Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Xây dựng mô hình sản xuất giống lúa nếp cạn đặc sản nguyên chủng vụ mùa 2016 tại huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.3 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG ÁNH NGA
Tên đề tài:

XÂY DỰNG MƠ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA NẾP CẠN
ĐẶC SẢN NGUYÊN CHỦNG VỤ MÙA 2016
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN ,TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013- 2017

THÁI NGUYÊN - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG ÁNH NGA
Tên đề tài:

XÂY DỰNG MƠ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA NẾP CẠN
ĐẶC SẢN NGUYÊN CHỦNG VỤ MÙA 2016
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN ,TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013- 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trầ n Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của tất cả các sinh viên trƣớc khi ra
trƣờng, nó nhƣ là trang giấy cuối cùng tổng kết lại tất cả những gì đã viết trong một
cuốn sách cũng nhƣ là bài tổng kết lại quá trình học tập, rèn luyện về đạo đức, kỹ
năng và tƣ cách của một ngƣời sinh viên.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Nông học,
em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm giống cây trồng Đạo Đức, Vị Xuyên, Hà
Giang với đề tài: “ Xây dựng mơ hình sản xuất giống lúa nếp cạn đặc sản nguyên
chủng vụ mùa 2016 tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ”Qua đây, em xin đƣợc gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể các thầy giáo, cơ giáo trong nhà trƣờng,
gia đình, bạn bè đã cùng em đi suốt chặng đƣờng vừa qua. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến :
Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Cán bộ, anh chị em công nhân Trung tâm Giống cây trồng Đạo Đức, huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang. Đặc biệt, em muốn bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt q trình
thực hiện cũng nhƣ hồn chỉnh luận văn.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên trong khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em hy vọng rằng sẽ nhận đƣợc những ý kiến đóng góp chân
thành từ các thầy, các cơ và các bạn để khóa luận của em ngày một hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …..tháng…... năm 2017

Sinh viên

Nông Ánh Nga


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của thế giới giai đoạn từ 2010 đến
2014 ...........................................................................................................................10
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nƣớc đứng đầu thế giới 2014 .............12
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014 ........................14
Bảng 4.1 Thời gian sinh trƣởng của giống Khảu Nua Đeng vụ mùa 2016...............31
Bảng 4.2. Đặc tính nơng học của giống lúa Khảu Nua Đeng ...................................32
Bảng 4.3. Tình hình sâu hại trên giống lúa Khảu Nua Đeng vụ mùa năm 2016 ............. 33
Bảng 4.4. Tình hình bệnh hại trên giống lúa Khảu Nua Đeng vụ mùa năm 2016 ..34
Bảng 4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất vụ mùa 2016 .....................36
Bảng 4.6. Năng suất thống kê và năng suất thực thu của giống lúa Khảu Nua Đeng
vụ mùa 2016 . ............................................................................................................37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FAO : Tổ chức nông lƣơng thực của Liên Hợp Quốc
( Food and Agriculture Oganisation)
IRRI : Viện nghiên cứu lúa quốc tế
( Internationnal Rice Research Intitute)
IITA : Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới

NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
TB

: Trung bình


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu ...............................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
2.2. Một số khái niệm về lúa cạn ................................................................................6
2.3. Nguồn gốc của lúa cạn .........................................................................................7
2.4. Phân bố của lúa cạn ..............................................................................................9
2.5. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam ...........................................10
2.5.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ................................................................10
2.5.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam .................................................................13
2.5.3. Tình hình sản xuất lúa nếp, lúa đặc sản trên thế giới và Việt Nam ................15
2.6. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác đối với cây lúa cạn .............................17

2.6.1. Nghiên cứu về giống và lựa chọn giống lúa cạn trên thế giới ........................17
2.6.2. Nghiên cứu về chọn lọc, phục tráng giống lúa cạn tại Việt Nam ...................18
2.6.3. Các nghiên cứu về thời vụ trồng lúa cạn.........................................................20
2.6.4. Các nghiên cứu về mật độ trồng lúa cạn .........................................................21
2.6.5. Các nghiên cứu về phân bón và kỹ thuật bón phân cho cây lúa cạn...............22
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......24
3.1. Đối tƣợng ...........................................................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................24


v

3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.4. Phƣơng pháp xây dựng mơ hình ........................................................................24
3.4.1.Giống lúa ..........................................................................................................24
3.4.2.1. Quy trình kỹ thuật trồng trọt áp dụng trong mơ hình ...................................24
3.4.2.2. Phƣơng pháp theo dõi ..................................................................................25
3.4.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi .....................................................................................26
3.4.2.5. Năng suất ......................................................................................................29
3.4.2.6. Đánh giá mức độ mở rộng mơ hình của ngƣời dân......................................30
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................30
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................31
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa Khảu Nua Đeng ....31
4.1.1. Thời gian sinh trƣởng và phát dục của giống lúa Khảu Nua Đeng vụ mùa
2016 tại mơ hình ........................................................................................................31
4.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa Khảu Nua Đeng .........................33
4.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa Khảu Nua Đeng vụ
mùa năm 2016. ..........................................................................................................35
4.4. Kết quả đánh giá mức độ mở rộng mơ hình của ngƣời dân ...............................37
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................39

5.1. Kết luận ..............................................................................................................39
5.3. Đề nghị ...............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................40


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây lƣơng thực đóng vai trò quan trọng trong đời sống con ngƣời và trong
nền kinh tế quốc dân .nhóm cây lƣơng thực bao gồm nhiều loại cây nhƣ: Lúa ,ngơ,
khoai, sắn, lúa mì..Trong đó cây lúa đƣợc xếp vào vị trí thứ 2 sau cây lúa mì về diện
tích và sản lƣợng.Hiện nay nhu cầu lúa gạo trên Thế giới ngày một tăng, theo dự
báo của tổ chức Nông lƣơng Thế giới (FAO) trong những năm 1990-2025 thì lúa
gạo sản xuất phải tăng mỗi năm 2,1% và có khoảng 40% dân số trên thế giới sử
dụng lúa gạo là nguồn lƣơng thực chính. Với mức tiêu dùng hàng năm khoảng 180200kg/ ngƣời, để bảo hộ cho sự tăng dân số 1,7% mỗi năm. Trong đó lúa (Oriza
Sativa) là cây lƣơng thực chính của thế giới, là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền
với q trình phát triển của xã hội lồi ngƣời, trong đó Việt Nam cũng đƣợc coi là
nơi phát minh của cây lúa.Về mặt dinh dƣỡng trồng lúa gạo có đầy đủ các chất
giống nhƣ các loại cây lƣơng thực khác, trong đó tinh bột chiếm hàm lƣợng chủ yếu
(chiếm đến 62,4% hàm lƣợng chất khơ). Ngồi ra trong lúa gạo cịn có một số loại
Vitamin, đặc biệt là vitamin B. Lúa cạn đƣợc trồng chủ yếu ở các nƣớc châu Á,
châu Mỹ La Tinh, Caribean và châu Phi, ở nƣớc ta có hơn 60% dân số sống bằng
nghề trồng lúa nên khơng chỉ có ý nghĩa về mặt an ninh lƣơng thực mà cịn có ý
nghĩa về mặt kinh tế cho nông dân và đặc biệt quan trọng đối với bà con nông dân
miền núi.
Bên cạnh lúa nƣớc, lúa cạn cũng chiếm một vị trí quan trọng đối với nông
dân, đặc biệt là dân miền núi. Lúa cạn phân bố ở vùng núi, địa hình đồi dốc. Việt
Nam lúa cạn phân bố chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Đông Bắc Bộ và Tây Ngun, nơi

có địa hình đồi núi, mƣa nhiều nhƣng lƣợng mƣa phân bố không đều dẫn đến hạn
cục bộ xảy ra thƣờng xuyên. Do đó việc nghiên cứu tính chịu hạn và nâng cao khả
năng chịu hạn cho cây lúa cạn là một thực tiễn quan trọng đƣợc nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu.


