Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bài giảng Đề + đáp án HSG Văn9-Nam 08-09 cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.33 KB, 6 trang )

UBND HUYỆN QUẾ SƠN KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Năm học 2008-2009
Môn: Ngữ văn - lớp 9
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
VÒNG I
Câu 1. (3.0 điểm)
Nhà thơ Nguyễn Duy kết thúc bài thơ Ánh trăng bằng hình ảnh:
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
Theo em, cái “giật mình” ấy cho ta hiểu gì về nhân vật trữ tình trong bài
thơ? Điều em nhận thức được từ hai câu thơ trên?
Câu 2. (7.0 điểm)
Từ cuộc đời của Vũ Nương - nhân vật trong Chuyện người con gái Nam
Xương của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều - nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du,
em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam
dưới chế độ phong kiến?
HẾT
UBND HUYỆN QUẾ SƠN KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
1
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Năm học 2008-2009
Môn: Ngữ văn - lớp 9
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
VÒNG II
Câu 1. (3.0 điểm)
“Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư.
Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có
đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.”
(Cố hương - Lỗ Tấn)
Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn
văn trên.


Câu 2. (7.0 điểm)
Có người cho rằng: Đời người dài dằng dặc, lãng phí một chút thời gian
cũng chẳng có vấn đề gì.
Suy nghĩ của em về quan niệm trên.
HẾT

UBND HUYỆN QUẾ SƠN KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Năm học 2008-2009
2
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: Ngữ văn - lớp 9
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM - VÒNG I
Câu 1. (3.0 điểm)
1. Yêu cầu:
Học sinh hiểu được ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh vầng trăng trong bài thơ. Khổ thơ cuối
có tính chất triết lý nhẹ nhàng mà sâu sắc là nơi cô đọng ý nghĩa và vẻ đẹp của hình ảnh vầng
trăng và chủ đề của tác phẩm.
1.1. Từ sự đối lập “Trăng cứ tròn vành vạnh - kể chi người vô tình”, Nguyễn Duy kết thúc:
“ánh trăng im phăng phắc - đủ cho ta ta giật mình”, học sinh cần chỉ ra:
+ Tâm trạng của nhà thơ trước vầng trăng hiền dịu và trang nghiêm xuất hiện đột ngột;
+ Tình cảm và thái độ của nhà thơ trong cái “giật mình” cuối bài thơ (giật mình trước sự
vô tình dễ có ở mình, ở một thế hệ từng trải qua chiến tranh nay được sống trong hòa bình có thể
lãng quên nghĩa tình quá khứ)
1.2. Nêu suy nghĩ về tình cảm, thái độ của nhân vật trữ tình (trân trọng trước sự thức tỉnh)
và bài học của bản thân (thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
2. Biểu điểm:
- 1.1: 2,0 điểm (mỗí ý nhỏ: 1,0 điểm)
- 1.2: 1,0 điểm (suy nghĩ về nhân vật trữ tình: 0,5 điểm; bài học cho bản thân: 0,5 điểm)
Câu 2. (7.0 điểm)

1. Yêu cầu:
a. Về kỹ năng: Vận dụng kiểu bài nghị luận về nhân vật văn học để phân tích, bình giá,
tổng hợp, khái quát vấn đề. Cụ thể: phân tích, nhận xét, đánh giá 2 nhân vật: Vũ Nương (Chuyện
người con gái Nam Xương), Thúy Kiều (Truyện Kiều) để tổng hợp khái quát vấn đề: thân phận và
vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong Kiến. Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận
chặt chẽ; biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm; văn viết trong sáng, mạch lạc, giàu cảm
xúc.
b. Về nội dung:
+ Dẫn dắt và đặt vấn đề về thân phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến;
giới thiệu một cách khái quát về 2 nhân vật: Vũ Nương và Thúy Kiều
+ Nêu và phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật về thân phận và vẻ
đẹp:
* Thân phận: thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về
nhân phẩm;
* Vẻ đẹp: vẻ đẹp của nhan sắc, tâm hồn; vẻ đẹp của khát vọng tình yêu, hạnh phúc và
quyền sống;
+ Tổng hợp khái quát: Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ
nữ, là “tấm gương oan khổ”; Vẻ đẹp của Vũ Nương, Thúy Kiều là vẻ đẹp truyền thống của người
phụ nữ Việt Nam.
+ Nêu giá trị nhân đạo toát lên từ hình tượng nhân vật: tiếng nói cảm thương sâu sắc trước
số phận bi kịch và tiếng nói khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính của con
người.
2. Biểu điểm:
3
- Điểm 7: Bài làm đạt được những yêu cầu trên và có tính sáng tạo.
- Điểm 5-6: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận
xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề; nêu được giá trị nhân đạo
từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu cảm
xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt.
- Điểm 3-4: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận

xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề song không nêu nêu được
giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu tương đối chặt chẽ, rõ ý, dễ
theo dõi; mắc không quá mươi lỗi diễn đạt.
- Điểm 1-2: Bài viết giới thiệu một cách chung chung về nhân vật; phân tích không sâu;
không biết tổng hợp, khái quát làm nổi rõ vấn đề; bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng; mắc
lỗi diễn đạt nhiều.
- Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp.
Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài giáo viên cần linh hoạt vận
dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân
trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25
điểm.

UBND HUYỆN QUẾ SƠN KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Năm học 2008-2009
Môn: Ngữ văn - lớp 9
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
4
HƯỚNG DẪN CHẤM - VÒNG II
Câu 1. (3.0 điểm)
1. Yêu cầu:
Học sinh phải nắm được ý nghĩa của câu chuyện để nêu cảm nhận về ý nghĩa của hình ảnh
con đường trong đoạn văn:
Ý nghĩa của con đường:
1.1. Ý nghĩa thật: Trên mặt đất vốn không có đường, đường do con người giẫm nát chỗ
không có đường mà tạo ra, là khai phá chỗ gai góc mà có...
1.2. Ý nghĩa biểu trưng: Con đường đến với mỗi người là con đường số phận; con đường
của mỗi dân tộc là con đường cách mạng. Thông qua hình ảnh con đường nhà văn đặt ra một vấn
đề vô cùng bức thiết là phải xây dựng “một cuộc đời mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng
được sống”. Muốn làm được điều đó, con người “hãy đứng vững trên đất, gạt bỏ hết chông gai,
tnh thần phấn chấn, đoàn kết phấn đấu, không ngừng tìm tòi và sáng tạo.”...

2. Biểu điểm:
- Ý 1.1. 1,0 điểm
- Ý 1.2. 2,0 điểm
Câu 2. (7.0 điểm)
1. Yêu cầu:
Đề yêu cầu học sinh trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: Đời người dài dằng dặc, lãng
phí một chút thời gian cũng chẳng có vấn đề gì. Đây là một đề văn nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí. Bài làm cần đáp ứng các yêu cầu sau:
a. Về kĩ năng: Học sinh cần vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận giải thích, chứng
minh, bình luận để trình bày vấn đề.
b. Về nội dung:
b.1/ Suy nghĩ về ý nghĩa của quan niệm được dẫn:
b.1.1. Đời người rất dài (thời gian được mặc định cho một đời người là trăm năm).
b.1.2. Do đời người rất dài nên nếu ai đó có tiêu phí một chút thời gian của cuộc đời mình
thì cũng chưa phải là một việc gì quá lớn đến mức độ không thể điều chỉnh, không cứu vãn được.
b.2/ Nhận xét, đánh giá về quan niệm được dẫn:
b.2.1/ Trên một góc độ nào đó, ở một mức độ nào đó thì quan niệm trên ít nhiều vẫn có
những cơ sở của nó (một chút thời gian so với thời gian của một đời người là không đáng kể,
chẳng khác gì một giọt nước so với đại dương - một đại dương mất đi một giọt nước vẫn là đại
dương).
b2.2/ Thế nhưng quan niệm trên về căn bản vẫn chưa đúng vì đời người tuy rất dài nhưng
vẫn là hữu hạn, do vậy, thời gian là vô giá (thời gian qua đi không bao giờ trở lại, nếu biết tận
dụng thời gian sẽ làm được nhiều điều hữu ích cho bản thân và cho xã hội, lãng phí thời gian chính
là lãng phí cuộc sống).
Học sinh có thể diễn đạt và tổ chức bài viết theo nhiều cách khác nhau, thậm chí có thể
nêu thêm ý tưởng riêng của mình miễn sao những ý tưởng đó phù hợp và có sức thuyết phục.
2. Biểu điểm:
- Điểm 7: Đảm bảo tất cả các yêu cầu đã nêu. Kĩ năng nghị luận tương đối tốt. Bài có kết cấu rõ
ràng mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Hành văn trôi chảy.
5

×