Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BÁO cáo (CHUYÊN đề nội KHOA NGÀNH THÚ y) VIÊM MÀNG PHỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.14 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

Chuyên đề:

VIÊM MÀNG PHỔI

GVHD:
Sinh viên thực hiện

TP.HCM

1. Định nghĩa


Viêm màng phổi xảy ra khi lớp màng phổi khoang ngực và bao quanh phổi bị
viêm. Còn được gọi là pleuritis, viêm màng phổi thường gây đau nhói khi thở.

Viêm màng phổi xảy ra như là một biến chứng của một loạt điều kiện cơ
bản. Làm giảm viêm màng phổi liên quan đến việc xử lý các điều kiện cơ bản nếu
nó được phát hiện đồng thời kết hợp với việc dùng thuốc giảm đau.

2. Đặc điểm
Quá trình viêm xảy ra trên niêm mạc của bề mặt phổi hay trên vách ngực, viêm
tiết ra nhiều dịch thẩm xuất và fibrin. Nếu lượng fibrin nhiều thì sẽ gây ra hiện
tượng viêm dính giữa màng phổi và vách ngực. Vì vậy, khi nghe phổi thấy cả tiếng
cọ màng phổi. Nếu lượng dịch thẩm xuất tiết ra nhiều, dịch đọng lại trong xoang
ngực (trên thực tế thấy có thể từ 8-15 lít). Vì vậy, khi nghe phổi thấy cả tiếng vỗ
nước.
Viêm màng phổi gây trở ngại lớn đến q trình hơ hấp của cơ thể. Do vậy, trên
lâm


sàng thấy gia súc khó thở, thường hóp bụng khi thở.
Tùy theo tính chất viêm người ta phân viêm màng phổi thành 2 loại là viêm dính
và viêm tích dịch. Cịn nếu dựa thời gian viêm người ta chia ra: viêm cấp tính và
viêm
mãn tính.


Ngựa hay mắc và tỷ lệ chết cao.
3. Nguyên nhân


Nguyên nhân truyền nhiễm:
o

Vi khuẩn: APP (Actinobacillus pleuropneumoniae ); Mycoplasma;
Haemophilus; brucella; lao; thương hàn...



o

Nấm (nấm thuộc giống Candida, blastomycosis)

o

Virus: Cúm; PRRS.....

o

Nhiễm ký sinh trùng:


Nguyên nhân không truyền nhiễm:
o

Chấn thương thành bụng, ngoại vật đâm vào thành ngực, chọc dò, giải
phẩu ngực => nhiễm trùng do Streptococcus, Staphylococcus…

o

Khối u ác tính trong các cơ quan của ngực với sự hình thành di căn
màng phổi.

o

Do viêm lan từ các ổ viêm khác trong cơ thể (do viêm phổi hoại thư
và hóa mủ, viêm phế quản, viêm ngoại tâm mạc…những vi khuẩn từ

o

các ổ viêm này vào máu sau đó đến màng phổi gây viêm).
Do ảnh hưởng điều kiện ngoại cảnh làm cơ thể suy yếu: Do lạnh, q
trình vận chuyển…

4. Cơ chế

Các kích thích bệnh lý thơng qua thần kinh trung ương gây viêm phế mạc.
Trong thời kỳ đầu niêm mạc bị sung huyết, mao quản phồng to, tế bào nội bì bị
thối hóa và bong ra, sau đó có dịch thẩm xuất tiết ra trong có chứa fibrin.
Tương dịch bị vách ngực hấp thu dần chỉ còn lại fibrin bám vào vách ngực
gây nên thể viêm dính. Do vậy khi nghe phổi có tiếng cọ màng phổi.



Nếu trong dịch viêm chứa nhiều tương dịch, ít fibrin tương dịch khơng được
hấp thu hết, tích lại trong xoang ngực thì tạo nên thể viêm tích nước xoang
ngực. Trên lâm sang thì khi nghe phổi có tiếng vỗ nước.
Tất cả các q trình trên đều ngăn cản sự hơ hấp của phổi nên trên lâm sàng
thấy thú khó thở.
Độc tố của vi khuẩn cùng với các sản phẩm của sự phân giải của protein ở
nơi viêm đi vào máu và trung khu thần kinh điều tiết nhiệt của cơ thể làm cho
gia súc sốt cao.
Hệ thống nội cảm thụ ở nơi viêm ln bị kích thích, làm cho con vật đau, thở
nông, thở thể bụng.
Khi dịch thẩm xuất tiết ra nhiều, nó chèn ép lên phổi gây trạng thái xẹp phổi
làm cho thú thở rất khó. Mặt khác, dịch tiếp ra nhiều nó chèn ép lên tim làm cho
tim co bóp bị trở ngại, ảnh hưởng đến huyết áp, tim đập nhanh.
5. Triệu chứng



