Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KHUNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.55 KB, 32 trang )

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
KHUNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ Ở VIỆT NAM
Cấp đề tài:

Bộ

Thời gian nghiên cứu:

2013-2014

Đơn vị thực hiện:

Viện Khoa học Thống kê

Chủ nhiệm:

TS. Vũ Thanh Liêm
LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm qua, ngành Thống kê đã triển khai nhiều giải pháp nâng cao
chất lượng thông tin thống kê nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ công
tác quản lý, điều hành vĩ mô của Đảng và Nhà nước và các đối tượng dùng tin khác.
Tuy nhiên, chất lượng thông tin thống kê vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa thể
đáp ứng ngay nhu cầu ngày càng tăng, càng khắt khe của các đối tượng dùng tin
trong nước và quốc tế. Người dùng tin vẫn còn băn khoăn, lo ngại về chất lượng số
liệu thống kê. Tổng cục Thống kê, với vai trò là cơ quan thống kê quốc gia cần xem
xét, tìm nguyên nhân và thực thi các giải pháp để giải quyết về vấn đề chất lượng
thống kê nói trên.
i. Tính cấp thiết của đề tài: Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (CLPTTK) đã đề ra các mục tiêu, giải
pháp, chương trình hành động, nhằm nâng cao năng lực thống kê. Theo đó một trong


những nội dung thực hiện Chương trình số 2, đó là “Xây dựng, áp dụng các quy
trình và cơng cụ quản lý chất lượng hoạt động thống kê”; Chiến lược phát triển
Thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020 đề cập vấn đề “nâng cao chất lượng số liệu
thống kê, để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dùng tin cũng là một
trong những ưu tiên của Cộng đồng Thống kê ASEAN”, từ năm 2015 đến nay đã bắt
đầu thực hiện đánh giá chất lượng thống kê đối với 8 nguyên tắc hoạt động của
Thống kê ASEAN, theo đó “Nghiên cứu Khung đảm bảo chất lượng thống kê
(NQAF) của Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc và đề xuất áp dụng ở Việt Nam” là rất
cần thiết và cấp bách không chỉ đối với việc thực hiện CLPTTK, mà cịn góp phần
quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin đối với các đối tượng sử dụng thông tin
thống kê và nâng cao vị thế của ngành Thống kê ở trong nước và khu vực, quốc tế.
ii. Mục tiêu của đề tài: Khung đảm bảo chất lượng thống kê của Việt Nam
được đề xuất, đảm bảo so sánh quốc tế và có tính khả thi cao.

1


iii. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thống kê và khung đảm bảo chất lượng
thống kê.
- Phạm vi nghiên cứu: Khung đảm bảo chất lượng thống kê ở cấp hệ thống
thống kê, cấp cơ quan thống kê nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu; khảo sát thực tế; phân tích hệ
thống; tham vấn chuyên gia.
iv. Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu 9 nội dung: (1) Tổng
quan về đảm bảo chất lượng thống kê; (2) Quản lý hệ thống thống kê và môi trường
thể chế theo Khung NQAF của Liên hợp quốc; (3) Quản lý quy trình thống kê và kết
quả đầu ra thống kê theo Khung NQAF của Liên hợp quốc; (4) Kinh nghiệm xây
dựng Khung đảm bảo chất lượng của một số tổ chức quốc tế; (5) Kinh nghiệm trong
nước xây dựng khung đảm bảo chất lượng; (6) Tổng quan thực trạng chất lượng số

liệu thống kê Việt Nam; (7) Đề xuất Khung đảm bảo chất lượng Thống kê Việt Nam;
(8) Đánh giá tính khả thi áp dụng Khung đảm bảo chất lượng Thống kê Việt Nam;
(9) Các giải pháp, điều kiện và lộ trình áp dụng Khung đảm bảo chất lượng thống kê
ở Việt Nam.
v. Các sản phẩm của đề tài: Đề tài đã hoàn thành 09 báo cáo kết quả nghiên
cứu theo 09 nội dung đã được phê duyệt trong Thuyết minh đề tài; Báo cáo tổng
hợp, báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài; Bản đề xuất khung chất lượng thống
kê của Việt Nam. Bên cạnh những sản phẩm này, cịn có các tài liệu dịch và một số
bài viết đăng trên báo, tạp chí và tài liệu tuyền truyền về Luật Thống kê.
vi. Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài: Ngoài phần mở đầu,
kết luận và kiến nghị, kết cấu báo cáo tóm tắt, gồm 3 chương: Chương 1: Tổng
quan về chất lượng và quản lý chất lượng; Chương 2: Khung đảm bảo chất lượng
quốc gia của Liên hợp quốc, kinh nghiệm của một số nước và một số bộ, ngành ở
Việt Nam; Chương 3: Đề xuất Khung chất lượng Thống kê Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Chương này tập trung trình bày những nội dung có tính chất lý luận của vấn đề
chất lượng và quản lý chất lượng. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Chương này
sẽ làm tiền đề cho các nội dung nghiên cứu ở các chương tiếp theo. Đóng góp đặc
biệt của đề tài trong Chương này là đưa ra khái niệm về chất lượng thống kê của
Việt Nam. Nội dung cụ thể của Chương này như sau:

2


1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về chất lượng
1.1.1.1. Khái niệm về chất lượng
Một số khái niệm về chất lượng được trình bày trong các ấn phẩm đã được
cơng bố rộng rãi như sau:

- Theo Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO): “Chất lượng là tồn bộ các tính
năng và đặc tính của một sản phẩm hay dịch vụ phải có khả năng đáp ứng nhu cầu
được tuyên bố hay được hàm ý”.
- Joseph. M. Juran: Chất lượng là sự phù hợp cho việc sử dụng. Sự phù hợp
cho sử dụng của một sản phẩm nào đó chỉ có thể được đánh giá dựa trên sự hiểu biết
thấu đáo về khách hàng cũng như những nhu cầu của họ.
- Armand Feigenbaum: Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên trải
nghiệm thực tế của họ với một sản phẩm, được đo lường so với yêu cầu của mình các yêu cầu này có thể được quy định hoặc không; các yêu cầu nhận thức được rõ
ràng hoặc chỉ đơn thuần là cảm nhận được; các yêu cầu về vận hành mang tính kỹ
thuật hoặc hồn tồn chủ quan - và luôn tương ứng với một mục tiêu động trong
một thị trường cạnh tranh.
- Cộng đồng Chất lượng Mỹ (ASQ): Chất lượng biểu thị tính ưu việt của sản
phẩm, đặc biệt là mức độ mà các sản phẩm này phù hợp với các yêu cầu và đáp ứng
được khách hàng.
Các khái niệm về chất lượng của sản phẩm đã được tổng quan ở trên, tuy khác
nhau ở cách diễn đạt, nhưng đều có điểm chung là đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng (khách hàng). Theo đó, khái niệm chung nhất về chất lượng của sản phẩm là
mức độ đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng.
1.1.1.2. Đặc điểm của chất lượng
Chất lượng của sản phẩm có một số đặc điểm chính như sau:
Thứ nhất, chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng/ người
sử dụng.
Thứ hai, do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng/người sử
dụng, mà nhu cầu khách hàng/người sử dụng luôn luôn biến động nên chất lượng
cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.
Thứ ba, khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét đến mọi đặc
tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể.
Thứ tư, nhu cầu của khách hàng/người sử dụng có thể được cơng bố rõ ràng
dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả
3



rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được
chúng trong quá trình sử dụng.
Thứ năm, chất lượng khơng chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn
hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình nhất
định.
1.1.2. Quản lý chất lượng
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, TCVN ISO 9000:2000, đã đưa ra khái niệm
về quản lý chất lượng: “Các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một
tổ chức về chất lượng” và thực hiện quản lý chất lượng bằng các biện pháp như:
Hoạch định chính sách chất lượng; xác định mục tiêu chất lượng; kiểm soát chất
lượng; đảm bảo chất lượng; cải tiến chất lượng.
1.1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chất lượng
(1) Định hướng khách hàng, người sử dụng: Tổ chức phụ thuộc vào khách
hàng, người sử dụng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai
của khách hàng, người sử dụng để không những đáp ứng mà còn phấn đấu vượt
cao hơn sự mong đợi của khách hàng, người sử dụng.
(2) Sự lãnh đạo: Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và
phương hướng của đơn vị sản xuất. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì mơi trường nội
bộ đơn vị sản xuất để hồn tồn lơi cuốn mọi người trong viêc đạt được các mục
tiêu của đơn vị sản xuất.
(3) Sự tham gia của mọi người: Con người là nguồn lực quan trọng nhất của
một đơn vị sản xuất và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của
họ rất có ích cho đơn vị sản xuất.
(4) Tiếp cận theo quá trình: Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu
quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.
(5) Tiếp cận theo hệ thống: Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống
các q trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của

tổ chức.
(6) Cải tiến liên tục: Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương
pháp của mọi tổ chức. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng
cao nhất, tổ chức phải liên tục cải tiến.
(7) Quyết định dựa trên sự kiện: Mọi quyết định và hành động của hệ thống
quản lý có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.