2

Năng suất của các giống lúa cạn thấp do hai ngun nhân chủ yếu: Nguồn
giống bị thối hóa do ngƣời dân tự để giống qua từ thế hệ này sang thế hệ khác nên
dẫn đến chất lƣợng, năng suất bị giảm sút. Mặt khác lúa cạn thƣờng đƣợc trồng ở
các vùng cao, vùng đồi núi, vùng sâu vùng xa ngƣời dân có trình độ dân trí thấp và
điều kiện canh tác kém, đất nghèo dinh dƣỡng. Giống xấu và đất nghèo dinh dƣỡng,
phát triển trên những vùng dân trí thấp và điều kiện canh tác kém . Tuy năng suất
lúa cạn khơng cao nhƣng lại thể hiện tính ƣu việt về khả năng chống chịu hạn tốt .có
chất lƣợng gạo tốt,dẻo, thơm,thích nghi với điều kiện sinh thái khó khăn. Lúa cạn
đƣợc đồng bào miền núi canh tác nhƣ một cây trồng chính, ở mỗi địa phƣơng nhiều
loại giống lúa đã đƣợc đƣa vào xản xuất và trở thành những đặc sản. góp phần vào
tổng sản lƣợng lúa một cách đáng kể (từ 20 - 40% ở những vùng sản xuất lƣơng thực
khó khăn), góp phần giải quyết lƣơng thực tại chỗ cho nhân dân, giảm đƣợc công vận
chuyển và chủ động lƣơng thực trong một khoảng thời gian nhất định, phù hợp với
điều kiện của nhiều địa phƣơng.
Hiện nay các giống lúa cạn đang đƣợcngƣời dân trồng phân tán, tự phát, chƣa
có khoanh vùng và định hƣớng phát triển làm cho nhiều giống lúa cạn có chất lƣợng bị
mất dần, diện tích trồng lúa bị thu hẹp. Cơ cấu giống chƣa đƣợc xây dựng phù hợp cho
từng vùng đã làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng, sản lƣợng của lúa cạn. Nhiều giống lúa
cạn q có giá trị rất cao trong việc lai tạo ra các giống lúa thơm thƣơng mại hiện nay
khơng thể tìm thấy tại Việt Nam
Chính vì vậy, để nâng cao và ổn định sản lƣợng lúa trong điều kiện khô hạn,
nhằm làm giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra, việc thu thập, bảo tồn giống địa

phƣơng và chọn tạo ra các giống lúa cải tiến có khả năng chịu hạn đã trở thành một
trong những vấn đề cấp thiết của nƣớc ta hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm bảo tồn nguồn gen và phát triển canh tác lúa cạn, đồng
thời góp phần vào việc ứng phó với biến đổi khí hậu, em tiến hành đề tài: “ Xây dựng mơ
hình sản xuất giống lúa nếp cạn đặc sản nguyên chủng vụ mùa 2016 tại huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang ”


3

1.2. Mục tiêu
Mục tiêu chung:
Xây dựng mơ hình trình diễn giống lúa cạn Khảu Nua Đeng giúp ngƣời dân
địa phƣơng phát triển và mở rộng diện tích canh tác giống lúa bản địa Khảu Nua
Đeng góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Mục tiêu cụ thể: .
- Sản xuất ra giống lúa cạn Khảu Nua Đeng nguyên chủng cung cấp cho bà

con nông dân.
- Xây dựng đƣợc mơ hình sản xuất đạt chất lƣợng và hiệu quả kinh tế tăng
15-20% so với phƣơng pháp sản xuất truyền thống
- Chuyển giao kỹ thuật sản xuất thâm canh giống lúa cạn Khảu Nua Đeng
cho nông dân trong vùng.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả thu đƣợc từ mơ hình là những cơ sở khoa học cho việc xây dựng
hồn thiện qui trình canh tác giống lúa nếp cạn đặc sản Khảu Nua Đeng và là cơ sở
dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp về canh tác lúa nếp cạn đặc sản.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu hữu ích cho các nhà khoa

học, cán bộ kỹ thuật tham khảo trong định hƣớng nghiên cứu, tài liệu giảng dạy tập
huấn kỹ thuật cho nông dân;
Mơ hình sản xuất giống lúa bản địa Khảu Nua Đeng là một mơ hình khuyến
nơng nhằm khuyến cáo cộng đồng ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu và các vùng lân
cận có điều kiện tƣơng tự áp dụng mở rộng diện tích canh tác giống lúa nếp cạn đặc
sản góp phần vào q trình tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp nâng cao thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây lúa, hạt gạo đã trở nên thân thuộc, gần gũi từ bao đời nay, ngƣời dân Việt Nam
coi đó là một phần khơng thể thiếu đƣợc trong cuộc sống.Từ những bữa cơm đơn giản đến
các bữa tiệc quan trọng khơng thể thiếu sự góp phần của cây lúa, chỉ khác là nó đƣợc chế
biến từ dạng này qua dạng khác. Khơng chỉ giữ vai trị to lớn trong đời sống kinh tế, trong xã
hội mà cịn có giá trị lịch sử, bởi lịch sử phát triển của cây lúa gắn với lịch sử phát triển của
cả dân tộc Việt Nam, in dấu trong từng thời kỳ thăng trầm của đất nƣớc.Trƣớc đây cây lúa
gạo, hạt gạo chỉ đem lại no đủ cho con ngƣời thì ngày nay nó cịn có thể làm giàu cho nhân
dân và cả đất nƣớc.
Lúa mang lại cho ta nhiều lợi ích và có nhiều vai trị trong đời sống ngƣời Việt Nam,
có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ về vật chất mà cịn về tinh thần, tình cảm của ngƣời
Việt. Cha ơng ta từ xƣa đã có tổng kết kinh nghiệm để có hiệu quả cao trong sản xuất và
canh tác trồng trọt, đó là câu ca dao “ nhất nƣớc, nhì phân”, điều đó nói lên nhu cầu nƣớc của
cây lúa rất lớn. Để tạo ra một đơn vị thân lá cây lúa cần 300 - 600 đơn vị nƣớc và để tạo ra
một đơn vị hạt cây lúa cần 300 - 350 đơn vị nƣớc.Nhƣ vậy, trong lúc khan hiếm nƣớc nhƣ
hiện nay thì việc trồng lúa cạn gặp rất nhiều khó khăn.Với phƣơng thức canh tác lúa truyền
thống thì nƣớc đóng vai trị quan trọng, những năm khơ hạn việc sản xuất trở nên khó khăn

