ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự hai phương pháp
trên, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ
vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo
năm. Cuối mỗi tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho
trên cơ sở số liệu từ các thẻ kho. Trên sổ số dư hàng hố được sắp xếp theo thứ,

nhóm, loại. Mỗi nhóm có dịng cộng nhóm, mỗi loại có dịng cộng loại.
+ Ở phịng kế tốn: Định kỳ nhân viên kế tốn xuống kho để kiểm tra việc
ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau
khi kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận
chứng từ rồi mang chứng từ về phịng kế tốn.
Tại phịng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ và hồn chỉnh
chứng từ sau đó tổng hợp giá trị (giá hạch tốn) của hàng hố theo từng nhóm, loại
hàng nhập, xuất để ghi vào cột “thành tiền” của phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu
thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) hàng hố theo từng nhóm, loại
hàng được ghi vào bảng kê luỹ kế nhập và bảng kê luỹ kế xuất vật tư, hàng hoá.
Các bảng này mở theo từng kho hoặc nhiều kho (nếu các kho được chun
mơn hố). Cuối tháng, cộng số liệu trên bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất hàng
hoá để ghi vào các phần nhập, xuất trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho rồi
tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại hàng tồn kho và ghi vào cột “Tồn
kho cuối tháng” của bảng kê này. Đồng thời, vào cuối tháng sau khi nhận được sổ
số dư từ thủ kho chuyển lên, kế tốn tính giá hạch toán của hàng tồn kho để ghi
vào sổ số dư cột “thành tiền” (TT). Sau đó cộng theo nhóm, loại hàng hoá trên sổ
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 23


Khóa luận tốt nghiệp
số dư, số liệu này phải khớp với số liệu cột “tồn kho cuối tháng” của nhóm, loại
vật tư, hàng hoá tương ứng trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho cùng kỳ.
Số liệu trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho còn được sử dụng để đối
chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp liên quan .
+ Trình tự ghi sổ nhƣ sau:
Thẻ kho

Phiếu nhập kho


Sổ số dư

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận

Bảng kê lũy kế

Phiếu giao nhận

chứng từ nhập

nhập, xuất, tồn

chứng từ xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu hoặc kiểm tra cuối tháng
Sơ đồ 1.3: Kế tốn chi tiết hàng hóa theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 24


Khóa luận tốt nghiệp

+) Ưu điểm:
– Giảm bớt được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền
của vật tư, hàng hố theo nhóm và theo loại.
– Kế toán thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của
thủ kho trên thẻ kho và kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng trong kho của
thủ kho.
– Công việc dàn đều trong tháng, nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu
cần thiết phục vụ cho quản trị hàng hoá.
+) Nhược điểm:
– Do ở phịng kế tốn chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại hàng hố
vậy để có thơng tin về tình hình nhập, xuất, hiện cịn của thứ hàng nào đó phải căn
cứ vào số liệu trên thẻ kho.
– Khi cần lập báo cáo tuần kỳ về hàng hoá phải căn cứ trực tiếp vào số liệu
trên các thẻ kho.
– Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số
liệu trên sổ số dư với số liệu tương ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho thì việc
tìm kiếm tra cứu sẽ rất phức tạp.
+ Điều kiện áp dụng:
– Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại hàng hóa
hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập, xuất hàng hoá xảy ra thường
xuyên.
– Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng
trong hạch toán chi tiết hàng hoá và xây dựng được hệ thống danh điểm hàng hoá
hợp lý. Nhân viên kế toán hàng tồn kho có trình độ cao, đồng thời thủ kho của
doanh nghiệp vừa có khả năng chun mơn tốt, vừa ý thức được đầy đủ trách
nhiệm trong quản lý hàng hoá.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Hương – QTL901K
Page 25



×