4


(8) Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng: Tổ chức và người cung
ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng
lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
1.1.3. Một số công cụ quản lý chất lượng
1.1.3.1. Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection - QI)
Kiểm tra chất lượng (QI) là hoạt động đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một
hay nhiều đặc tính của sản phẩm; so sánh kết quả với tiêu chuẩn đặt ra hoặc đăng
ký đặt ra nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính của sản phẩm.
1.1.3.2. Kiểm sốt chất lượng (Quality Control - QC)
Kiểm soát chất lượng (QC) là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác
nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
1.1.3.3. Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance - QA)
Đảm bảo chất lượng (QA) là mọi hành động có kế hoạch và có hệ thống, và
được khẳng định nếu cần, để đem lại lòng tin thoả đáng rằng sản phẩm thoả mãn
các yêu cầu đã định đối với chất lượng.
1.1.3.4. Kiểm soát chất lượng tồn diện (Total Quality Control - TQC)
Kiểm sốt chất lượng tồn diện (TQC) là một hệ thống có hiệu quả, huy
động nỗ lực của mọi đơn vị trong một tổ chức vào các q trình có liên quan đến
duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí; đồng thời thoả
mãn nhu cầu khách hàng.

1.1.3.5. Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management -TQM)
Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) là sự cải biến và đẩy mạnh hơn hoạt
động kiểm soát chất lượng toàn diện tổ chức. TQM là phương pháp quản lý một tổ
chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm
đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi
thành viên trong tổ chức đó và của xã hội.
1.2. CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ
1.2.1. Hoạt động thống kê và quy trình sản xuất thơng tin thống kê
1.2.1.1. Hoạt động thống kê
Hoạt động thống kê là hoạt động xác định nhu cầu thông tin cần thu thập;
chuẩn bị thu thập; thu thập; xử lý và tổng hợp; phân tích và dự báo; công bố, phổ
biến và lưu trữ thông tin thống kê về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện không
gian và thời gian cụ thể1.
1 Luật Thống kê số 89/2015/QH13

5


Chuỗi các hoạt động nói trên sẽ tạo ra sản phẩm/đầu ra cuối cùng là thông tin
thống kê (bao gồm số liệu thống kê và bản giải thích số liệu thống kê đó) đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng/khách hàng, hay thông tin thống kê là dữ liệu thống kê
được xử lý, tổng hợp và phân tích theo phương pháp, quy trình, chun mơn, nghiệp
vụ thống kê để phản ánh đặc trưng, thuộc tính của hiện tượng nghiên cứu. Thông tin
thống kê gồm số liệu thống kê và bản phân tích số liệu đó1.
1.2.1.2. Quy trình sản xuất thơng tin thống kê
Quy trình sản xuất thơng tin thống kê bao gồm quy trình sản xuất thơng tin cấp
cao và các quy trình sản xuất thơng tin thống kê cấp thấp.
Quy trình sản xuất thơng tin thống kê cấp cao (hay cịn gọi là quy trình sản
xuất thơng tin tổng quát) bao gồm các bước tổng quát của quá trình sản xuất thơng
tin thống kê. Theo nguồn tài liệu có sẵn, cho thấy có trên 40 cơ quan thống kê quốc

gia và khu vực đã xây dựng và thực hiện quy trình sản xuất thống tin thống kê cấp
cao. Theo đó, một số nước thực hiện quy trình gồm 7 bước (Thụy Điển,
Newzealand, Hàn Quốc), một số nước khác thực hiện quy trình 9 bước (Thống kê
Châu Âu, Úc). Tổng cục Thống kê đã xây dựng quy trình sản xuất thống tin thống
kê cấp cao, gồm 7 bước: (1) Xác định nhu cầu; (2) Chuẩn bị thu thập dữ liệu; (3)
Thu thập dữ liệu; (4) Xử lý dữ liệu; (5) Phân tích dữ liệu; (6) Phổ biến thơng tin; (7)
Lưu trữ thơng tin. Quy trình cấp cao này được ban hành năm 2013 2, nhưng đến nay
chưa có báo cáo nào về tiến độ và kết quả áp dụng Quy trình này trong sản xuất
thơng tin thống kê của nước ta.
Quy trình sản xuất thơng tin thống kê cấp thấp (hay cịn gọi là quy trình sản
xuất thơng tin thống kê chi tiết) bao gồm các bước chi tiết của quy trình sản xuất
thơng tin thống kê. Mỗi bước trong quy trình tổng qt nói trên được cụ thể thành
nhiều bước nhỏ hơn. Chẳng hạn, Bước 1 của Quy trình sản xuất thông tin cấp cao là
“Xác định nhu cầu thông tin” được chi tiết thành sáu bước cụ thể, gồm: (1) Xác định
nhu cầu thông tin; (2) Tư vấn và khẳng định nhu cầu; (3) Thiết lập các mục tiêu đầu
ra; (4) Xác định các khái niệm; (5) Kiểm tra tính sẵn có của dữ liệu; (6) Chuẩn bị
tình huống tác nghiệp.
Đối với nước ta, chưa xây dựng và ban hành quy trình sản xuất thơng tin thống
kê cấp thấp, mặc dù quy trình sản xuất thơng tin thống kê cấp cao nhất đã được ban
hành từ năm 2013.
1.2.2. Chất lượng thống kê và quản lý chất lượng thống kê
1.2.2.1. Chất lượng thống kê
Dưới đây là một số định nghĩa về chất lượng số liệu thống kê đã được sử dụng
ở các nước, tổ chức quốc tế.
2 Quyết định số 945/QĐ-TCTK ngày 24/9/2013

6


Chất lượng số liệu thống kê là sự phù hợp sử dụng của khách hàng (Thống kê

Canada).
Chất lượng số liệu thống kê là sự phù hợp cho sử dụng (Thống kê Hàn Quốc).
Chất lượng số liệu thống kê là sự phù hợp cho sử dụng hay sự phù hợp cho
mục đích (Nhóm Chun gia về Khung NQAF của Liên hợp quốc).
Chất lượng số liệu thống kê là mức độ mà tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng
được các yêu cầu (Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000).
Chất lượng số liệu được xem xét theo 7 tiêu chí: Tính phù hợp, tính chính xác,
sự tin cậy, tính kịp thời, khả năng tiếp cận, tính dễ hiểu, tính chặt chẽ (OECD).
Chất lượng số liệu được xem xét theo 5 tiêu chí: Tính tồn vẹn, đúng phương
pháp, tính chính xác và độ tin cậy, khả năng phục vụ, khả năng tiếp cận; và một số
điều kiện tiên quyết cho chất lượng, bao gồm: Môi trường pháp lý và thể chế, các
nguồn lực, nhận thức về chất lượng (IMF).
Chất lượng thống kê theo 8 tiêu chí: Sự phù hợp, tính chính xác, tính kịp thời,
đúng lúc, khả năng tiếp cận, tính rõ ràng, khả năng so sánh và tính chặt chẽ (Luật
Thống kê châu Âu)3.
Từ những định nghĩa về chất lượng số liệu của một số quốc gia và tổ chức
quốc tế cho thấy, chất lượng số liệu thống kê là một định nghĩa đa chiều, các khía
cạnh chất lượng được coi là quan trọng nhất phụ thuộc vào quan điểm của đối tượng
sử dụng số liệu, các nhu cầu và ưu tiên khác nhau giữa các nhóm đối tượng sử dụng
số liệu.
1.2.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng số liệu thống kê
Hiện nay, nhiều cơ quan thống kê quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế đã
đưa ra các tiêu thức phản ánh chất lượng số liệu thống kê, hay còn gọi là các thành
phần, hay các nhân tố của chất lượng số liệu thống kê, một số nước coi các tiêu chí
này là một bộ phận trong định nghĩa về chất lượng thống kê.
Theo nghiên cứu của ban Chủ nhiệm đề tài cho thấy có 6/17 quốc gia và tổ
chức quốc tế sử dụng 7 tiêu chí phản ánh chất lượng số liệu; 5/17 quốc gia và tổ
chức quốc tế sử dụng 6 tiêu chí; 4/17 quốc gia và tổ chức quốc tế sử dụng 5 tiêu chí;
2/17 quốc gia sử dụng 8 tiêu chí. Trong đó, 6 tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất,
gồm: Tính chính xác, tính phù hợp, tính kịp thời, khả năng tiếp cận, tính chặt chẽ, và

khả năng so sánh.
Đề xuất của đề tài: Chất lượng thống kê là mức độ phù hợp của thông tin
thống kê đối với người sử dụng và được phản ánh qua sáu tiêu chí: Tính phù hợp,
3 Một số khái niệm, định nghĩa về chất lượng thống kê nguyên bản bằng tiếng Anh được trình bày ở