hơn. Hoặc do những biến đổi thất thƣờng của thời tiết khí hậu, ngƣời nơng dân có thể bị thất
thu, hoặc mất trắng tồn bộ trong vụ đó và một trong những lý do là giống khơng có khả
năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh khác nhau của từng địa phƣơng mà còn có thể thích
nghi với sự thay đổi bất thƣờng của ngoại cảnh của từng mùa vụ, từng năm cụ thể. Nƣớc ta
có địa hình phức tạp 3/4 lãnh thổ là đồi núi, địa hình chia cắt và diễn biến khí hậu phức tạp,
lƣợng mƣa phân bố không đều giữa các vùng và các miền trong năm, nên hạn có thể xảy ra
bất cứ mùa nào, vùng nào trong năm. Ở nƣớc ta lúa cạn đã tồn tại từ lâu đời cung cấp
một lƣợng lớn lƣơng thực cho nhân dân vùng cao. Đây là nguồn gen quí trong lai tạo
và chọn giống lúa do lúa cạn có những đặc tính nơng học đặc biệt, khác với những cây


5

trồng khác giúp lúa cạn đƣợc phân bố rộng hơn.
Cây lúa cạn năng suất thấp nhƣng lại thể hiện tính ƣu việt về khả năng chống
chịu hạn tốt, nhất là cuối vụ mùa, thích nghi cao với điều kiện sinh thái khó khăn, có
chất lƣợng gạo tốt, thơm, dẻo, phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng và có tiềm năng
phát triển để phục vụ cho xuất khẩu. Hiện nay các giống lúa đƣợc canh tác phân tán, tự
phát, chƣa có khoanh vùng và định hƣớng phát triển làm cho nhiều giống lúa cạn có
chất lƣợng bị mất dần, diện tích trồng lúa bị thu hẹp. Vai trị của lúa cạn ngày càng
đƣợc quan tâm, việc nghiên cứu và đƣa vào sản xuất những lúa cạn có khả năng thích
ứng nhịp nhàng trong từng điều kiện cụ thể, phù hợp với điều kiện canh tác của từng
địa phƣơng là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả cao.
Giống Khảu Nua Đeng chất lƣợng gạo khá ngon và năng suất tƣơng đối ổn
định, vì vậy ngƣời dân địa phƣơng vẫn duy trì trồng hàng năm. Đây cũng là giống
lúa của đồng bào dân tộc vùng xa xôi nơi canh tác còn phụ thuộc chủ yếu vào điều
kiện tự nhiên. Đây là nguồn gen lúa có khả chống chịu tốt, thích ứng cao với điều
kiện bất lợi nhƣ nắng nóng, khơ hạn và rét. Ngày nay do ảnh hƣởng của biến đổi
khí hậu, những hiện tƣợng thời tiết khắc nghiệt nhƣ nắng nóng, khơ hạn, rét ngày
càng xảy ra nhiều và kéo dài. Việc nghiên cứu khai thác phát triển những giống lúa

cạn tốt của địa phƣơng khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu
lƣơng thực tại chỗ của của bà vùng xa xơi, mà cịn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc tạo ra cơ cấu giống cây trồng thích ứng tốt với khí hậu ngày càng khắc
nghiệt. Bài học của Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang năm 2012 khi thời tiết nắng
nóng hạn hán bất thƣờng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 5 gây ảnh hƣởng lớn đến sản
xuất vụ xuân là tỉnh đã phải chỉ đạo gấp nhiều biện pháp khắc phục trong đó có việc
trồng mới 250 ha lúa cạn.
Mặc dù là những giống lúa quan trọng của đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng
xa nhƣng cho đến nay các giống này chƣa bao giờ đƣợc phục tráng. Trong quá trình
nghiên cứu bảo tồn, nhóm nghiên cứu nhận thấy các giống lúa đã có hiện tƣợng thái
hóa và bị lẫn tạp nhiều, dẫn đến năng suất sản xuất theo phƣơng pháp truyền thống
của bà con hiện nay rất thấp, chỉ đạt khoảng 10 - 15 tạ/ha.


6

Trƣớc nguy cơ những nguồn gen quý hiếm này ngày càng bị xói mịn, cạn
kiệt, việc phục tráng và khai thác sử dụng hợp lý các nguồn gen quý đó là việc làm
cấp bách. Tiến hành khai thác phát triển phục tráng giống sẽ có đƣợc giống lúa
tham gia bộ giống lúa gieo trồng phù hợp với sinh thái địa phƣơng. Đồng thời với
việc phục tráng, việc nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác phù hợp cho
các giống này nhằm nâng cao năng suất sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định
lƣơng thực cho các đồng bào dân tộc vùng sâu xa và góp phần phát triển sản phẩm
kinh tế của các tỉnh vùng núi phía Bắc.
2.2. Một số khái niệm về lúa cạn
Hiện nay có nhiều định nghĩa của các nhà khoa học về cây lúa cạn, lúa chịu
hạn.
Chang T.T. và Bardenas (1865)[25] hay Surajit K. De Datta (1975) đều cho
rằng: "Lúa cạn là loại lúa đƣợc gieo hạt trên các loại đất khô, có thể là đất dốc hoặc
đất bằng nhƣng đều khơng có bờ, nó sống phụ thuộc hồn tồn vào độ ẩm do nƣớc

mƣa cung cấp (nhờ nƣớc trời)",.
Huke. R.E (1982)[33] dùng thuật ngữ "lúa khô" (dryland rice) thay cho "lúa
cạn" (upland rice) và định nghĩa lúa cạn đƣợc trồng ở những thửa ruộng đƣợc chuẩn
bị đất và gieo hạt dƣới điều kiện khơ, cây lúa sống hồn tồn nhờ nƣớc trời.
Theo Micenôrôđô tại Hội thảo "Lúa rẫy ở Cao Bằng, Việt Nam", từ 9 11/3/1994 và theo định nghĩa tại Hội thảo Bouake Bờ biển Ngà: "Lúa cạn là lúa
đƣợc trồng trong điều kiện mƣa tự nhiên, đất thoát nƣớc, khơng có sự tích nƣớc trên
bề mặt, khơng đƣợc cung cấp nƣớc và khơng có bờ",.
Nguyễn Gia Quốc (1994)[10] chia lúa cạn ra làm hai dạng:
- Lúa cạn thực sự (lúa rẫy): là loại lúa thƣờng đƣợc trồng trên các triền dốc
của đồi núi khơng có bờ ngăn và ln ln khơng có nƣớc trên bề mặt ruộng. Cây
lúa hồn toàn sử dụng lƣợng nƣớc mƣa ngấm vào đất để sinh trƣởng và phát triển.
- Lúa cạn khơng hồn tồn (lúa nƣớc trời): là loại lúa trồng trên triền thấp,
không có hệ thống tƣới tiêu chủ động, cây lúa sống hồn tồn bằng nƣớc mƣa tại
chỗ, nƣớc mƣa có thể dự trữ trên bề mặt ruộng để cung cấp cho cây lúa.


