Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn của công ty cổ phần nam việt, xã phượng tiến, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------

ĐỖ VIẾT CHÍNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN CƠNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2016 - 2021

Thái Nguyên - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------

ĐỖ VIẾT CHÍNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO
MẸ TẠI TRẠI LỢN CƠNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Lớp

: K48 - Thú y - N03

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2016 - 2021


Giảng viên hương dẫn : GS.TS. TỪ QUANG HIỂN

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn của công ty cổ phần
Nam Việt xã Phượng Tiến huyện Định Hóa tỉnh Thái Ngun, đến nay tơi đã
hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
và kính trọng tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong
khoa Chăn ni Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo GS.TS Từ
Quang Hiển, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tơi trong suốt thời gian
thực hiện chun đề và hồn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại chăn ni
lợn của cơng ty Nam Việt cùng tồn thể anh chị em công nhân viên đã tạo
điều kiện, giúp đỡ cho tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao
tay nghề.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng
gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Sinh viên


Đỗ Viết Chính


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại................................. 4
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề ......................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về sự thành thục của lợn nái ......................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 12
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni .................................. 18
2.2.4. Những hiểu biết về bệnh thường gặp tại cơ sở ........................................ 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian ............................................................................... 30
3.3 Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ........................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 30

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30


iii

3.4.3. Một số cơng thức tính các chỉ tiêu ........................................................ 39
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 40
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Nam Việt qua 3 năm (2018 - 5/2020) ...... 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăn ni lợn nái ......................................... 41
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc ni dưỡng ................ 41
4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái ni tại trại .................................... 42
4.2.3. Kết quả chăm sóc ni dưỡng lợn con .................................................. 43
4.3. Kết quả thực hiện phòng và trị bệnh cho lợn nái ..................................... 44
4.3.1 Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ......... 44
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại .. 46
4.3.3 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ...................... 48
4.4. Kết quả thực hiện công việc khác ............................................................ 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch vaccine cho lợn con ................................................................... 16
Bảng 2.2 Lịch vaccine cho lợn nái và hậu bị .................................................. 17
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Nam Việt qua 3 năm

(2018 - 5/2020) ............................................................................... 40
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc........................................ 41
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về q trình sinh đẻ của đàn lợn nái ni tại trại .. 42
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện các công việc trên đàn lợn con .......................... 43
Bảng 4.5. Kết quả công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại............................... 45
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại....... 46
Bảng 4.7. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại........... 47
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................... 48
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................. 50
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công việc khác................................................. 51


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cm:

Centimet

CNTY:

Chăn nuôi thú y

Cs:

Cộng sự

ĐVT:


Đơn vị tính

G:

Gam

KCN:

Khu cơng nghiệp

Km:

Kilomet

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

Ml:

Mililit

Mm:

Milimet

TT:

Thể trọng


VTM:

Vitamin


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn ni lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Chăn nuôi lợn không chỉ để
phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải
tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ
trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho
ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội
tạng.... cho ngành công nghiệp chế biến.
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ thì ngành chăn ni trong những năm
gần đây gặp những vấn đề khó khăn rất lớn gây thiệt hại nhiều của cải kinh tế
của người chăn ni đó là “dịch tả lợn châu phi”. Một dịch bệnh kéo theo sự
mất mát vô cùng lớn về kinh tế của cả người chăn nuôi và nhà nước. Bộ nơng
nghiệp đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ và khắc phục tình trạng khó khăn, phần
nào cũng được mức độ thiệt hại, giúp người chăn nuôi vực dậy sau dịch bệnh.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực
phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn ni nói chung và chăn ni
lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát
triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều
kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ

lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc,
ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay
thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.


2

Để giúp sinh viên tiếp cận với thực tế sản xuất trước khi ra trường,
được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y cùng giảng viên
hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi đã tiến hành thực hiện chun đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ tại trại lợn của công ty cổ phần Nam Việt, xã Phượng
Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Hoàn thành cơng đoạn cuối cùng của q trình đào tạo đó là thực tập
tốt nghiệp, viết báo cáo và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được quy trình chăn ni tại trại lợn của cơng ty cổ phần
Nam Việt, nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở,
- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân,
- Cải thiện kĩ năng giao tiếp và cách làm việc nhóm trong phân chia
cơng việc,
- Nhiệt tình tham gia các hoạt động của trại,
- Có những đóng góp giúp cải thiện trang trại.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm trong khoảng
toạ độ 105029” đến 105043” kinh độ đông, 21045” đến 22030” vĩ độ bắc.
Huyện Định Hóa là một trong các huyện miền núi phía Bắc.
Phía Tây giáp với Tuyên Quang
Phía Bắc giáp với Bắc Cạn
Phía Nam giáp huyện Đại Từ
Phía Đơng giáp với huyện Phú Lương.
Các dãy núi cao trung bình từ 200m - 400m so với mực nước biển.
* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện định hóa có nhiều đồi núi hiểm trở chủ yếu là núi
đá, cũng chính nhờ những địa hình như thế đã tạo nên nhiều những thung lũng
rất phù hợp để xây chuồng trại chăn ni.
Khí hậu:
- Thời tiết Định Hóa có thời tiết đặc trưng của vùng núi phía Bắc Việt
Nam, nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ xuống rất thấp vào mùa Đơng và tăng rất
cao vào mùa hè, có 4 mùa xn, hạ, thu, đơng tương đối rõ rệt. Trong đó, từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa Đông lạnh và khô, mùa
Đông là 12 - 200C, có khi cịn xuống đến 50C, từ tháng 5 đến tháng 10 là khí
hậu của mùa hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là
khoảng 320C - 370C.
- Lượng mưa trung bình từ 1.655mm/năm. Nhiệt độ trung bình trong