Phụ lục 2 của Báo cáo tổng hợp
7


tính chính xác, tính kịp thời và đúng lúc, khả năng tiếp cận, khả năng giải thích, tính
chặt chẽ.
1.2.2.3. Quản lý chất lượng thống kê
Như trong phần giới thiệu về quản lý chất lượng đã nêu, hoạt động quản lý chất
lượng là một quy trình bao gồm: chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, hoạch
định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Do đó, quản lý chất lượng thống kê là tồn bộ quy trình và biện pháp quản lý chất
lượng được áp dụng một cách phối hợp để định hướng và kiểm soát Cơ quan thống
kê về chất lượng của số liệu thống kê, qua đó đáp ứng mức độ phù hợp của số liệu
thống kê cho người dùng tin.
- Chính sách chất lượng: Cơ quan thống kê cần phải đưa ra được một định
hướng chung cho chất lượng số liệu thống kê và định hướng này phải được lãnh đạo
cao nhất của cơ quan thống kê công bố.
- Mục tiêu chất lượng: Trên cơ sở định hướng chung về chất lượng số liệu
thống kê đã được lãnh đạo cao nhất của cơ quan thống kê công bố, cơ quan thống kê
cần xác định mục tiêu cho chất lượng số liệu thống kê trong một giai đoạn nhất định.
Hoạt động sản xuất số liệu thống kê sẽ được thực hiện để đạt được mục tiêu chất
lượng này.
- Hoạch định chất lượng: Cơ quan thống kê tập trung vào việc chi tiết hóa, cụ
thể hóa mục tiêu chất lượng đã xác định, từ đó có thể thiết lập các mục tiêu chất
lượng thành các con số, các kết quả cụ thể cần đạt được. Đồng thời, cơ quan thống

kê cần xây dựng và quy định quá trình tác nghiệp phù hợp với tình hình sản xuất số
liệu thống kê trên thực tế của mình, cũng như quyết định các nguồn lực có liên quan
để thực hiện mục tiêu chất lượng.
- Kiểm soát chất lượng: Cơ quan thống kê sẽ tiến hành theo dõi tồn bộ quy
trình sản xuất số liệu thống kê, từ đó phát hiện sớm các vấn đề cũng như giảm thiểu,
loại bỏ những nguyên nhân dẫn đến không thoả mãn chất lượng số liệu tại mọi công
đoạn. Khi phát hiện ra những vấn đề chưa đạt yêu cầu, cơ quan thống kê sẽ có
những hành động khắc phục để loại bỏ những nguyên nhân gây ra những vấn đề đó.
- Đảm bảo chất lượng: Cơ quan thống kê vừa phải thực hiện đảm bảo chất
lượng trong nội bộ cơ quan; đồng thời phải thực hiện đảm bảo chất lượng đối với
bên ngoài cơ quan.
- Cải tiến chất lượng: Chất lượng số liệu thống kê là mục tiêu mà cơ quan
thống kê luôn luôn theo đuổi. Để đạt được mục tiêu này, cơ quan thống kê cần phải
tiến hành các hoạt động cải tiến chất lượng, cụ thể là các hoạt động nâng cao hiệu
quả của quá trình sản xuất số liệu thống kê cũng như nắm bắt tốt hơn nữa những nhu

8


cầu của người dùng tin để đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu về chất lượng số
liệu thống kê.
1.2.3. Phương pháp, công cụ quản lý chất lượng thống kê
Một số phương pháp và công cụ quản lý chất lượng thống kê đã được cơ quan
thống kê quốc gia của một số nước và các tổ chức quốc tế xây dựng, sử dụng như:
Khung đánh giá chất lượng số liệu thống kê (DQAF) của Quỹ tiền tệ quốc tế; Quy
tắc thực hành Thống kê châu Âu (CoP); Quy tắc thực hành thống kê khu vực Mỹ
latin và Caribbean; Khung đảm bảo chất lượng Thống kê của Canada; Cổng chất
lượng (Quality gate) của Úc; Quy trình sản xuất thơng tin thống kê; Mười nguyên
tắc cơ bản của thống kê chính thức của Liên hợp quốc; Khung đảm bảo chất lượng
thống kê (NQAF) của Ủy bản Thống kê Liên hợp quốc. Các phương pháp này nó

cũng tương tự như sử dụng Bộ tiêu chuẩn ISO quản lý chất lượng về hàng hóa thơng
thường. Chương 2 sẽ tập trung trình bày kết quả nghiên cứu về Khung đảm bảo chất
lượng thống kê quốc gia do Ủy bản Thống kê Liên hợp quốc xây dựng.
CHƯƠNG 2
KHUNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
CỦA LIÊN HỢP QUỐC, KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ
MỘT SỐ BỘ, NGÀNH Ở VIỆT NAM
Chương này tập trung nghiên cứu Khung đảm bảo chất lượng thống kê do
Liên hợp quốc phát triển. Nội dung chính bao gồm mục đích xây dựng Khung đảm
bảo chất lượng thống kê, quá trình xây dựng khung chất lượng, cấu trúc của Khung
đảm bảo chất lượng do Liên hợp quốc phát triển, hướng dẫn đảm bảo chất lượng.
Các nội dung của Chương này sẽ làm căn cứ cho việc đề xuất Khung chất lượng
thống kê nhà nước của Việt Nam. Dưới đây trình bày tóm tắt các nội dung Khung
đảm bảo chất lượng của Liên hợp quốc.
2.1. KHUNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ QUỐC GIA CỦA
LIÊN HỢP QUỐC
2.1.1. Mục đích xây dựng Khung đảm bảo chất lượng thống kê quốc gia
của Liên hợp quốc
Như trên đã đề cập, một số quốc gia và tổ chức quốc tế đã phát triển và vận
hành tốt một số công cụ quản lý chất lượng thống kê của riêng mình, đặc biệt khung
đảm bảo chất lượng quốc gia của Canada. Từ thực tiễn này, Ủy bản Thống kê Liên
hợp quốc nhận thấy rằng, cần phải xây dựng khung đảm bảo chất lượng quốc gia
(Viết gọn là “Khung đảm bảo CLTKQG”) có tính linh hoạt nhằm hỗ trợ các nước có
mong muốn xây dựng và vận hành các khung chất lượng quốc gia của riêng mình,
hoặc nâng cao hơn nữa các khung chất lượng hiện có, nhưng phải đảm bảo tính so
sánh quốc tế.
9


2.1.2. Quá trình xây dựng Khung đảm bảo chất lượng thống kê quốc gia

- Tại kỳ họp thứ 41 của Ủy ban Thống kê của Liên hợp quốc (tổ chức vào năm
2010, tại Mỹ) đã thành lập Nhóm Chuyên gia về Khung đảm bảo chất lượng thống
kê quốc gia (Nhóm NQAF) gồm 17 quốc gia thành viên do Nam Phi làm Chủ tịch
(Quyết định số 41/101). Nhiệm vụ chính của Nhóm NQAF là phát triển Khung mẫu
đảm bảo CLTKQG để hướng dẫn các quốc gia xây dựng khung đảm bảo chất lượng
thống kê của quốc gia mình; hoặc hồn thiện khung đảm bảo chất lượng thống kê
hiện có của quốc gia, tổ chức quốc tế.
- Tiếp đến, tại kỳ họp thứ 43 (2012) Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc đã ghi
nhận kết quả làm việc của Nhóm NQAF, trong đó có Khung mẫu đảm bảo
CLTKQG.
- Khung mẫu đảm bảo CLTKQG đã được xây dựng trên cơ sở Khung đảm bảo
CLTK của một số nước và tổ chức quốc tế, như: Khung đảm bảo CLTK của Canada;
Khung đánh giá chất lượng số liệu thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế; Quy tắc thực
hành Thống kê châu Âu...
2.1.3. Cấu trúc của Khung đảm bảo chất lượng thống kê quốc gia
Khung đảm bảo CLTKQG của LHQ được cấu trúc thành 5 nội dung chính:
Bối cảnh của chất lượng thống kê; các khái niệm và các khuôn khổ chất lượng
thống kê; hướng dẫn bảo đảm chất lượng thống kê; đánh giá và báo cáo chất lượng
thống kê; chất lượng và các khuôn khổ quản lý khác. Dưới đây sẽ trình bày cụ thể
từng nội dung nói trên.
(1) Bối cảnh của chất lượng thống kê: Nội dung này sẽ đề cập đến bối cảnh và
các vấn đề chủ yếu dẫn đến nhu cầu quản lý chất lượng thống kê của quốc gia;
những lợi ích cũng như thách thức đối với việc đảm bảo chất lượng thống kê quốc
gia; mối quan hệ giữa đảm bảo chất lượng thống kê với các chính sách, chiến lược
thống kê và các khung chất lượng khác của quốc gia có liên quan đang được áp
dụng ở quốc gia. Chẳng hạn, hệ thống quản lý chất lượng ISO.
(2) Các khái niệm và khuôn khổ chất lượng thống kê: Nội dung này đề cập
đến các khái niệm, thuật ngữ về chất lượng thống kê; liên hệ và đối chiếu với các
khung chất lượng hiện có của quốc gia đang được áp dụng.
(3) Hướng dẫn bảo đảm chất lượng thống kê: Nội dung này bao gồm 04 khía