7

2.3. Nguồn gốc của lúa cạn
Lúa nói chung và lúa cạn nói riêng là một trong những cây trồng cổ xƣa nhất
của lồi ngƣời. Có nhiều ý kiến khác nhau về sự xuất hiện của lúa trồng. Nhiều ý
kiến thống nhất cho rằng lúa trồng xuất hiện ở châu Á cách đây 8000 năm. Tổ tiên
trực tiếp của lúa trồng châu Á (Oryza Sativa L.) vẫn cịn chƣa có kết luận chắc chắn
(Lu.B.R và cộng sự, 1996).
Hầu hết các giống lúa cạn ở châu Á đều có dạng Indica. Cấu trúc của lúa cạn
ở vùng Đông Nam Á là một nhóm hình thái địa lý đặc trƣng. Các giống lúa Ấn Độ
có dạng trung gian giữa các giống lúa nƣớc và giống lúa cạn Đông Nam Á. Các
nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng các giống lúa cạn Đông Nam Á có quan hệ gần gũi
với dạng Javanica của Indonesia hơn là dạng Indica.
Theo các nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiển và Trần Thị Nhàn (1982), lúa

cạn đƣợc phát triển từ lúa nƣớc, quá trình hình thành lúa cạn bắt đầu từ dạng hình
Indica, phát triển theo hƣớng rút ngắn thời gian sinh trƣởng và chịu đƣợc hạn hán.
Sự khác nhau giữa lúa nƣớc và lúa cạn là khả năng chịu hạn. Các giống lúa cạn
trồng trong điều kiện ruộng cạn vẫn sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng nhƣ trong
điều kiện ruộng nƣớc và lúa cạn phát triển từ lúa nƣớc mà thành.
Nguyễn Thị Trâm, 1998, cho rằng quá trình thuần hố lâu dài các nhóm lúa
thích ứng với từng điều kiện canh tác khác nhau đƣợc hình thành và xuất hiện
những biến dị khác biệt đáng kể do điều kiện sống gây nên. Theo quan điểm này lúa
trồng Oryza sativa đƣợc chia thành 4 loại là: lúa cạn, lúa có tƣới, lúa nƣớc sâu và
lúa nổi. Trong đó lúa cạn là lúa trồng trên đất cao thốt nƣớc, khơng có bờ ngăn để
dự trữ nƣớc trên mặt đất, gieo hạt khô trong đất khô chờ nƣớc mƣa tự nhiên trong
suốt quá trình sinh trƣởng.
Lúa cạn đƣợc trồng trên đất cao, trên các sƣờn đồi có địa hình phức tạp, có
các thành phần dân tộc thiểu số đa dạng. Mỗi dân tộc thiểu số thƣờng sống ở một
vùng địa lý nhất định, có tập quán canh tác riêng, có thị hiếu sử dụng thực phẩm
riêng, do đó có một bộ giống riêng, khác hẳn với bộ giống của dân tộc thiểu số sống
lân cận (Trần Văn Thuỷ và cộng sự, 1998[16], Lƣu Ngọc Trình và Đào Thế Tuấn,


8

1996), đây là những nguyên nhân hình thành nên nguồn gen lúa cạn rất phong phú,
đa dạng.
Theo Nguyễn Thị Lẫm và nhiều tác giả khác đều cho rằng nguồn gốc lúa cạn
là từ lúa nƣớc. Trong suốt quá trình phát triển do có sự thay đổi về điều kiện đất đai
và yêu cầu về lƣơng thực của con ngƣời, cây lúa đã phát triển lên những vùng cao
hơn. Sống trong điều kiện đó cây lúa có một số biến đổi thích nghi với hồn cảnh
khơ hạn. Dần dần qua nhiều thế hệ đã hình thành nên nhóm lúa cạn.
Lúa cạn phân bố rất rộng rãi, có khả năng chịu rét cao và đƣợc trồng ở miền
núi có độ cao 2700m so với mặt nƣớc biển. Giữa lúa nƣớc và lúa cạn tuy có khác

nhau về yêu cầu nƣớc, khả năng chịu hạn khi thiếu nƣớc, đặc biệt ở thời kỳ sinh
trƣởng từ làm địng đến khi chín, khác nhau về một số đặc điểm sinh thái, hình thái,
hình thái phù hợp với điều kiện sống khác nhau, nhƣng giữa chúng vẫn cịn vết tích
về cấu tạo giải phẫu. Những điều đó chứng tỏ chúng có mối quan hệ với nhau. Do
đặc điểm của hai nhóm lúa này khác nhau nên yêu cầu kỹ thuật cũng khác nhau.
Lúa cạn là lúa trồng trong mùa mƣa trên đất cao, đất thoát nƣớc tự nhiên, trên
những chân ruộng khơng đắp hay khơng có bờ và khơng có nƣớc dự trữ trên bề mặt.
Lúa cạn đƣợc hình thành và phát triển để thích nghi với những vùng trồng lúa
thƣờng bị khô hạn. Nhƣ vậy những giống lúa cạn có khả năng trồng ở đất cạn vẫn
sinh trƣởng bình thƣờng trên ruộng có nƣớc.
Theo Tanaka, lúa trồng hiện nay thuộc chi Oryza, chi này có 23 lồi. Trong
đó có hai lồi lúa trồng là O.Sativa có ở Nam Á và O.Glaberrima có ở Tây Phi.
Theo một số tác giả O.Sativa có 2 lồi phụ là Indica và Japonica. Lồi phụ Indica
đƣợc hình thành sớm nhất bắt nguồn trực tiếp từ lúa dại và từ chân núi Himalaya
Bắc Ấn Độ sau đó di chuyển lên phía Bắc dọc theo bờ sông Dƣơng Tử xâm nhập
vào lục địa Triều Tiên và hình thành nên lồi Japonica. Chang (1976) đề nghị phân
biệt thêm loài phụ nữa là Javanica phân bố ở Indonexia và chiếm phần lớn các
giống lúa nƣơng Nam Á. Theo Nguyễn Văn Hiển và Trần Thị Nhàn lúa cạn đƣợc
phát triển từ lúa nƣớc để thích ứng đƣợc với hạn hán, lúa cạn đƣợc phát triển theo
hƣớng thời gian sinh trƣởng đƣợc rút ngắn, gieo sớm và chịu đƣợc hạn. Năng xuất
của các giống lúa cạn thƣờng thấp do hai nguyên nhân chủ yếu:


