Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại lợn bùi mạnh cường, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ ĐỨC HIẾU
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015- 2019

Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ ĐỨC HIẾU


Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

TY k47 N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Quang Tính
Thái Nguyên – 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt
những năm học vừa qua. Đồng thời Nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được
thực tập nghề nghiệp tương lai mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống
thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua
công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên
môn để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Đặc biệt, em xin gửi đến PGS. TS. Nguyễn Quang Tính, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn
sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý, kỹ sư, tập thể cán bộ, công
nhân viên của Trại lợn Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện khóa luận.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Đỗ Đức Hiếu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2017 - 2019 của trại lợn Bùi
Mạnh Cường.................................................................................................... 52
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6
tháng thực tập .................................................................................................. 53
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 55
Bảng 4.4. Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ....................................... 56
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 57
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 58
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 58
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 59
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 60
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại........................ 61
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại. .... 63


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam


ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng

LMLM:

Lở mồm long móng

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .....................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 6
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 35
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 35
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN......41
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 41
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 41
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 41
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 41
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 42



v

3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 46
3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 50
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ...................................... 51
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................52
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Mạnh Cường ............................ 52
4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ............. 53
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Mạnh Cường .................. 54
4.4. Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................................................. 56
4.5. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 56
4.5.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 56
4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ................ 57
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 59
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 59
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 60
4.8. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 62
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................66


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó
ngành chăn nuôi ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc phát triển

kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại cũng như nền kinh tế cả nước. Trong
những năm gần đây ngành chăn nuôi lợn đang phát triển mạnh mẽ theo hướng
hộ gia đình và trang trại, góp phần lớn vào việc tăng trưởng kinh tế nước ta.
Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu và đóng vai trò quan trọng
ở Việt Nam, phù hợp với thị hiếu người dân, là nguồn cung cấp phân bón cho
ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ,...cho
ngành công nghiệp chế biến. Các sản phẩm chăn nuôi ngày càng nhiều và đa
dạng nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn là nghề đang được Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt
quan tâm và đầu tư về công tác giống, thức ăn, thú y. Chất lượng đàn lợn
không ngừng được cải thiện với mục đích đưa ngành chăn nuôi lợn trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát
triển nông nghiệp nói chung. Sự hiệu quả trong chăn nuôi lợn và mang lại lợi
ích kinh tế nhanh nhất, lớn nhất đó chính là mô hình chăn nuôi công nghiệp ở
các trang trại, xí nghiệp. Đi cùng với lợi ích kinh tế là nhiều khó khăn xuất
hiện, trong đó có tình hình dịch bệnh đe dọa trực tiếp đến lợi ích kinh tế và
nhiều lợi ích khác.
Một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái và lợn con theo
mẹ là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nuôi tập
trung trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn
nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp nên tỷ lệ


2

mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn lợn
nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém.
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn
nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ là một trong những khâu quan trọng góp phần
quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên,

được sự đồng ý của BCN Khoa và cô giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái
và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con
đồng thời có phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
các biện pháp phòng trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Trại lợn Bùi Mạnh Cường nằm trên địa bàn thôn Nhiễm
Dương xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành,là một vùng đất cổ nằm trong vùng
văn hoá “Luy lâu siêu loại”, là xã nông nghiệp nằm ở phía Nam huyện Thuận
Thành - tỉnh Bắc Ninh, xã có đường quốc lộ 38 chạy qua.

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 725 ha.
Năm 2011 dân số toàn xã là trên 8000 người.
- Phía Đông giáp huyện Lương Tài - Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Văn Lâm - Hưng Yên.
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương.
- Phía Bắc giáp với xã Ninh Xá - Thuận Thành - Bắc Ninh.
Xã cách thị trấn Hồ huyện Thuận Thành 7 km. Có vị trí thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế, xã cách thành phố Bắc Ninh 25 km về phía Bắc, cách
thành phố Hải Dương 30 km về phía Nam, đặc biệt chỉ cách thủ đô Hà Nội 30
km theo quốc lộ 282. Nghĩa Đạo là xã nằm giáp ranh ba tỉnh: Bắc Ninh, Hải
Dương và Hưng Yên, xã có điều kiện phát triển nông nghiệp toàn diện, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ.
- Khí hậu: Thôn Nhiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành nằm
trong vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4 mùa
rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông nhưng chủ yếu có 2 mùa chính. Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10; lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả năm và tập trung
vào các tháng 07, 08 và 09; hướng gió chủ đạo theo hướng Đông Nam. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau, tháng 01và tháng 02 thường có mưa


4

phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh, gió
chủ đạo theo hướng Đông Bắc
- Lượng mưa: Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1331mm, số ngày mưa
trung bình là 144,5 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và
đạt cực đại vào tháng 7. Mùa khô là 6 tháng còn lại, mưa ít, lượng mưa không
đáng kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực
tiểu với 12 – 18 mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 254,6 mm.