Thú mệt mỏi, kém ăn hoặc bỏ ăn.
Sốt cao, sốt lên xuống không theo quy luật. Nếu viêm hóa mủ thì thú sốt



rất cao.
Thú bị đau vùng ngực: biểu hiện thở thể nông, thở thể bụng, khi sờ nắn






vùng ngực gia súc né tránh.
Thú có biểu hiện đau đớn khi thở, lưng uốn cong khi thở, nhịp thở nhanh.
Khi mới viêm gia súc thường để vùng ngực lên phía trên, nhưng khi dịch

viêm tiết ra nhiều gia súc thích nằm về phía viêm.
Nhịp tim nhanh nhưng lực đập yếu vào giai đoạn cuối do phù vùng yếm,
bụng và ngực.
• Heo viêm màng phổi do APP thường thấy : ngồi kiểu chó ngồi do thở


khó, thở thể bụng, tím tái ở tai và chân, chảy máu có bọt khí ở mũi.
Bị: giảm hoặc ngừng nhai lại, ho dữ dội khi vận động. Các biểu hiện lâm
sàng khác là chảy nhiều dịch mũi và nước mắt, tiếng thở khị khè.

6. Bệnh tích


Hình thành các sợi fibrin ở màng phổi và phổi có các ổ áp xe trên phổi.
Thể cấp tính phổi xuất huyết tràn lan nên khó nhận biết, phổi cắt ra có máu. Rõ
nhất là màng phổi viêm, ứa dịch và có sợi huyết, màng phổi dính chặt với xoang
ngực. Phổi mờ đục, bề mặt cắt xù xì. Phổi xuất huyết hoại tử có fibrin.
Thể mãn tính xuất hiện các ổ áp xe trên phổi .

Hình ảnh màng phổi dính sườn

Hình ảnh áp xe, xuất huyết trên phổi


7. Chẩn đốn



Lâm sàng:
Dựa trên các triệu chứng lâm sàng
• Quan sát: thú thở thể bụng, thở nơng, thở khó khăn, cong lưng khi thở.
• Sờ nắn: thú có biểu hiện đau khi ấn vào khe sườn.
• Gõ: Gõ vùng ngực gia súc có cảm giác đau và có phản xạ ho. Nếu
dịch viêm tích lại nhiều trong xoang ngực thì có vùng âm đục song
song với mặt đất. Nếu có hiện tượng viêm dính phổi với vách ngực thì




o

phổi.
Nếu trong xoang ngực chứa nhiều dịch thẩm xuất, nghe phổi

o

thấy âm bơi.
Nghe tim thấy tim đập nhanh và yếu, thậm chí thấy tiếng tim

mơ hồ.
Cận lâm sàng:
• X-quang:
o Viêm tích nước: có vùng mờ song song với mặt đất.
o Viêm dính: có vùng mờ rải rác trên phổi và xù xì.
• Chọc dị xoang ngực: kiểm tra dịch có màu vàng hay hồng.
• Xét nghiệm nước tiểu:

o Giai đoạn đầu của bệnh lượng nước tiểu giảm, tỷ trọng nước





khi gia súc đứng hay nằm, vùng âm đục không thay đổi vị trí.
Nghe:
o Nếu có hiện tượng viêm dính, nghe phổi thấy có tiếng cọ màng

tiểu tăng, lượng Clo trong nước tiểu giảm.
o Bệnh nặng cịn có hiện tượng Albumin niệu.
Xét nghiệm máu:
o Tốc độ lắng hồng cầu tăng.
o Độ dữ trự kiềm giảm.
o Bạch cầu trung tính chưa trưởng thành tăng.

Chẩn đốn phân biệt với các bệnh:
• Viêm ngoại tâm mạc: tiếng cọ tâm mạc cùng 1 lúc với nhịp đập tim,
vùng âm đục của tim mở rộng, gia súc hay bị phù trước ngực. Tĩnh
mạch cổ phồng to.