9

Giống xấu và đất nghèo dinh dƣỡng, phát triển trên những vùng dân trí thấp
và điều kiện canh tác kém. Tuy năng xuất lúa cạn khơng cao, trung bình đạt 15 tạ/ha
nhƣng cây lúa cạn đã góp phần vào tổng sản lƣợng lúa một cách đáng kể (từ 20%
đến 40% ở những vùng sản xuất lƣơng thực khó khăn), góp phần giải quyết lƣơng
thực tại chỗ cho nhân dân, giảm đƣợc công vận chuyển và chủ động lƣơng thực

trông một khoảng thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện của nhiều địa phƣơng.
Lúa cạn ở Việt Nam đƣợc trồng ở 3 miền Bắc, Trung, Nam. Theo số liệu
thống kê năm 1987 diện tích gieo trồng lúa cạn của cả nƣớc là 0,537 triệu ha. Đến
năm 1994 diện tích giảm xuống còn 0,4 – 0,45 triệu ha, chiếm khoảng 7 – 8% diện
tích trồng lúa trong cả nƣớc, tập trung chủ yếu ở những vùng khó khăn, nhất là về
đƣờng xá để vận chuyển hàng hóa và cung ứng lƣơng thực thực phẩm. Tổng sản
lƣợng hàng năm khoảng 500.000 tấn.
2.4. Phân bố của lúa cạn
Lúa cạn trên thế giới đƣợc trồng trên hầu hết các vùng đất cao, vùng đồng
bào ít ngƣời, nhìn chung cịn lạc hậu.
Theo Surajit K. Detta (1975), trích dẫn qua, lúa cạn đƣợc trồng chủ yếu trên
ba lục địa là châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh.
Theo Trần Văn Đạt (1986), môi trƣờng trồng lúa cạn trên thế giới đƣợc chia
thành 4 loại:
- Vùng đất cao, màu mỡ, mùa gieo trồng dài ký hiệu là FL (Favorable upland
with long growing season) vùng này chiếm khoảng 11% diện tích lúa cạn thế giới.
- Vùng đất cạn thuận lợi, đất màu mỡ với mùa gieo trồng ngắn ký hiệu là FS
(Favorable upland with short growing season) diện tích vùng này khoảng 25%.
- Vùng đất cạn khơng thuận lợi kém màu mỡ, mùa gieo trồng dài ký hiệu là
UL (Unfavorable upland with long growing season) diện tích chiếm khoảng 38%
diện tích lúa cạn thế giới.
- Vùng đất cao, kém màu mỡ, mùa gieo trồng ngắn ký hiệu là US
(Unfavorable upland with short growing season). Ƣớc tính diện tích vùng này
chiếm khoảng 25%. Lúa cạn Việt Nam đƣợc xếp trong vùng UL.
Ở Việt Nam, Vũ Tuyên Hoàng, Trƣơng Văn Kính và các cộng sự (1995)[4],
đã phân vùng cây lúa cạn và chịu hạn về loại đất trồng chúng nhƣ sau:


10


- Đất rẫy (trồng lúa rẫy): nằm ở các vùng trung du, miền núi phía Bắc, miền
Trung, Tây Nguyên và một phần của Đông Nam Bộ.
- Đất thiếu nƣớc hoặc bấp bênh về nƣớc tƣới (trồng lúa nhờ nƣớc trời): nằm
rải rác ở vùng đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long, trung du và duyên hải miền
Trung và Nam Bộ, bao gồm cả những diện tích đất bằng phẳng nhƣng khơng có hệ
thống thuỷ nơng chƣa hồn chỉnh, chỉ đƣợc tƣới rất ít, những ruộng cao vẫn thƣờng
xuyên cạn nƣớc.
2.5. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Trên thế giới lúa chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt ở vùng châu Á. Ở châu
Á, lúa là món ăn chính giống nhƣ bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của dân Châu Phi
hoặc lúa mì của dân châu Âu và Bắc Mỹ.
Thống kê của tổ chức lƣơng thực thế giới (FAO, 2015) [47] cho thấy, có 118
nƣớc trồng lúa, trong đó 15 nƣớc có diện tích trồng lúa trên trên 1.000.000ha tập trung
ở châu Á,và phân bố ở trên 5 châu lục với sự biến động về diện tích, sản lƣợng nhƣ
sau: 36 nƣớc có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000ha - 1.000.000ha. Trong đó có
31 nƣớc có năng suất trên 5 tấn/ha, đứng đầu là Ai Cập (9,7 tấn/ha), Australia (8,9
tấn/ha), Ukraine (8,3 tấn/ha).
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của thế giới
giai đoạn từ 2010 đến 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)


(triệu tấn)

2010

161,5

43.4

701,2

2011

162,7

44,3

721,6

2012

162,2

45,1

733,0

2013

164,2


44,9

739,1

2014

162,7

45,5

741,4

Năm

(Nguồn: FAO STAT năm 2015) [47].
Bảng 2.1 thể hiện, diện tích canh tác có xu hƣớng tăng. Xong tăng mạnh nhất
vào năm 2013 sau đó tăng chậm dần và có xu hƣớng ổn định vào năm 2014. Về


11

năng suất lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều hƣớng tƣơng tự. Năng suất lúa thế
giới đã tăng gấp 2 lần từ: 43.4tạ/ha năm 2010 đến 45.1tạ/ha năm 2012 sau đó năng
suất lúa vẫn tăng nhƣng chậm dần. Đến năm 2014 sản lƣợng lúa trên toàn thế giới là
741,4 triệu tấn.
Từ năm 2010 đến 2014 diện tích lúa gia tăng liên tục cao nhất là năm 2013
với 164.2 triệu ha. Năm 2012 diện tích lúa giảm xuống cịn 162,2triệu ha và lại tiếp
tục tăng đến năm 2013 diện tích là 164,2 nghìn ha. Tình hình nhìn chung năng suất
các nƣớc trong 5 năm (2010-2014) cho thấy năng suất lúa cao tập trung ở các quốc
gia á nhiệt đới, nhiệt độ ngày và đêm cao hơn và trình độ canh tác phát triển tốt hơn.

Các nƣớc nhiệt đới có năng suất bình quân thấp do chế độ nhiệt và ẩm độ cao, sâu
bệnh phát triển mạnh và trình độ canh tác hạn chế.
Trong những năm gần đây, để nâng cao sản lƣợng lúa và đảm bảo an toàn
thực phẩm cho ngƣời dân , các nhà khoa học trên thế giới đã không ngừng nghiên
cứu chọn lọc ra các giống lúa mới với những đặc tính ƣu việt: Năng suất cao, chất
lƣợng tốt,khả năng chống chịu tốt...
Vào đầu những năn 1960, Viện nghiên cứu lúa gạo Quốc tế International
Rice Research Institute (IRRI) đã đƣợc thành lập ở Philippines.Đây là cơ quan
nghiên cứu nơng nghiệp đầu tiên do nhóm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (
Consultative Group on International Research CGAR) quản lý. Viện này đã tập
chung vào lĩnh vực nghiên cứu lai tạo và đƣa ra sản xuất nhiều giống lúa các loại,
tiêu biểu nhƣ các dòng IR, Jasmin, Năm 1962 IRRI đã tiến hành thu thập nguồn gen
cây lúa, đến năm 1970 Viện đã nhận đƣợc 1530 giống lúa địa phƣơng góp phần
nhân lên 12800 giống, năm 1977 đã chính thức khai chƣơng ngân hàng gen cây lúa
bảo quản và thu thập trên 110 quốc gia trên thế giới. Năm 1975, IRRI đã chính thức
hợp tác với Việt Nam trong chƣơng trình thử nghiệm giống quốc tế, Viện đã lai tạo
và chọn lọc thành công nhiều giống lúa tốt đƣợc trồng phổ biến ở nhiều nƣớc trên
thế giới nhƣ: IR6,IR8,IR20,IR26 và rất nhiều giống lúa mới đã tạo ra sự nảy vọt về
năng suất, phẩm chất ở những vùng trồng lúa trên thế giới.Đặc biệt vào thập niên 80
giống IR8 đƣợc trồng phổ biến ở Việt Nam đã đƣa năng suất lúa tăng cao đáng


12

kể.Cho đến nay, IRRI đã có những tập đồn giống và nguồn gen lúa rất đa dạng và
phong phú, trong những năm tớ Viện đang hƣớng tới mục tiêu chọn tạo đƣợc những
giống có năng suất cao đạt 12 - 13 tấn/ha gọi là “ siêu lúa”. Bên cạnh việc nghiên
cứu các giống lúa cho năng suất cao , Viện cũng đi sâu vào nghiên cứu chọn tạo ra
những giống lúa có phẩm chất tốt và có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại
cảnh cao.