năm từ 250C - 320C, tháng nóng nhất (tháng 6 và 7) nhiệt độ có thể lên đến
440C và tháng lạnh nhất (tháng 1 và 2), nhiệt độ có thể xuống dưới 50C. Độ


4

ẩm trung bình vào khoảng 80 - 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là
tháng 11 và tháng 12.
* Kết cấu hạ tầng
Cấp điện: Tính đến năm 2019, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã,
thị trấn, phục vụ cho 100% hộ gia đình.
Cấp nước: Dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng khoan, cung cấp
nguồn nước máy sạch cho các hộ gia đình có nhu cầu, cịn một phần dùng
nước từ sơng suối tự nhiên hoặc nước mưa.
Giao thông: Đường quốc lộ DT 254 đoạn qua huyện dài 12km, Các
tuyến đường trên đều được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm bảo yêu cầu giao
thông của nhân dân.
Thông tin liên lạc: Tất cả các xã đều có cơ sở bưu điện văn hóa xã tại
khu trung tâm, các hộ gia đình ở các thơn, xóm, bản, làng đã có điện thoại.
Báo chí hàng ngày ln đảm bảo tới người đọc trong ngày.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số toàn huyện là 87.089 người (tính đến năm 2017), diện tích đất
tự nhiên là 52.075km2, mật độ bình quân 172 người /km2.
Kinh tế huyện Định Hóa chủ yếu dựa vào nơng nghiệp, lâm nghiệp và
bn bán kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.2.1. Q trình thành lập
Trại lợn của cơng ty cổ phần Nam Việt thuộc xã Phượng Tiến, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Trại đi vào hoạt động từ năm 2017.

2.1.2. 2. Cơ cấu tổ chức của trang trại lợn
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại,1 người quản lý trại lợn


5

+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư và 4 tổ trưởng của chuồng bầu, chuồng đẻ,
chuồng cai sữa, chuồng thịt
+ Nhóm cơng nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 11 công nhân, 13 sinh viên
thực tập.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nằm ở ngã ba xã phượng tiến đi vào 500m nằm vỏn vẹn trong
thung lũng được tạo nên bởi các dãy núi đá chạy dài, có địa hình chăn ni
bằng phẳng rộng lớn, có thể nói đây là địa lợi vì là nơi kín gió, chỉ có 1 cửa ra
vào hạn chế nguồn dịch bệnh, nhất là dịch tả châu phi đang hành hoành như
hiện nay, với diện tích trại là khoảng 82ha. Trong đó:
- Diện tích chuồng: 40.000 m2.
- Diện tích đất trồng cây: 500.000 m2.
- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 250.000 m2.
Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành,
nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
Xung quanh khu chăn ni có núi đá bao phủ khơng cần phải xây tường
bao bọc, xung quanh trại trồng rất nhiều cây ăn quả như mít, na, ổi và chuối.
Có một cổng ra vào, thống sát trùng tự động. Chuồng trại được quy
hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp (hướng trại
Tây Bắc), hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực,
sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vịi nước tự động và máng ăn tự

động. Chuồng ni được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái giống chủ yếu là
giống Landrace và Yorkshire, cơ cấu bao gồm:
+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 112 ơ chia làm 2 ngăn, mỗi ngăn có 56 ô,trong
mỗi ngăn có 2 dãy, các ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý.