cạnh của chất lượng thống kê; mỗi khía cạnh này lại được chia nhỏ thành các yếu tố
của chất lượng thống kê (sẽ trình bày chi tiết ở mục 2.1.4). Theo chúng tôi, đây là
nội dung quan trọng nhất của Khung đảm bảo CLTKQG.
(4) Đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê: Nội dung này đề cập đến vấn đề
đo lường chất lượng sản phẩm và quy trình thống kê; truyền thơng về chất lượng
thống kê; thu thập ý kiến phản hồi từ người dùng tin; tiến hành việc đánh giá chất
10


lượng; dãn nhãn và chứng nhận chất lượng; đảm bảo không ngừng nâng cao chất
lượng thống kê.
(5) Chất lượng và các khuôn khổ quản lý khác: Nội dung này đề cập đến vấn
đề quản lý hiệu quả hoạt động; quản lý nguồn lực; các chuẩn mực đạo đức; cải
thiện chất lượng liên tục.
Cấu trúc của Khung đảm bảo CLTKQG của LHQ được trình bày ở Hộp 1.
Hộp 1: Cấu trúc Khung đảm bảo CLTKQG của Liên hợp quốc
1. Bối cảnh chất lượng
1a. Bối cảnh, các vấn đề chính dẫn đến nhu cầu quản lý chất lượng
1b. Lợi ích và thách thức
1c. Mối quan hệ với các chính sách, chiến lược thống kê và các khung chất lượng
khác, quá trình tiến triển theo thời gian
2. Các khái niệm và các khung chất lượng
2a. Các khái niệm và thuật ngữ
2b. Liên hệ và đối chiếu với các khung chất lượng hiện có
3. Hướng dẫn đảm bảo chất lượng
3a. Quản lý hệ thống thống kê
[NQAF 1] Điều phối hệ thống thống kê quốc gia
[NQAF 2] Quản lý các mối quan hệ với người dùng và người cung cấp số liệu
[NQAF 3] Quản lý các tiêu chuẩn thống kê
3b. Quản lý môi trường thể chế

[NQAF 4] Đảm bảo tính độc lập về chun mơn
[NQAF 5] Đảm bảo tính cơng bằng và khách quan
[NQAF 6] Đảm bảo tính minh bạch
[NQAF 7] Đảm bảo tính bảo mật và an ninh thống kê
[NQAF 8] Đảm bảo các cam kết chất lượng
[NQAF 9] Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực
3c. Quản lý các quy trình thống kê
[NQAF 10] Đảm bảo tính hợp lý về phương pháp
[NQAF 11] Đảm bảo hiệu quả về chi phí
[NQAF 12] Đảm bảo thực hiện hợp lý
[NQAF 13] Quản lý gánh nặng người trả lời
3d. Quản lý kết quả thống kê
[NQAF 14] Đảm bảo sự phù hợp
11


[NQAF 15] Đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy
[NQAF 16] Đảm bảo tính kịp thời và đúng lúc
[NQAF 17] Đảm bảo khả năng tiếp cận và rõ ràng
[NQAF 18] Đảm bảo tính chặt chẽ và so sánh
[NQAF 19] Quản lý siêu dữ liệu
4. Đánh giá và báo cáo chất lượng
4a. Đo lường chất lượng sản phẩm và quy trình: Sử dụng các chỉ tiêu chất lượng,
mục tiêu chất lượng, các biến và mơ tả q trình
4b. Truyền thơng về chất lượng: Các báo cáo chất lượng
4c. Thu thập ý kiến phản hồi từ người sử dụng
4d. Tiến hành việc đánh giá; dãn nhãn và chứng nhận chất lượng
4e. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng
5. Chất lượng và các khung quản lý khác
5a. Quản lý hiệu quả hoạt động

5b. Quản lý nguồn lực
5c. Các chuẩn mực đạo đức
5d. Cải thiện liên tục
5e. Quản trị

2.1.4. Hướng dẫn đảm bảo chất lượng thống kê
“Hướng dẫn bảo đảm chất lượng thống kê” là nội dung chủ đạo của Khung
đảm bảo CLTKQG của LHQ. Nội dung này bao gồm bốn khía cạnh của đảm bảo
chất lượng thống kê: (1) Quản lý hệ thống thống kê; (2) Quản lý môi trường và thể
chế thống kê; (3) Quản lý các quy trình thống kê; (4) Quản lý các kết quả thống kê.
Mỗi khía cạnh đảm bảo chất lượng thống kê nói trên, được cụ thể bằng các yếu tố
đảm bảo chất lượng thống kê, tổng cộng có 19 yếu tố đảm bảo chất lượng thống kê,
được ký hiệu là NQAF 1, NQAF 2… NQAF 19.
(1) Khía cạnh thứ nhất của chất lượng thống kê là “Quản lý hệ thống thống
kê”. Khía cạnh này bao gồm 3 yếu tố chất lượng: Điều phối hệ thống thống kê quốc
gia (NQAF 1); Quản lý các mối quan hệ với người dùng và người cung cấp số liệu
(NQAF 2); Quản lý các tiêu chuẩn thống kê (NQAF 3).
(2) Khía cạnh thứ hai của chất lượng thống kê là “Quản lý mơi trường thể
chế”. Khía cạnh này bao gồm 6 yếu tố chất lượng: Đảm bảo tính độc lập về chun
mơn thống kê [NQAF 4]; Đảm bảo tính công bằng và khách quan trong tiếp cận
thông tin thống kê [NQAF 5]; Đảm bảo tính minh bạch trong sản xuất và cung cấp
thông tin thống kê [NQAF 6]; Đảm bảo tính bảo mật và an ninh thống kê [NQAF 7];
12


Đảm bảo các cam kết chất lượng [NQAF 8]; Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cho
hoạt động thống kê [NQAF 9].
(3) Khía cạnh thứ ba của chất lượng thống kê là “Quản lý các quy trình thống
kê”. Khía cạnh này bao gồm 4 yếu tố chất lượng: Đảm bảo tính hợp lý về phương
pháp [NQAF 10]; Đảm bảo hiệu quả về chi phí [NQAF 11]; Đảm bảo thực hiện hợp

lý [NQAF 12]; Quản lý gánh nặng người trả lời [NQAF 13].
(4) Khía cạnh thứ bốn của chất lượng thống kê là “Quản lý kết quả thống kê”.
Khía cạnh này bao gồm 6 yếu tố chất lượng: Đảm bảo sự phù hợp [NQAF 14]; Đảm
bảo tính chính xác và độ tin cậy [NQAF 15]; Đảm bảo tính kịp thời và đúng lúc
[NQAF 16]; Đảm bảo khả năng tiếp cận và rõ ràng [NQAF 17]; Đảm bảo tính chặt
chẽ và so sánh [NQAF 18]; Quản lý siêu dữ liệu [NQAF 19].
Các khía cạnh, yếu tố đảm bảo chất lượng thống kê được thể hiện ở dạng sơ đồ
như Hình 1 dưới đây.
ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG

Bốn khía
cạnh của
đảm bảo
chất lượng
thống kê

19
yếu
tố
đảm
bảo
chất
lượng
thống


Quản lý hệ
thống thống kê


Quản lý mơi
trường thể chế

Quản lý các quy
trình thống kê

Quản lý
kết quả thống kê

3 yếu tố

6 yếu tố

4 yếu tố

6 yếu tố

NQAF1 - Điều phối
hệ thống thống kê
quốc gia

NQAF4 - Đảm bảo
tính độc lập chuyên
nghiệp

NQAF10 - Đảm
bảo tính hợp lý về
phương pháp

NQAF14 - Đảm

bảo sự phù hợp

NQAF2 - Quản lý
các mối quan hệ với
người dùng và người
cung cấp số liệu

NQAF5 - Đảm bảo
tính cơng bằng và
khách quan

NQAF11- Đảm bảo
hiệu quả về chi phí

NQAF15 - Đảm
bảo tính chính xác
và độ tin cậy

NQAF6 - Đảm bảo
tính minh bạch

NQAF12 - Đảm
bảo thực hiện hợp


NQAF16 - Đảm
bảo tính kịp thời và
đúng lúc

NQAF7 - Đảm bảo

bảo mật và an ninh
thống kê

NQAF13 - Quản lý
gánh nặng người
trả lời

NQAF17 - Đảm
bảo khả năng tiếp
cận và tính rõ ràng

NQAF3 - Quản lý
các tiêu chuẩn thống


NQAF8 - Đảm bảo
cam kết chất lượng
NQAF9 - Đảm bảo
đầy đủ các nguồn
lực

NQAF18 - Đảm bảo
tính chặt chẽ và khả
năng so sánh
NQAF19 - Quản lý
siêu dữ liệu

Hình 1: Sơ đồ các khía cạnh, yếu tố đảm bảo chất lượng thống kê
13



2.1.5. Sử dụng Khung đảm bảo chất lượng thống kê
quốc gia của Liên hợp quốc
Liên hợp quốc khuyến nghị rằng, tùy vào điều kiện cụ thể, như thời điểm xây
dựng khung đảm bảo chất lượng, các nguồn lực sẵn có, môi trường thể chế, hay
những vấn đề cấp thiết về chất lượng thống kê… để xây dựng khung đảm bảo chất
lượng thống kê phù hợp với điều kiện của quốc gia mình.
Việt Nam cần áp dụng đúng cấu trúc của Khung mẫu đảm bảo CLTKQG của
LHQ, đặc biệt áp dụng đúng 4 khía cạnh và 19 tiêu chí chất lượng thống kê trong
Khung mẫu đảm bảo CLTKQG của LHQ. Điều này, khơng chỉ đảm bảo tính nhất
qn giữa các khung đảm bảo chất lượng thống kê của các quốc gia, tổ chức quốc tế,
mà cịn đảm bảo tính so sánh quốc tế về chất lượng thống kê của quốc gia, tổ chức
quốc tế.
2.2. KHUNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA
2.2.1. Lựa chọn các Khung đảm bảo chất lượng thống kê của một số quốc gia
Như trên đã đề cập, hiện nay có khoảng 50 quốc gia và tổ chức quốc tế có tài
liệu liên quan đến quản lý chất lượng thống kê, trong đó có khung đảm bảo chất
lượng thống kê ở Chuyên mục “đảm bảo chất lượng thống kê” trên Trang thông tin
điện tử của thống kê LHQ. Các khung đảm bảo CLTK của một số quốc gia, tổ chức
quốc tế được xây dựng trước thời điểm ra đời của Khung đảm bảo CLTKQG của
LHQ. Theo nghiên cứu của đề tài, hiện nay mới có 4 quốc gia bao gồm Nhật Bản,
Nam Phi, Colombia và Newzealand cam kết xây dựng mới hoặc điều chỉnh khung
đảm bảo chất lượng thống kê sẵn có của quốc gia theo Khung đảm bảo CLTKQG
của LHQ. Mặc dù chưa có quốc gia nào xây dựng hoặc điều chỉnh khung đảm bảo
chất lượng theo NQAF, nhưng Đề tài vẫn nghiên cứu khung đảm bảo chất lượng
thống kê của Hungary, Indonesia và công tác quản lý chất lượng Cơ quan Thống kê
Hàn Quốc và Cơ quan Thống kê Slovenia với các lý do:
Thứ nhất, Khung đảm bảo CLTKQG của LHQ được phát triển trên cơ sở
Khung đánh giá chất lượng số liệu của IMF, Quy tắc thực hành của Eurostat, Quy

tắc thực hành thống kê của châu Mỹ và Caribe và Khung đảm bảo chất lượng thống
kê của Canada; do vậy đề tài không chọn tham khảo các khung đảm bảo chất lượng
thống kê của các tổ chức và quốc gia nêu trên.
Thứ hai, Nhật Bản, Nam Phi, Colombia và Newzealand là 04 quốc gia đang
triển khai xây dựng mới hoặc điều chỉnh khung đảm bảo chất lượng thống kê sẵn có
của quốc gia mình theo Khung đảm bảo CLTKQG của LHQ, nên chưa có sẵn tài
liệu liên quan đến khung đảm bảo chất lượng thống kê của các quốc gia này hoặc
chưa hoàn thiện hung đảm bảo chất lượng thống kê quốc gia theo hướng dẫn Khung
14


đảm bảo CLTKQG của LHQ, như: Cơ quan Thống kê Nhật Bản đang xây dựng và
hoàn thiện “Hướng dẫn về đảm bảo chất lượng số liệu thống kê chính thức”.
Thứ ba, Hungary là quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi sang kinh tế thị trường
như Việt Nam. Indonesia là quốc gia thuộc khối ASEAN, có hệ thống thống kê tập
trung gần giống như Hệ thống thống kê Việt Nam. Hàn Quốc là một trong số quốc
gia khá thân thiện với Việt Nam; đồng thời 02 cơ quan thống kê quốc gia đã ký kết
hợp tác song phương từ khá sớm; Hàn Quốc có hệ thống thống kê phát triển trong
khu vực châu Á và có bề dày kinh nghiệm trong quản lý chất lượng (bắt đầu thực
hiện từ năm 1999).
Thứ tư, Slovenia trước đây quản lý nhà nước theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, sau thành lập nước và gia nhập Liên minh châu Âu đã cải tiến hệ thống thống
kê và ứng dụng một số phương pháp thống kê phù hợp với 15 nguyên tắc của Thống
kê châu Âu, đặc biệt thực hiện công tác đánh giá chất lượng thống kê một cách có
hệ thống từ năm 2003, dựa trên hướng dẫn của Cơ quan Thống kê châu Âu và
phương thức đánh giá chất lượng sản phẩm thông tin thống kê, đồng thời Cơ quan
Thống kê Slovenia đã xây dựng: (1) Tiêu chí chất lượng thống kê; (2) Hệ thống/bộ
công cụ đánh giá chất lượng thông tin thống kê, gồm: Các chỉ tiêu liên quan đến
chất lượng, báo cáo chất lượng (báo cáo chất lượng tiêu chuẩn, báo cáo chất lượng
hàng năm và báo cáo đánh giá định kỳ); (3) Quản lý chất lượng... Đó là lý do đề tài

lựa chọn Cơ quan Thống kê Slovenia để nghiên cứu.
Chi tiết Khung đảm bảo chất lượng và công tác quản lý chất lượng của một số
nước (nêu trên), được đề cập trong báo cáo tổng hợp.
2.2.2. Một số nhận xét Khung đảm bảo chất lượng thống kê và bài học xây
dựng Khung chất lượng Thống kê Việt Nam
(1) Như đã đề cập ở trên, Khung đảm bảo chất lượng thống kê của Hungary,
Indonesia (BPS Stat - QAF), chưa cập nhật theo Khung đảm bảo CLTKQG của
LHQ; Hàn Quốc chưa xây dựng khung đảm bảo chất lượng thống kê, nhưng xây
dựng hệ thống tự đánh giá chất lượng thống kê dựa trên DESAP của châu Âu.
(2) Mặc dù chưa được cập nhật theo Khung đảm bảo CLTKQG của LHQ,
nhưng Khung đảm bảo chất lượng thống kê của các quốc gia này đều đề cập đến tầm
quan trọng của chất lượng thống kê và đảm bảo chất lượng thống kê, các khía cạnh
của chất lượng thống kê, các chỉ tiêu chất lượng thống kê, đo lường/đánh giá chất
lượng thống kê, cải tiến chất lượng thống kê.
(3) Khung đảm bảo chất lượng thống kê của các quốc gia này đều được thể chế
hóa bằng các văn bản chính thống của thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia.
(4) Về cấu trúc, Khung đảm bảo chất lượng thống kê của Hungary có cấu trúc
hợp lý hơn so với khung đảm bảo chất lượng thống kê của Indonesia.
15


(5) Hoạt động quản lý chất lượng của SURS là bài học tham khảo đối với
Thống kê Việt Nam, trong việc xây dựng bộ chỉ tiêu phản ánh các tiêu chí đánh giá
chất lượng thơng tin thống kê, cũng như thực hiện quản lý chất lượng thống kê theo
quy trình sản xuất thông tin thống kê ở Việt Nam.
(6) Khung chất lượng thống kê của Việt Nam nên được xây dựng theo kết cấu
tương tự như Khung đảm bảo CLTKQG của LHQ; đồng thời bổ sung các nội dung
chi tiết như Khung đảm bảo chất lượng thống kê của Hungary phù hợp với điều kiện
cụ thể của Thống kê Việt Nam.
(7) Xây dựng Khung chất lượng thống kê của Việt Nam, nên xác định rõ: (1)

Đối tượng sử dụng Khung đảm bảo chất lượng thống kê của Việt Nam và phân loại
đối tượng sử dụng sản phẩm thông tin thống kê; (2) Quản lý theo quy trình sản xuất
thơng tin thống kê; (3) Quản lý cá nhân, tổ chức liên quan đến sản xuất thông tin
thống kê; (4) Mỗi cá nhân và tổ chức tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
liên quan đến từng bước trong quy trình sản xuất thông tin thống kê.
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT KHUNG CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ VIỆT NAM
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý thuyết về quản lý chất lượng (Chương
1) và khung đảm bảo chất lượng thống kê do Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc phát
triển (Chương 2), đề tài đề xuất khung chất lượng Thống kê Việt Nam Chương 3
bao gồm các nội dung: Thực trạng quản lý chất lượng và đánh giá chất lượng
Thống kê Việt Nam; nguyên tắc, phạm vi và căn cứ xây dựng khung chất lượng
Thống kê Việt Nam; cấu trúc của khung; giải thích một số nội dung của khung chất
lượng Thống kê Việt Nam; lộ trình, giải pháp và điều kiện thực hiện khung chất
lượng Thống kê Việt Nam.
3.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG THỐNG KÊ VIỆT NAM
3.1.1. Thực trạng quản lý chất lượng thống kê
3.1.1.1. Hệ thống thống kê tập trung
Giai đoạn 2011-2015 TCTK tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành thống kê, đã tiến hành 1428 cuộc kiểm tra, thanh tra thống kê 4 với trên 2000
đơn vị được kiểm tra, thanh tra. Nội dung thanh tra tập trung chủ yếu vào việc chấp
hành các phương án điều tra và chế độ báo cáo thống kê. Trong quá trình kiểm tra,
thanh tra đã phát hiện khá nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng số liệu thống kê,

4 270, 274,278, 299, 307 cuộc trong các năm tương ứng 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015.