Nhiều nƣớc ở châu Á có diện tích trồng lớn, có kỹ thuật thâm canh tiên tiến
và có kinh nghiệm dân gian phong phú. Có đến 85% sản lƣợng lúa trên thế giới phụ
thuộc vào 8 nƣớc châu Á , đó là : Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Thái
Lan, Việt Nam, Myanma và Nhật Bản
Theo FAO STAT (2014),Năm 2014 nƣớc có diện tích trồng lúa lớn nhất là
Ấn Độ với diện tích là 43.85 triệu ha, sản lƣợng là 157,20 triệu tấn, chiếm 19,3%
tổng sản lƣợng thế giới
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng đầu thế giới 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Trung Quốc

30,57

6,81

208,23

Ấn Độ


43,85

3,58

157,20

Indonesia

13,79

5,13

70,84

Bangladesh

11,31

4,62

52,32

Thái Lan

10,66

3,05

32,62


Việt Nam

7,81

5,75

44,97

Campuchia

2,85

3,26

9,32

Brazil

2,34

5,20

12,17

Mỹ

1,18

8,49


10,07

Colombia

0,46

4,78

2,20

Năm

(Nguồn: FAO STAT năm 2015) [47].


13

Trong vài thập niên gần đây Trung Quốc có nhiều thành tựu trong cải tiến
giống lúa, trong đó đặc biệt quan tâm đến sử dụng ƣu thế lai ở lúa do đó có năng
suất bình qn đạt 6.81tạ/ha, sản lƣợng đạt 208,23 triệu tấn( đứng đầu về sản lƣợng
lúa tên thế giới).Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích canh tác lúa của
Trung Quốc giảm do q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa tăng nhanh bên cạnh đó
nguồn nƣớc ngọt không đủ và phân bố không đều. Đây cũng là trở ngại lớn trong
việc nâng cao năng suất và sản lƣợng lúa của Trung Quốc.
Ở Thái Lan đất đai màu mỡ, diện tích canh tác lớn (chiếm khoảng 40% diện tích tự
nhiên), điều kiện thời tiết thuận lợi, mƣa thuận gió hịa thích hợp cho phát triển cây
lúa nƣớc. Vì vậy, cây lúa là cây trồng chính trong sản xuất nơng nghiệp của Thái
Lan với diện tích là 10,66 triệu ha, năng suất bình quân 3,05tạ/ha,sản lƣợng đạt
32,62 triệu tấn và là nƣớc xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới.
2.5.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam

Việt Nam là nƣớc nơng nghiệp , trong đó nghề trồng lúa đóng vai trị chủ đạo
trong cơ cấu cây trồng, nên lúa có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế, xã hội nƣớc
ta. Nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, lƣợng bức xạ mặt trời cao và đất đai phù
hợp cho trồng lúa nên Việt Nam có thể trồng nhiều vụ lúa trong năm và nhiều giống
khác nhau.
Việt Nam đƣợc coi là một quốc gia có nền văn minh lúa nƣớc lâu đời.Từ
thuở đầu dựng nƣớc cây lúa đã đƣợc ngƣời dân gieo trồng và phát triển trong suốt
chiều dài lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta. Lịch sử trồng lúa nƣớc ở
Việt Nam đã nổi tiếng ở châu Á. Cuối thời kỳ nền văn hóa Hịa Bình (8,000 năm) ,
nền nơng nghiệp sơ khai mới xuất hiện. Con ngƣời hái lƣợm hạt lúa hoang dại, hiện
hữu ở các vùng đầm lầy, biết gỡ võ lúa để tách hạt gạo nấu cơm, Thời kỳ văn hóa
Bắc Sơn (6,000-5,000) , cƣ dân trên đất Việt đã tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm
trồng lúa.Họ biết gieo trồng lúa gần nơi cƣ ngụ, thƣờng là rẫy nƣơng, thung lũng,
đầm lầy. Sự phát triển của nghề luyện kim tiếp theo sau đó đã giúp nghề nơng
nghiệp tiếp tục hƣng thịnh, đặc biệt vào thời kỳ Hùng Vƣơng. Suốt quá trình lập
quốc và phát triển đất nƣớc, ngƣời Việt liên tục cải tiến ngành trồng lúa, nhằm thỏa
mãn sức ép dân số tăng. Vào thế kỷ thứ I , dân số của 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân


14

và Nhật Nam có khoảng 1 triệu ngƣời( theo Trần Hán Thƣ) , Đầu thế kỷ 15, dân số
đạt 3,300,100 ngƣời (theo Dƣ Địa Trí của Nguyễn Trãi) , Năm 1921, dân số Việt
Nam là 30 triệu ngƣời, năm 1980 là 54 triệu và hiện nay trên 80 triệu (FAO 2000).
Cùng với thời gian diện tích và năng suất lúa khơng ngừng tăng lên rõ rệt,
tổng diện tích lúa của cả nƣớc từ 7.48 triệu ha năm 2010 tăng lên 7.90 triệu ha năm
2013 và giảm xuống còn 7.81 triệu ha năm 2014.Năng suất không ngừng đƣợc nâng
cao từ 5.34 tạ/ha (năm 2010) lên 5.63tạ/ha (năm 2012). Nghề trồng lúa ở Việt Nam
đã có từ lâu đời và gắn liền với sự phát triển nông nghiệp của nƣớc ta. Với những
kinh nghiệm của ơng cha ta để lại và trí thông minh sáng tạo đã tiếp thu những tiến

bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất làm cho nghề trồng lúa của Việt Nam không
ngừng phát triển.Nƣớc ta từ một nƣớc thiếu đói lƣơng thực triền miên, bằng nội lực
của mình đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đúng thứ hai trên thế giới.
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta
chuyển từ kinh tế tập thể lấy Hợp tác xã nông nghiệp quản lý và điều hành kế hoạch
tập chung bao cấp, sang cơ chế lấy hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ vì vậy đã
khuyến khích ngƣời dân đầu tƣ về công sức tiền của cho việc chuyển dịch cơ cấu
sản xuất, thâm canh tăng vụ vì vậy sản lƣợng lúa của Việt Nam khơng ngừng đƣợc
tăng cao. Nƣớc ta đã giải quyết cơ bản vấn đề thiếu lƣơng thực, đảm bảo an ninh lƣơng
thực quốc gia và còn xuất khẩu gạo đúng thứ hai trên thế giới ( sau Thái Lan). Tuy nhiên
trong vài năm trở lại đây diện tích trồng lúa có xu hƣớng giảm dần nguyên nhân gây chủ
yếu là do quá trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đã và đang làm cho diện tích đất nơng
nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng giảm đáng kể.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014
Năm
2010
2011
2012
2013
2014

Diện tích
(triệu ha)
7,48
7,65
7,76
7,90
7,81

Năng suất

Sản lƣợng
(tạ/ha)
(triệu tấn)
5,34
40,00
5,53
42,39
5,63
43,73
5,57
44,04
5,75
44,97
(Nguồn: FAO STAT năm 2015) [47].