6

Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng sàn sắt chịu lực có kẽ hở, sàn lợn con làm bằng
nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngoài là
một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng bầu: Gồm 2 chuồng bầu, chia thành bầu 1 và bầu 2.
Chuồng bầu 1 được chia làm 8 dãy gồm 95 ô. Bên cạnh là chuồng bầu 2 được
chia thành 4 dãy và mỗi dãy gồm 81 ô, chuồng này để nuôi nhốt lợn nái mới
cai sữa và chờ nên giống để phối.
+1 chuồng lợn đực gồm 25 ô tương ứng với 25 con đực.
+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập các chuồng
ni thị của trại, do tình hình dịch bệnh của dịch tả châu phi rất phức tạp nên
trong những tháng đỉnh điểm của dịch trại đã không nhập lợn từ trại khác.
Chuồng cách ly được xây xa khu chăn nuôi với quy mô là 150 con lợn hậu bị,
chia làm 5 ô, mỗi ô nuôi được 30 con. Sau khi đã làm vaccine đầy đủ và trước
khi được đưa lên chuồng bầu 2 chờ phối.
+ 2 chuồng cai sữa: Dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 8 dãy
chuồng, mỗi dãy gồm 8 ô, các ô đầu để lợn to khỏe, 2 ô cuối dãy chuồng dùng
để chứa lợn còi chậm lớn và lợn con bị bệnh.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thống
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đơng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước

để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ
thống thốt phân và nước thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô
chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông, trước cửa mỗi chuồng có các chậu
nước sát trùng và được rắc vơi qt dọn định kì.
Trại chăn ni theo dây chùn tự động của Đan Mạch thì mỗi đầu
chuồng đều có 1 sino chứa khoảng 7 tấn cám cho lợn ăn.


7

Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: 1 kho thuốc, 3
kho thức ăn, 1 phịng ăn và 6 phịng nghỉ trưa cho cơng nhân, 1 phòng nghỉ
của kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn
hợp từ nhà kho xuống chuồng và 2 xe ô tô chở cám bao và cám sino từ cơng
ty lên trang trại.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống, sản xuất lợn
thương phẩm, lợn nái giống, Trại lợn công ty cổ phần Nam Việt nuôi lợn nái
sinh sản, gồm hai giống lợn: Lợn cái Landrace và Yorkshire, còn lợn đực
Duroc, Landrace và Yorkshire.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 lứa/năm. Số con
sơ sinh trung bình là 12,8 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng cai sữa.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những

bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Công tác vệ sinh: Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; xung
quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng ni có độ
thơng thống và mát tự nhiên. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế
bằng phương pháp rửa sạch ô nhốt lợn, để khơ sau đó phun thuốc sát trùng và
tiến hành xơng formol trộn với thuốc tím đóng kín của chuồng và để trống
chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con


8

tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt. Định kỳ tiêu độc ở các
chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Hàng ngày công
nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống
rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phát quang bụi rậm, diệt chuột, phun
thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vơi theo quy định.
Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, hoặc rắc vôi đỏ, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm
ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vaccine ln được trang
trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có
quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm
vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc
các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn
dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và cơng nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát
hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ
85 - 98% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số

lượng và chất lượng đàn gia súc.
2.1.2.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
+ Chủ tịch của cơng ty có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình
xã hội, xu hướng thị trường để lên kế hoạch sản xuất con giống hay con
thương phẩm để đêm lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Quản lý: Luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán
bộ kỹ thuật và công nhân.


9

+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động,
nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp khắc nhiệt nên làm cho sức đề kháng
của con vật suy giảm dễ mắc bệnh.
+Do dịch bệnh càng ngày càng phức tạp nên khó khăn trong khâu
phịng dịch bệnh.
+ Do địa hình là núi đồi nên có rất nhiều loại côn trùng như dán ruồi và
muỗi mang mầm bệnh lây lan giữa con ốm và con khỏe.
+ Bên cạnh đó thì vấn đề về chuột cũng rất khó giải quyết, số lượng
nhiều, cắn rách các bì cám và làm cám mốc. Do trang trại cịn ni thêm cả
bị nữa nên có thể làm lây lan bệnh xoắn khuẩn.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về sự thành thục của lợn nái

2.2.1.1 Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính.
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2012) [8], sự thành thục về tính dục
ngồi sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp
xúc giữa con đực và con cái.


10

+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau,
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], cho rằng: Tuổi động dục
đầu khi lợn đạt 80 - 110kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so
với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục từ lúc 6 tháng tuổi
khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với
lợn nái lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có thuổi động
dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có
tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường
sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về
tình thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn

nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], cho rằng không nên cho
phối giống ở lần động dục đầu tiên vì thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển
đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một
cách hồn chỉnh. Để đạt dược hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [11] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn


11

mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg nên cho
phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110kg
mới nên cho phối.
2.2.1.3 Chu kì động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi

đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [16] lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện khơng rõ ràng, cách
sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó
đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.


12

+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [15]
trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn
cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và
lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt
đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm
phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối
chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào
thời điểm tối ưu.
2.2.1.4 Qúa trình nái mang thai và nái đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung,

tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ
thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa
tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở
3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động
dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời
kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu
tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân
là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013) [17].
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con.