16



nhất là khâu thu thập thông tin đầu vào, như: Bỏ sót nhiều đơn vị điều tra, sót thơng
tin cần thu thập, sai lệch thông tin thu thập từ các đơn vị được điều tra 5.
3.1.1.2. Hệ thống thống kê bộ, ngành
Cơng tác quản lý chất lượng thống kê nói chung và công tác theo dõi, đánh giá
chất lượng thống kê tại các bộ, ngành vẫn chưa được quan tâm nhiều. Qua kết quả
tham vấn 6 bộ, ngành6 về chất lượng thống kê cho thấy các bộ, ngành vẫn chưa xây
dựng được các tiêu chuẩn chất lượng thống kê, cũng như khơng có các quy trình,
nhân lực hay kinh phí cho hoạt động theo dõi, đánh giá và báo cáo chất lượng thống
kê; các nhân viên làm công tác thống kê hầu như chưa biết đến sự tồn tại của các
khung đánh giá chất lượng dữ liệu trong nước và trên thế giới, ví dụ như khung đánh
giá chất lượng dữ liệu (DQAF) của IMF và Khung đảm bảo chất lượng (NQAF) của
Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc7.
3.1.1.3. Thực trạng theo dõi, đánh giá và báo cáo chất
lượng thống kê ở Việt Nam
a. Định nghĩa chất lượng thống kê
Luật Thống kê hiện hành quy định một số tiêu chí về chất lượng thống kê nhà
nước; các tiêu chí này được quy định trong các nguyên tắc cơ bản của các hoạt
động thống kê như sau (được chỉ rõ ở các điều trong Luật), như: Điều 5, khoản 1
và khoản 3;
Thực tiễn ở TCTK, hiện nay có sáu tiêu thức chất lượng thống kê đang được sử
dụng, bao gồm: Tính phù hợp, tính đầy đủ, tính chính xác, tính kịp thời, khả năng
tiếp cận và tính dễ hiểu. Tuy nhiên, các tiêu thức này chỉ liên quan đến các kết quả
thống kê và chưa đủ để đánh giá chất lượng thống kê một cách toàn diện, đặc biệt là
chất lượng của các quy trình thống kê.
b. Các tiêu chuẩn chất lượng thống kê
Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê và việc sử dụng thông tin thống
kê được quy định trong Luật thống kê nói trên đã phù hợp với các nguyên tắc cơ
bản của Liên hợp quốc về thống kê chính thức 8. Những nguyên tắc cơ bản này của
Việt Nam cùng với những tiêu thức chất lượng cụ thể được coi như là khung/các tiêu
chuẩn chất lượng của Thống kê Việt Nam.

5 Báo cáo Tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức thống kê và công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát nghiệp vụ thống kê góp phần nâng cao chất lượng số liệu thống kê (Tài liệu Hội nghị
ngành Thống kê năm 2016).
6 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Công Thương; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Bộ Tài chính; Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao.
7 “Báo cáo kết quả tham vấn các cơ quan sản xuất thống kê về chất lượng thống kê”.
8 />17


c. Các công cụ đánh giá
Bộ công cụ dùng để theo dõi và đánh giá chất lượng thống kê ở Việt Nam bao
gồm các bảng hỏi thu thập thông tin phục vụ việc đánh giá chất lượng. Các bảng hỏi
được sử dụng trong các cuộc Khảo sát nhu cầu và sự hài lòng của người dùng (năm
2008 và 2013). Tại Việt Nam, chưa có một bộ bảng hỏi chuẩn để thu thập thông tin
từ người sản xuất và người dùng, phục vụ theo dõi, đánh giá chất lượng thống kê
một cách tồn diện.
d. Quy trình theo dõi, đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê
Có bốn loại hình đánh giá chất lượng thống kê được tiến hành trong những năm
gần đây, bao gồm: Tự đánh giá, đánh giá độc lập, đánh giá đột xuất và quy trình
thanh tra việc thực hiện điều tra và báo cáo thống kê.
e. Báo cáo chất lượng
Trong 5 năm qua, TCTK đã biên soạn một số báo cáo liên quan đến chất lượng
thống kê, như: Báo cáo công tác thanh tra thống kê (định kỳ hàng năm); Báo cáo
đánh giá Hệ thống thống kê Việt Nam (2010); Báo cáo kết quả thực hiện Đề án
“Khắc phục chênh lệch số liệu GRDP giữa trung ương và địa phương” (2013); Báo
cáo kết quả điều tra tình hình sử dụng thơng tin thống kê (2008, 2013); và Báo cáo
của Tổng cục Thống kê về việc giải thích sự chênh lệch số liệu thống kê xuất nhập
khẩu hàng hố giữa Việt Nam và Trung Quốc. Ngồi ra, Tài liệu Hội nghị Ngành
năm 2012, 2013, 2014 đều có một mục riêng đề cập đến chất lượng số liệu thống kê.

Các báo cáo chất lượng thống kê nói trên đã phần nào phản ánh được chất lượng
thông tin thống kê của Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có mẫu chuẩn cho hệ thống các
báo cáo chất lượng thống kê (kết cấu, định dạng, nội dung, hình thức cơng bố…) và
các báo cáo này chưa được đưa vào tư liệu.
f. Cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm và nguồn lực
Hiện nay, có 3 đơn vị thuộc Hệ thống thống kê tập trung có chức năng liên
quan đến quản lý chất lượng thống kê, bao gồm: Viện Khoa học Thống kê, Vụ Pháp
chế và thanh tra thống kê, Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông
tin. Tuy nhiên, chưa có sự gắn kết giữa các đơn vị này thành một hệ thống theo dõi,
đánh giá chất lượng thống kê.
3.1.2. Đánh giá chất lượng thống kê
Số lượng và chất lượng thơng tin thống kê cịn hạn chế, cụ thể như sau:
(1) Số lượng và chất lượng của thông tin được thu thập, tổng hợp và phổ biến
còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng sử dụng.
(2) Các nhà sản xuất số liệu không thể đáp ứng được các yêu cầu về thời gian
công bố số liệu hoặc phân tổ số liệu cho một số chỉ tiêu. Một số chỉ tiêu khác không
18


được thực hiện tốt do công tác thu thập số liệu chưa đưa khu vực tư nhân vào, đặc
biệt là đối với các chỉ tiêu y tế và dạy nghề.
(3) Sự thiếu hụt về số lượng và chất lượng của số liệu được thể hiện trong Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội được Quốc hội phê duyệt năm 2009 có 25 chỉ tiêu
chủ yếu bao gồm 7 chỉ tiêu kinh tế, 10 chỉ tiêu xã hội và 8 chỉ tiêu môi trường nhưng
TCTK không thể thu thập và tổng hợp tất cả các chỉ tiêu trong báo cáo hàng năm.
(4) Chất lượng thơng tin hạn chế cịn được phản ánh ở tình trạng số liệu của
nhiều chỉ tiêu quan trọng do bộ, ngành, địa phương công bố không thống nhất với số
liệu TCTK công bố, như chỉ tiêu: Tỷ lệ hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội công bố thường thấp hơn 1-2% tỷ lệ hộ nghèo TCTK công bố, số liệu dân số
năm 2007 có 23 Cục Thống kê thống nhất với số liệu của TCTK. Ngoài ra, tốc độ