15

Sản xuất lƣơng thực trong thời kỳ đổi mới của đất nƣớc đƣợc Đảng ta xác
định là vấn đề quan trọng để đảm bảo nhu cầu cơ bản của nhân dân và ổn định xã
hội. Cần tập chung phát triển sản xuất lƣơng thực ở những vùng và tiểu vùng trọng
điểm, phấn đấu tăng sản lƣợng lƣơng thực bình quân đầu ngƣời, nâng cao chất
lƣợng sản xuất và chế biến lƣơng thực đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, dự trữ và xuất
khẩu (Chủ trƣơng chính sách của Đảng Nhà nƣớc về tiếp tục đổi mới và phát triển
nông nghiệp, nông thôn)
Để đảm bảo vấn đề an ninh lƣơng thực và giữ vị trí là một trong những nƣớc
xuất khẩu lúa gạo đứng hàng đầu thế giới, một vấn đề đặt ra đó là cần thâm canh
tăng vụ, tập chung nguồn lực và trí lực cho việc nghiên cứu lai tạo ra các giống lúa
mới năng suất cao, chống chịu đƣợc điều kiện khắc nhiệt ngoại cảnh bất lợi, chất
lƣợng tốt, thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, ít sâu bệnh. Nhằm nâng cao cả về mặt

giá trị xuất khẩu, cần tiệp tục thực hiện chiến lƣợc phát triển lúa chất lƣợng cao
phục vụ cho công tác xuất khẩu lúa gạo trong những năm tiếp theo.
2.5.3. Tình hình sản xuất lúa nếp, lúa đặc sản trên thế giới và Việt Nam
Các giống lúa chất lƣợng cao, các giống lúa nƣơng hiện nay đang đƣợc các
nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đặc biệt quan tâm. Hầu hết các giống lúa
địa phƣơng cổ truyền, các giống lúa nƣơng đều đƣợc coi là các giống lúa đặc sản và
có giá trị thƣơng phẩm cao (Trần Danh Sửu và cs.,2015)[18]. Tại một số nƣớc xuất
khẩu gạo nổi tiếng trên thế giới, một số giống lúa địa phƣơng cổ truyền nhƣ
Basmati 370 của Ấn Độ và Pakistan, Khaodk Mali của Thái Lan đã trở thành
thƣơng hiệu gạo đặc sản trên thế giới (Chaudhary RC, 2011)[23]. Trung Quốc có
các giống lúa đặc sản chất lƣợng tốt đều có dạng hạt thon dài, chất lƣợng xay xát
tốt, gạo trắng trong, hàm lƣợng amyloza từ thấp đến trung bình, độ bền gel mềm
(Zhao và cs., 1993). Thái Lan là một trong những nƣớc xuất khẩu và trồng nhiều
giống lúa đặc sản nổi tiếng trên thế giới nhƣ giống: Khao Dawk Mali 105,
Namathalay, RD15...có dạng hình hạt dài trung bình, chất lƣợng tốt, lúa thơm và
lúa nếp hoặc lúa dẻo dính. Tại các tỉnh miền trung thuộc Myanmar, nhiều giống lúa
cổ truyền, chất lƣợng hiện đang đƣợc trồng tại đây nhƣ: Namathalay, Basmati, Paw


16

San Bay Gyar...(Khin Than và cs.,2000)[34]. Lào là một trong những nƣớc tại Đông
Nam Á nổi tiếng về các loại lúa nếp, 85% tổng sản lƣợng lúa nếp lúa gạo tại đây là
lúa nếp, trong tƣơng lai Lào đƣợc coi là quốc gia có tiềm năng xuất khẩu các giống
lúa nếp và lúa thơm (Schiller và cs., 2001)[44]. Bên cạnh đó Nhật Bản cũng nổi
tiếng bởi lúa chất lƣợng cao, lúa đặc sản. Giống lúa Koshihikari có năng suất 5,56,0 tấn/ha, hạt dài 5,4mm, hàm lƣợng amyloza khoảng 17-18%, độ hồ hóa thấp,
khơng thơm, khơng dính, chất lƣợng dinh dƣỡng cao là một trong những giống lúa
đặc sản nổi tiếng của Nhật Bản (Chaudhary RC và cs.,, 2011)[23]. Nhƣ vậy có thể
thấy, bên cạnh việc phát triển các loại lúa lai năng suất, lúa đặc sản cũng đang đƣợc
các nƣớc quan tâm, chọn lọc và phục tráng để trở thành thƣơng hiệu riêng của các

quốc gia.
Tại Việt Nam, những điều tra đánh giá sơ bộ về tập đoàn quỹ gen lúa nƣơng,
tác giả Nguyễn Thị Quỳnh (2004)[12] kết luận nhƣ sau: Tài nguyên di truyền cây
lúa địa phƣơng ở miền Bắc Việt Nam phong phú và đa dạng bao gồm: 40,8% lúa tẻ,
59,2% lúa nếp, trong lúa Japonica có 62,9% là lúa nƣơng, 61,0% lúa nếp. Các giống
lúa nếp đa dạng hơn về lúa tẻ về chiều dài hạt thóc, tỷ lệ D/R hạt và màu vỏ lụa của
hạt gạo. Chiều dài hạt thóc của lúa nƣơng đa dạng hơn giống lúa ruộng, số giống lúa
nƣơng có tỷ lệ hạt rất dài chiếm tỷ lệ 93,5%, cao hơn tỷ lệ tƣơng ứng của lúa ruộng
80,2%. Lúa nƣơng đa dạng hơn lúa ruộng về màu vỏ trấu, màu vỏ lúa hạt gạo, lúa
nƣơng ít bạc bụng hơn lúa ruộng. Một số giống lúa nƣơng có phẩm chất tốt đã đƣợc
phục tráng và nhân rộng trở thành lúa đặc sản của vùng nhƣ Séng Cù ở Mƣờng
Khƣơng, Nếp Tan ở Sông Mã, Sơn La... (Lê Vĩnh Thảo và cs., 2004)[13]. Bên cạnh
đó các giống lúa nếp cũng là đặc sản đặc trƣng cho mỗi vùng. Miền Bắc có giống
nếp thơm và dẻo nhƣ nếp Cái, nếp Hoa Vàng, nếp Quýt, Nếp Mơ, nếp Nàng Hƣơng,
Nếp Nƣơng, Nếp Cái Lào, Nếp Cơm Trắng...Miền Trung có các giống nếp đƣợc
trồng ở ven biển nhƣ nếp Kỳ Lân, nếp Suất, nếp Hạt Cau, nếp Hƣơng Bầu, nếp
Trâu, nếp Bị...; Miền Nam có các giống nếp nhƣ nếp Mƣớp, nếp Mây, nếp
Than...Tuy nhiên các giống nếp này chỉ trồng với diện tích đơn lẻ mang tính tự cung
tự cấp. Những năm gần đây một số giống nếp đặc sản, cổ truyền của địa phƣơng