Viêm phổi thùy: gia súc sốt liên miên 6-9 ngày, vùng âm đục phổi
theo hình cánh cung, bệnh thường chia ra từng thời kì rõ rệt, nước mũi




có màu rỉ sét, thở thể bụng thể hiện không rõ.
Phù màng phổi: gia súc không sốt, không đau vùng ngực, dịch trong
xoang ngực là dịch thẩm lậu, chủ yếu là âm bơi khi nghe phổi.

8. Điều trị

Hộ lý


Để gia súc nghỉ nơi thống mát, mùa đơng để nơi ấm áp. Cho ăn thức



ăn dễ tiêu, giàu dinh dưỡng.
Dùng dầu nóng xoa vào vùng thành ngực. Nếu có điều kiện dùng đèn



tử ngoại, điện thấu nhiệt tác động lên thành ngực.
Dùng protein liệu pháp hay huyết liệu pháp.

Sử dụng thuốc điều trị
• Thuốc trị nguyên nhân nhiễm trùng: ceftiofur, tiamulin, norfloxacin,









lincomycin+spectinomycin, florphenicol…
Thuốc trị triệu chứng:
o Giảm đau hạ sốt: anagin, aspirin
o Ức chế ho ( nếu có ho dữ dội ): codein...
Kháng viêm: corticoids
Thuốc hỗ trợ:
o Trợ hô hấp: Bromhexin trong trường hợp tiết nhiều dịch
o Trợ tim: cafein; adrenalin...
o Dùng thuốc lợi tiểu: furosemide
Thuốc bổ trợ: Vitamin B1, C, B.complex, catosal.....
Dùng thuốc để xúc tiến dịch viêm ra khỏi xoang ngực: natri sulfat pha
với nước sạch cho uống:
Thuốc

Đại gia súc

Tiểu gia súc

Natri sulfat

200 - 300g

100 - 200g

Nước sạch
2 lít
1 lít
Hồ tan cho uống 1 lần, cách 3 ngày uống một lần.


Chó
5 - 10g
0, 5 lít


Khi lượng dịch viêm tích q nhiều thì tiến hành chọc hút dịch bằng cách dùng
Trocard hay kim tiêm.
9. Tiên lượng



10.

Nhẹ: khỏi sau 2-3 tuần chăm sóc điều trị
Nặng: chết nhanh chóng.
Trường hợp viêm dính mãn tính: khó khỏi.

Phịng bệnh


Ni dưỡng chăm sóc tốt, chế độ dinh dưỡng đầy đủ để tăng sức đề kháng
của thú chống lại các mầm bệnh đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm trên hệ



hơ hấp.
Thực hành quản lý chăn nuôi tốt:
o Mật độ chăn nuôi phù hợp, tránh nuôi nhốt thú quá chật chội.
o Đảm bảo tiểu khí hậu chuồng ni thích hợp: Thực hiện che chắn,
úm vào mùa lạnh; phun sương, quạt mát, trồng cây che mát vào

o







mùa nắng nóng…
Hạn chế tối đa việc làm thú stress: thay đổi thức ăn đột ngột,

chuyển đổi ơ chuồng....
An tồn sinh học:
o Thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại
o Cùng vào cùng ra
o Trước khi nhập đàn mới nên tiến hành cách ly ít nhất 2 tuần
Phòng các bệnh truyền nhiễm bằng vaccine, đặc biệt là các bệnh tác động
tới hệ miễn dịch, hô hấp như: PRRS; CFS; tụ huyết trùng, PCV2.....
Thực hiện phòng và trị kí sinh trùng theo định kì.
Khi bị bệnh đường hô hấp như lao, viêm phế quản phổi, cần thiết phải
chữa sớm và triệt để để tránh dãn tới viêm màng phổi kế phát.

Bổ sung kháng sinh vào thức ăn để phòng một số bệnh do vi trùng.
Các biện pháp vaccine, kháng sinh khơng thể thay thế cho an tồn sinh
học và thực hành quản lý chăn nuôi tốt.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Giáo trình Nội khoa 1, TS. Nguyễn Văn Phát, trường Đại học Nơng Lâm tp
Hồ Chí Minh.
Bệnh Nội Khoa gia súc, PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch, trường Đại học Nông
Nghiệp 1 Hà Nội.
/>%A9c/tabid/138/isd_news_news/569/Default.aspx
/> />lang=vn&zoneparent=59&zone=82&ID=563
/> /> /> />


×