tăng trưởng kinh tế GDP của cả nước năm 2007 là 8,48%, nhưng nếu tổng hợp từ số
liệu của các Cục Thống kê thì con số này lên tới 12,5%.
(5) Cuộc điều tra nhu cầu thông tin thống kê thực hiện năm 2008 cho thấy: Có
27,2% ý kiến cho rằng số liệu thống kê “tin cậy” so với 67,1% số ý kiến cho rằng số
liệu “tương đối tin cậy”. Đặc biệt, trong số 10 ý kiến của các đại sứ quán có 1 ý kiến
“tin cậy” trong khi 7 ý kiến “tương đối tin cậy” và 2 ý kiến “ít tin cậy”.
(6) Do số lượng và chất lượng thơng tin cịn có những hạn chế, nên đối tượng
sử dụng thông tin tuy đã mở rộng hơn nhưng nhìn chung vẫn hướng vào phục vụ các
đối tượng là các cơ quan, lãnh đạo Đảng, Nhà nước là chủ yếu. Các đối tượng khác,
nhất là các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và quốc tế thường chỉ được cung
cấp thông tin một khi các đối tượng này yêu cầu.
Tóm lại, để giải quyết được những hạn chế và thiếu sót của chất lượng thống
kê, cần phải tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thống kê với một số nội
dung chủ yếu như: (1) Cải thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động thống kê, đặc
biệt là các văn bản pháp lý về quản lý chất lượng thống kê; (2) Xây dựng một hệ
thống theo dõi, đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê. Hệ thống này bao gồm các
định nghĩa, tiêu chuẩn, khung đảm bảo chất lượng thống kê, công cụ, quy trình, cơ
cấu tổ chức và phân bổ nguồn lực để thực hiện giám sát, đánh giá và báo cáo chất
lượng thống kê quốc gia, cũng như từng lĩnh vực và từng giai đoạn của q trình sản
xuất thơng tin thống kê; (3) Thiết lập ưu tiên về các nguồn lực để có được một hệ
thống giám sát, đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê hiệu lực và hiệu quả. Xuất
phát từ thực trạng quản lý chất lượng và chất lượng Thống kê Việt Nam (nêu trên),
trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, Ban Chủ nhiệm đề tài kết hợp tham khảo
Khung đảm bảo chất lượng của một số nước và mơ hình đảm bảo chất lượng của
một số bộ, ngành trong nước, đề xuất Khung chất lượng Thống kê Việt Nam dựa
trên một số căn cứ và nguyên tắc và đề cập phần tiếp theo.

19



3.2. NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ XÂY DỰNG KHUNG CHẤT LƯỢNG
THỐNG KÊ VIỆT NAM
3.2.1. Nguyên tắc xây dựng Khung chất lượng Thống kê Việt Nam
Khung chất lượng Thống kê Việt Nam cần được xây dựng theo 4 nguyên tắc:
Phù hợp với quốc tế và khu vực; tuân thủ pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật
Thống kê; phản ánh được các chương trình thống kê Nhà nước; đảm bảo tính khả
thi. Dưới đây sẽ trình bày chi tiết các nguyên tắc này.
3.2.2. Căn cứ xây dựng Khung chất lượng Thống kê Việt Nam
Khung chất lượng Thống kê Việt Nam được xây dựng dựa trên 5 căn cứ: (1)
Khung (mẫu) đảm bảo chất lượng thống kê quốc gia do LHQ xây dựng (Phiên bản
2011); (2) Các nguyên tắc hoạt động thống kê ASEAN; (3) Luật Thống kê và các
chính sách phát triển thống kê (Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Chính sách phổ biến thơng tin thống kê nhà
nước; Quy trình sản xuất thông tin thống kê…); (4) Các quyết định về cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan thống kê (Tổng cục Thống
kê, Cục Thống kê cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục Thống kê cấp
huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh), tổ chức thống kê của các bộ, ngành; (5) Các biên bản
tham vấn với các bên: Sản xuất thông tin thống kê; cung cấp thông tin; sử dụng
thông tin thống kê.
3.2.3. Phạm vi của Khung chất lượng Thống kê Việt Nam
(1) Phạm vi theo các chiều của chất lượng thống kê: Khung chất lượng Thống
kê Việt Nam tập trung quản lý 4 chiều chất lượng thống kê bao gồm: (i) Quản lý hệ
thống thống kê; (ii) Quản lý môi trường thể chế cho các hoạt động thống kê; (iii)
Quản lý các quy trình thống kê (Quy trình sản xuất thống kê cấp cao và cấp chi tiết);
(iv) Quản lý kết quả thống kê;
(2) Phạm vi theo hệ thống tổ chức Thống kê Việt Nam: Khung chất lượng
thống kê được áp dụng trong toàn bộ hệ thống thống kê Nhà nước, gồm: (i) Hệ
thống thống kê tập trung (toàn bộ hệ thống cũng như từng đơn vị sản xuất thống kê
như: Vụ nghiệp vụ, Cục Thống kê cấp tỉnh, Chi cục Thống kê cấp huyện); (ii) Tổ
chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Tịa án nhân

dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (kể cả các đơn vị sản xuất thống kê của
tổ chức thống kê bộ, ngành).

20


3.3. ĐỀ XUẤT KHUNG CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ VIỆT NAM
3.3.1. Cấu trúc Khung chất lượng Thống kê Việt Nam
Khung chất lượng Thống kê Việt Nam (VSQF) 9 bao gồm các thành phần
chính: (1) Giới thiệu VSQF; (2) Mục đích, ích lợi của VSQF; (3) Khái niệm, định
nghĩa về chất lượng thống kê; (4) Chiều, tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng thống kê; (5)
Đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê. Cấu trúc của VSQF như Hộp 2 dưới đây.
Hộp 2: Cấu trúc của khung chất lượng Thống kê Việt Nam (VSQF)
1. Giới thiệu VSQF
2. Mục đích, ích lợi của VSQF
3. Khái niệm, định nghĩa về chất lượng thống kê
4. Bộ tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng thống kê
4a. Quản lý hệ thống thống kê
[VSQF 1] Điều phối hệ thống thống kê quốc gia
[VSQF 2] Quản lý các mối quan hệ với người dùng và người cung cấp số
liệu
[VSQF 3] Quản lý các tiêu chuẩn thống kê
4b. Quản lý mơi trường thể chế
[VSQF 4] Đảm bảo tính độc lập về chun mơn
[VSQF 5] Đảm bảo tính cơng bằng và khách quan
[VSQF 6] Đảm bảo tính minh bạch
[VSQF 7] Đảm bảo tính bảo mật và an ninh thống kê
[VSQF 8] Đảm bảo các cam kết chất lượng
[VSQF 9] Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực
4c. Quản lý các quy trình thống kê

[VSQF 10] Đảm bảo tính hợp lý về phương pháp
[VSQF 11] Đảm bảo hiệu quả về chi phí
[VSQF 12] Đảm bảo thực hiện hợp lý
[VSQF 13] Quản lý gánh nặng người trả lời
4d. Quản lý kết quả thống kê
[VSQF 14] Đảm bảo sự phù hợp
[VSQF 15] Đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy
[VSQF 16] Đảm bảo tính kịp thời và đúng lúc
9 VSQF: Vietnam Statistics Quality Framework

21


[VSQF 17] Đảm bảo khả năng tiếp cận và rõ ràng
[VSQF 18] Đảm bảo tính chặt chẽ và so sánh
[VSQF 19] Quản lý siêu dữ liệu
5. Đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê
5a. Đo lường chất lượng thống kê
5b. Báo cáo chất lượng thống kê
3.3.2. Giải thích các thành phần trong Khung chất lượng
Thống kê của Việt Nam
3.3.2.1. Giới thiệu VSQF
Phần này đề cập đến bối cảnh ra đời VSQF như sau:
Trong những năm qua, Tổng cục Thống kê luôn luôn quan tâm đến việc nâng
cao chất lượng thơng tin thống kê, nhằm đáp ứng sự địi hỏi cao với các con số
thống kê của Quốc hội, Chính phủ và các đối tượng dùng tin trong nước và quốc tế.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng thông tin thống kê đã được triển khai đồng bộ.
Tuy nhiên, chất lượng thơng tin thống kê vẫn cịn nhiều bất cập, hạn chế, chưa thể
đáp ứng ngay nhu cầu ngày càng tăng, càng khắt khe của các đối tượng dùng tin
trong nước và quốc tế. Chúng ta mới chỉ làm hài lòng được 30% đối tượng dùng tin

được khảo sát. Chỉ số phương pháp luận thống kê của nước ta mới ở mức trung bình
thấp so với quốc tế và khu vực. Chênh lệch số liệu ở một số chỉ tiêu thống kê quan
trọng vẫn chưa được khắc phục triệt để. Đối tượng dùng tin vẫn cịn gặp khó khăn
trong việc tiếp cận dữ liệu vi mô; niềm tin đối với thông tin thống kê chưa được cải
thiện rõ rệt, thậm trí một số đại biểu Quốc hội “chê” số liệu thống kê.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho số liệu thống kê còn bất cập
như trên là do chưa có sự nhất quán trong nhận thức và hiểu biết về chất lượng thống
kê, nhất là đối với người dùng tin; các tiêu chí, chỉ tiêu chất lượng thống kê; cơng
cụ, phương pháp, quy trình đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê chưa được xây
dựng, áp dụng một cách bài bản, hệ thống và đồng bộ.
Nhằm khắc phục những hạn chế về chất lượng thống kê nói trên, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) đã soạn thảo và trình Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thống kê đến năm 2030”. Theo đó,
hình thành hệ thống theo dõi, đánh giá và báo cáo định kỳ, minh bạch về chất lượng
thống kê. Hệ thống này sẽ bao gồm các khái niệm, định nghĩa về chất lượng thống
kê; các tiêu chí, chỉ tiêu chất lượng thống kê; bộ cơng cụ, phương pháp, quy trình
đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê; phân công trách nhiệm, phân bổ nguồn lực
để tiến hành theo dõi, đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê ở từng lĩnh vực, từng
22