17

nhƣ nếp Cái Hoa Vàng (Hải Dƣơng), nếp Nàng Hƣơng (Xín Mần), nếp Tú Lệ (Yên
Bái)...đang đƣợc quy thành vùng trồng nhƣ hộ gia đình, hợp tác xã (Lê Vĩnh Thảo
và cs., 2004)[13].
2.6. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác đối với cây lúa cạn
2.6.1. Nghiên cứu về giống và lựa chọn giống lúa cạn trên thế giới
Chƣơng trình chọn tạo các giống lúa cạn, lúa chịu hạn đã đƣợc triển từ rất
lâu ở nhiều nƣớc và ở các trung tâm nghiên cứu nhƣ IRRI, IRAT, IITA,

WARDA...Chọn tạo giống chịu hạn là mục tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo
giống lúa cạn. Các nhà khoa học đƣa ra nhiều phƣơng pháp chọn tạo các giống lúa
cạn, lúa chịu hạn, tuy nhiên các tác giả chủ yếu tập trung vào hai biện pháp chính là:
Chọn lọc trực tiếp năng suất dƣới điều kiện môi trƣờng mục tiêu (gần hoặc giống
với môi trƣờng thực thế sản xuất) và chọn lọc dựa trên các tính trạng thứ cấp có
tƣơng quan chặt với năng suất dƣới điều kiện hạn (Bernier và cs.,2008)[22].
Trong những năm gần đây, công tác chọn tạo giống lúa cạn đã tạo ra đƣợc
nhiều giống lúa cạn cải tiến, cho năng suất ổn đinh và đƣợc trồng tại một số các
nƣớc trong khu vực châu Á. Tại Trung Quốc, diện tích lúa cạn cải tiến trồng trên
các thửa ruộng bậc thang tăng gần 60% mỗi năm, với năng suất đạt từ 2 tấn/ha từ
những năm 1995 đến 3 tấn/ha vào những năm 2003, trong khi đó năng suất lúa cạn
bình quân trồng trên đất đồi núi dốc chỉ đạt dƣới 2 tấn/ha (Pandey và cs.,2005)[40].
Khoa Nông học thuộc học viện Nông nghiệp Vân Nam, Trung Quốc, năm 2000 đã
chọn tạo đƣợc giống lúa cạn Luyin 46 là sự kết hợp giữa hai dòng bố mẹ B6144F và
MR-6-0-0 cho năng suất ổn định trong điều kiện canh tác phụ thuộc vào nƣớc trời,
trồng tại các nƣơng ruộng bậc thang của đồng bào dân tộc miền núi. Việc nghiên
cứu và đƣa vào sử dụng các giống lúa cạn cải tiến, kết hợp với việc bón phân và
trồng tại các nƣơng ruộng bậc thang đã làm tăng năng suất và sản lƣợng của các
giống lúa cạn cải tiến tại Vân Nam Trung Quốc (Pandey và cs.,2006)[41]. Các
giống lúa cạn cải tiến cũng đã chứng minh năng suất đƣợc cải tiến khi trồng thử
nghiệm tại miền đơng Ấn Độ và phía bắc Lào. Tại các khu vực này, các thí nghiệm
đã đƣợc tiến hành so sánh giữa giống lúa cạn cải tiến và giống lúa cạn địa phƣơng,


18

kết quả thí nghiệm đều cho thấy năng suất lúa cạn cải tiến đều cao hơn so với giống
lúa cạn địa phƣơng trong điều kiện đƣợc gieo trồng trên các thửa ruộng bậc thang
kết hợp với bón phân ở mức 90kg N/ha (Atlin và cs., 2006; Saito và cs., 2006)[21].
2.6.2. Nghiên cứu về chọn lọc, phục tráng giống lúa cạn tại Việt Nam

Công tác chọn tạo giống lúa cho các vùng hạn ở Việt Nam đã đƣợc thực hiện
từ cuối thập niên 70 của thế kỷ trƣớc và hiện nay nhiều cơng trình nghiên cứu đã
đƣa hàng loạt các giống lúa cạn và lúa chịu hạn vào trong thực tiễn sản xuất.
Chƣơng trình phát triển lúa cạn của viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam
đã nhập nội và chọn lọc đƣợc một số giống lúa cạn có triển vọng nhƣ: LC88-66,
LC90-4, LC90-5, thời gian sinh trƣởng trung bình, có thể đƣa vào các nơi có lƣợng
mƣa khơng cao (thấp hơn 1500mm) và thời gian mƣa từ tháng tƣ đến tháng năm
trong năm (Nguyễn Gia Quốc, 1994)[10]. Trong nghiên cứu đánh giá tập đoàn quỹ
gen lúa cạn, một số nguồn gen có khả năng sinh trƣởng phát triển ở đồng bằng đã
đƣợc tuyển chọn. Kết quả đánh giá 41 nguồn gen lúa cạn cho thấy 7/41 nguồn gen
lúa tẻ và 34/41 nguồn gen lúa nếp, 27/41 nguồn gen là lúa japonica và 14/41 nguồn
gen là lúa indica. Lúa japonica ở đây là japonica nhiệt đới. Có 15 nguồn gen có
hƣơng thơm, chiếm 36,6%. Các nguồn gen này là vật liệu di truyền quý để lai tạo
giống mới, nhất là sử dụng nguồn gen lúa japonica để tạo giống lúa cơm mềm. Một
số trong số 41 nguồn gen có thể đƣợc bình tuyển để mở rộng sản xuất ở các địa bàn
sinh thái thích hợp (Lƣu Ngọc Trình, 1995)[17].
Một số các nghiên cứu về chọn tạo giống đã tuyển chọn đƣợc các giống lúa
cạn phù hợp với từng vùng sinh thái. Các giống lúa cạn có triển vọng (IRAT216,
IR63371-38, TN235, TN168, TN187) có năng suất, phẩm chất tốt có khả năng
chống chịu sâu bệnh và hạn đã đƣợc chọn lọc và trồng phổ biến tại Tây Nguyên
(Trần Văn Thủy và cs.,1999)[16]. Hai giống lúa cạn có triển vọng đƣợc tuyển chọn
và đánh giá từ tập đoàn các giống lúa cạn địa phƣơng đƣợc trồng tại các tỉnh miền
núi phía bắc Việt Nam là giống IR57920–AC–25-2 và IR53236-28 (Nguyễn Đức
Thạnh, 2000)[15]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà và cs., (2003)[2] đã sƣu
tập và phân loại 47 giống lúa cạn ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, trong


×