13

Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của lợn mẹ và lợn con (Theo Trần Văn Phùng
và cs 2004 [12]).
- Quy trình ni dưỡng:
Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn ăn quá nhiều trong những ngày sắp đẻ
gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước
khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái đẻ có kế
hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với lợn nái có sức khỏe tốt thì 1 tuần
trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức
ăn. Đối với lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm
dung tích của thức ăn bằng các tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu
hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của lợn nái, sự

phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn
nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn
tinh nhưng uống nước tự do. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều
một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn.
Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích
tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn mẹ
và lợn con. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa
sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau
sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị
nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.


14

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm rất quan trọng đối với lợn
con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày
mới đầu sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn yếu ớt
chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn
con, đặc biệt là những lợn con đẻ vào tháng mùa đơng. Ngồi ra ơ úm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng tập ăn vào ô úm cho
lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của
lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn
con. Kích thước ô úm: 1,2 m × 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng
và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.

2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như rau xanh,
các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám
gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại
khống, vitamin,... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc,
biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn
nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần
vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Trong q trình ni con,
lợn nái được cho ăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn


15

hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = số con x 0,5 kg/con.
Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn bổ sung từ 1 - 2kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn
tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [13], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
khơng được vận động, vì vậy cần chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức
ăn, đặc biệt là chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt, hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 200C - 250C
và độ ẩm từ 70 - 75%.
* Tiêm vaccine phịng bệnh :
Bên cạnh cơng tác vệ sinh phịng bệnh, cơng tác ni dưỡng, chăm sóc cần
phịng những bệnh thơng thường như dịch tả, cầu trùng, khô thai, giả dại. Lịch
tiêm phòng tại trại cụ thể như sau:


16

- Đối với lợn con
Bảng 2.1. Lịch vaccine cho lợn con
Loại
lợn

Thời
gian
tiêm

7 ngày

Bệnh được

Loại

tiêm

vaccine

Tai xanh

Igelvac

Liều
dùng
(ml)

Đường
tiêm

2 ml

bắp

Lợn con

PRRS

theo mẹ 14 ngày Circo vius


Cercovac

2 ml

bắp

21 ngày mycoplasma Myco lex

2 ml

bắp

2 ml

Bắp

2 ml

bắp

1.5 ml

bắp

2 ml

bắp

Lợn con 5 tuần


Dịch tả

cai sữa

(CFS)

Lợn

6 tuần

Colapest

FMD(

Aflogen,

LMLM)

Anova

7 tuần

Donoban

Donoban

8 tuần

AD (giả dại) Pocilis

begonia


17

- Đối với lợn nái và hậu bị
Bảng 2.2 Lịch vaccine cho lợn nái và hậu bị
Loại

Thời gian tiêm

lợn

phòng
Tuần thứ 3
Tuần thứ 6
Tuần thứ 7

Bệnh được phòng
Mycoplasma
CFS lần 1
(dịch tả)
PCV2
(circo virus)
CFS lần 2

Lợn

Tuần thứ 9


(dịch tả)
FMD lần 1

hậu bị
Tuần thứ 11
Tuần thứ 12

Giả dại
PCV2
(circo vius)

vaccine

dùng

tiêm

Mycoflex

2 ml

bắp

Colapest

2ml

bắp

Cercovac


2ml

bắp

2 ml

bắp

2ml

bắp

Cercovac

2ml

bắp

Colapest
aflogen
Porcilis
BEGONIA

Aflo gen

2ml

bắp


Tuần thứ 14

PRRS

Igenvac

2 ml

bắp

Cercovac

2 ml

bắp

Colapest

2 ml

bắp

Aflogen

2 ml

bắp

2 ml


bắp

2 ml

bắp

( circo)

Nái mang thai 10 CFS
tháng

thai

Đường

FMD lần 2

tháng

mang

Liều

Tuần thứ 13

Nái mang thai 8 PCV2

Lợn nái

Loại


( Dịch tả )

Nái mang thai 11 FMD
tháng
Nái mang thai 12
tháng
Nái mang thai 13
Nái mang thai 15
tháng

( lmlm)
Glasser

Ecoli
Tẩy KST

Porcilis
glasser
Vaccine
ecoli
Tẩy giun

1ml/35
kgtt

bắp


18


2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1 Phịng bệnh
Với phương châm “Phịng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp
với nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có
thể là bệnh trùn nhiễm, hoặc khơng truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai.
Có rất nhiều biện pháp đã đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra
bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng
lây truyền tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ phải phù hợp, đối với lợn mẹ nhiệt độ
thích hợp dao động từ 15 - 240C, nhiệt độ lợn con theo mẹ dao động từ 21 310C. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu xn
là rất quan trọng. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi. Từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn
nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5% hoặc
bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9], vaccine là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di



×