bước của quy trình sản xuất thơng tin thống kê; và ở các cấp độ khác nhau, từ cấp
Chi cục Thống kê cấp huyện/quận đến cấp Tổng cục, cấp Bộ, ngành.
3.3.2.2. Mục đích, ích lợi của VSQF
a. Mục đích của VSQF
- Cung cấp bức tranh tổng thể về chất lượng của Thống kê Việt Nam, như các
khái niệm, định nghĩa về chất lượng thống kê, các hoạt động quản lý chất lượng
thống kê, phương pháp và công cụ đánh giá chất lượng thống kê, hiện trạng về chất
lượng thống kê; giải pháp nâng cao chất lượng thống kê.
- Cung cấp bộ tiêu chuẩn, công cụ chuẩn cho các cơ quan quản lý nhà nước về

thống kê cũng như các tổ chức và cá nhân sản xuất, sử dụng thông tin thống kê để
xem xét, tham chiếu, đánh giá chất lượng thống kê, đưa ra các giải pháp cải thiện
chất lượng thống kê theo từng cấp độ (đơn vị, ngành, quốc gia), theo từng lĩnh vực
thống kê, và theo từng công đoạn của q trình sản xuất thống kê.
b. Ích lợi của VSQF
VSQF được áp dụng trong toàn bộ hệ thống thống kê nhà nước sẽ mang lại
một số ích lợi dưới đây.
- Lợi ích trực tiếp: Quản lý chất lượng thống kê một cách nhất quán trong toàn
bộ hệ thống thống kê nhà nước, tránh trùng lặp, giảm gánh nặng cho những người
làm cơng tác thống kê. Góp phần làm minh bạch quá trình sản xuất thống kê; xác
định được các ưu tiên cho hoạt động thống kê để phân bổ và sử dụng các nguồn lực
hợp lý, hiệu quả. Đảm bảo sự công bằng đối với các tổ chức thống kê, người làm
thống kê. Góp phần tạo ra nét văn hóa chất lượng trong các cơ quan thống kê,
khuyến khích, tăng cường hình ảnh của các cơ quan thống kê nhà nước, đặc biệt là
hình ảnh của cơ quan thống kê quốc gia. Tạo niềm tin về số liệu thống kê của các
đối tượng dùng tin.
- Lợi ích gián tiếp: Các chính sách, chương trình, quy hoạch phát triển kinh tế,
xã hội có chất lượng, khả thi, đi vào đời sống xã hội. Góp phần làm cho xã hội dân
chủ, đất nước phát triển.
3.3.2.3. Định nghĩa về chất lượng thống kê của VSQF
Chất lượng thống kê khá trìu tượng so với chất lượng của các hàng hóa, dịch
vụ khác và có tính đa chiều bao gồm chất lượng quy trình thống kê và chất lượng số
liệu thống kê.
3.3.2.4. Các chiều, tiêu chí chất lượng thống kê
Các chiều, tiêu chí chất lượng thống kê là nội dung chủ đạo của VSQF. Nội
dung này bao gồm 4 chiều chất lượng, 19 tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng thống kê.
23


Chất lượng thống kê phụ thuộc vào mức độ đảm bảo các chiều, tiêu chí và chỉ tiêu

chất lượng nói trên.
a. Các chiều chất lượng thống kê
Chất lượng thống kê được phản ánh thơng qua bốn chiều/khía cạnh chất lượng,
bao gồm: (1) Quản lý hệ thống thống kê quốc gia; (2) Quản lý môi trường thể chế
cho các hoạt động thống kê; (3) Quản lý quy trình thống kê; (4) Quản lý thông tin
thống kê/sản phẩm đầu ra thống kê. Như trên đã đề cập, chất lượng thống kê khá trìu
tượng và có tính chất đa chiều, do đó, các chiều nói trên đều được đảm bảo, thống kê
sẽ có chất lượng; ngược lại, nếu một trong 4 chiều nói trên không được đảm bảo, sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng thống kê. Nhằm đo lường được các chiều chất lượng
thống kê, cần xây dựng bộ tiêu chí chất lượng thống kê.
b. Bộ tiêu chí chất lượng thống kê
Bộ tiêu chí chất lượng thống kê của Việt Nam bao gồm 19 tiêu chí và được ký
hiệu từ VSQF1 đến VSQF19.
Điều phối hệ thống thống kê quốc gia (VSQF1);
(1) Quản lý các mối quan hệ với người dùng và người cung cấp số liệu
(VSQF2);
(2) Quản lý các tiêu chuẩn thống kê (VSQF3);
(3) Đảm bảo tính độc lập về chun mơn thống kê (VSQF4);
(4) Đảm bảo tính cơng bằng và khách quan trong tiếp cận thơng tin thống kê
(VSQF5);
(5) Đảm bảo tính minh bạch trong sản xuất và cung cấp thông tin thống kê
(VSQF6);
(6) Đảm bảo tính bảo mật và an ninh thống kê (VSQF7);
(7) Đảm bảo cam kết chất lượng (VSQF8);
(8) Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cho các hoạt động thống kê (VSQF9);
(9) Đảm bảo tính hợp lý về phương pháp thống kê (VSQF10);
(10) Đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho các hoạt động thống
kê (VSQF11);
(11) Đảm bảo thực hiện hợp lý các tiêu chuẩn, phương pháp thống kê
(VSQF12);

(12) Quản lý gánh nặng đối với tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho cơ
quan thống kê (VSQF13);

24


(13) Đảm bảo sự phù hợp của thông tin thống kê đối với người dùng tin
(VSQF14);
(14) Đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin thống kê (VSQF15);
(15) Đảm bảo tính kịp thời và đúng lúc của thông tin thống kê (VSQF16);
(16) Đảm bảo khả năng tiếp cận và rõ ràng (VSQF17);
(17) Đảm bảo tính chặt chẽ và so sánh của thông tin thống kê (VSQF18);
(18) Quản lý siêu dữ liệu thống kê (VSQF19).
Tùy theo phạm vi áp dụng, có thể sử dụng một hoặc một số tiêu chí chất lượng
thống kê (nêu trên) để xem xét chất lượng thống kê của cả hệ thống thống kê; hoặc
chất lượng thống kê của một cơ quan thống kê; hoặc chất lượng của q trình sản
xuất thơng tin thơng tin thống kê theo từng bước. Ví dụ: Tiêu chí “Điều phối hệ
thống thống kê” chỉ áp dụng cho Hệ thống thống kê nhà nước; trong khi đó tiêu chí
“Đảm bảo sự phù hợp của thông tin thống kê đối với người dùng tin” được áp dụng
đối với đơn vị sản xuất thống kê như: Vụ nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thống kê; Cục
Thống kê cấp tỉnh; Chi cục Thống kê cấp huyện; tổ chức thống kê bộ, ngành.
Để khái quát bộ tiêu chí chất lượng thống kê đề cập trong Khung chất lượng
Thống kê Việt Nam, đề tài đề xuất đối tượng áp dụng như sau:
(i) Hệ thống thống kê nhà nước (Cơ quan sản xuất thông tin thống kê), gồm:
Hệ thống tổ chức thống kê tập trung và tổ chức thống kê bộ, ngành 10 (ví dụ, Hệ
thống thống kê của ngành Tài chính, gồm tổ chức thống kê của Bộ Tài chính, tổ
chức thống kê của các Tổng cục: Hải quan, Thuế, Kho bạc, Dự trữ quốc gia…).
Hệ thống thống kê tập trung (TCTK) và thống kê bộ, ngành đều áp dụng 19
tiêu chí từ VSQF1 đến VSQF19, trong đó: (1) Tiêu chí VSQF1 đến VSQF9 áp dụng
đối với TCTK và thống kê bộ, ngành trả lời các hoạt động thống kê và môi trường

thể chế của đơn vị mình; (2) Tiêu chí VSQF10 đến VSQF19 áp dụng thực hiện đánh
giá chất lượng các hoạt động thống kê theo quy trình sản xuất thơng tin thống kê
trong từng lĩnh vực thống kê, tuy nhiên mức độ áp dụng tiêu chí VSQF10-VSQF19
theo quy trình 7 bước sản xuất thông tin thống kê cấp cao sẽ khác nhau và tùy theo
tính chất từng hoạt động thống kê, chi tiết xem tại Phụ lục số 1.
(ii) Sử dụng thông tin thống kê (Người sử dụng thông tin thống kê), áp dụng
tiêu chí đánh giá chất lượng thống kê từ VSQF 14 đến VSQF18, gồm: Đại diện đơn
vị hoạch định chính sách, viện nghiên cứu, nhà khoa học, trường đại học, tổ chức
quốc tế, v.v… và đối với mỗi lĩnh vực thống kê, được xây dựng bảng hỏi, áp dụng
đối với người sử dụng thông tin thống kê.
10 Điều 61, Luật thống kê số 89/2015/QH13

25


×