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở,
ao cá, hầm biogas và các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, rau củ quả.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán trại và nơi ăn, ở, vui chơi
giải trí của công nhân, có nhà ăn, sân bóng là khu vui chơi sau mỗi ngày làm
việc của mọi người.
Khu sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 2 chuồng an thai, 1
chuồng hậu bị, 2 chuồng cách ly, 4 chuồng cai sữa, 5 chuồng thịt.
Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho chứa thức ăn
hỗn hợp, phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu, kho máy phát điện,
kho vôi và một số công trình đang được xây dựng khác...
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, hiện đại, có hầm
biogas tận dụng được hoàn toàn lượng chất thải trong chăn nuôi. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng là hệ thống quạt thông gió và
hệ thống máng ăn với silo tự động rất hiện đại. Đặc biệt chuồng bầu quản lý
lợn với hệ thống con chip tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi
cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên
trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.


5

Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi
hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước tắm, nước

xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua
hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại,
01 quản lý trại,
03 quản lý kỹ thuật công ty De Heus,
01 bảo vệ,
01 kế toán,
15 công nhân và 05 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ chuồng thịt và tổ chuồng cai sữa. Mỗi
một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân và
sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.


6

- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Tháng 5 năm 2018 giá lợn bắt đầu tăng cao và ổn định, đem lại lợi
nhuận cũng như thu nhập tăng cao hơn cho trại.

2.1.4.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm
trong công việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.Thời điểm cuối năm 2016 đến nay, giá lợn giảm thấp khiến trang
trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Theo Lê Hồng Mận và cs. (2006) [12], kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
có vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất lợn con giống. Mục đích và
yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển
bình thường, không bị xảy thai hoặc đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa,
lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh
dưỡng nuôi con sau này.
 Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:


7

+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc

này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái: sau khi phối giống 21 ngày
mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đã có chửa.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
2.2.1.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I:
+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Giai đoạn chửa kì II:
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.


8

+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy

phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
- Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi
vaseline và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
* Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu
đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, loại củ quả, đạm động vật,
các loại khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối, mốc, biến chất,
hư hỏng.


9


Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], trong quá trình nuôi
con, lợn nái được cho ăn như sau:
 Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng
thức ăn tương ứng từ 1 - 2 - 3 kg.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/ nái /ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ ngày.
+ Ngoài ra, cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh,
nếu có rau xanh.
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
 Đối với lợn nái nội
Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm:
+ Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3kg


10


+ Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 kg Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1
ngày đêm.
 Kỹ thuật cho ăn
+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách
giữa các bữa nên chia đều nhau.
+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây
ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.
Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
+ Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ
vận động lên.
+ Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là
70 – 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.



11

* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn
về môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể
mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu
nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn
mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa
hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập ăn sớm cho lợn con.
* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn,
do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ
yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai
đoạn này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc,
mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp.
Chú ý: Trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến
hành cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau,
hay nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:

+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con


12

+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg ++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg ++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
2.2.2.2. Tập cho lợn con ăn sớm
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi

kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm
(tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%).


13

Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy
rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong
khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%.
Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn
sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con
làm quen với thức ăn và sớm biết ăn để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm
hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm
nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc
thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi
thì lợn con bớt gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi.
2.2.3.1. Công tác phòng bệnh
Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], mầm bệnh có ở khắp nơi và sẵn
sàng xâm nhập vào cơ thể khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do
đó, bên cạnh việc vệ sinh phòng bệnh thì phòng bệnh bằng vắc xin nhằm tạo
ra miễn dịch chủ động và nâng cao sức đề kháng cho lợn luôn được trại thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
- Đối với công tác đảm bảo an toàn sinh học trong khu vực trại luôn
được đề cao và thực hiện nghiêm ngặt. Cổng chính ra vào có hệ thống vòi
phun sát trùng.

- Đối với các chất thải trong quá trình sản xuất: Hệ thống chuồng đẻ và
chuồng bầu có 2 kho phân riêng, cách xa nhau và cách khu vực chuồng nuôi.


14

- Đối với chuồng nuôi: Sau khi xuất hết lợn, rác thải,dụng cụ,đan nhựa
được thu gom, dọn dẹp. Ô nhốt lợn, nền chuồng được dọn rửa sạch sẽ bằng máy
xịt nước áp lực cao, sau đó được phun sát trùng, xử lý qua dung dịch sút, vôi, để
sát trùng và diệt khuẩn. Đan nhựa đựa ngâm sát trùng ít nhất 24h sau đó được xịt
rửa sạch sẽ rồi phơi khô. Dụng cụ được rửa sạch ngâm trong bể sát trùng.
- Đối với từng loại lợn (lợn nái hậu bị, lợn đực, lợn con) có quy trình
riêng. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
-Vệ sinh chuồng trại
Luôn đảm bảo vệ sinh xung quanh khu vực chuồng trại chăn nuôi. Phát
quang, làm cỏ, làm vệ sinh, phun sát trùng hàng ngày xung quanh chuồng. Có
tường bao xung quanh khu chăn nuôi để tránh con vật lạ xâm nhập mang
mầm bệnh cho vật nuôi. Cổng ra, vào khu chăn nuôi có hố vôi sát trùng, trước
cửa các chuồng nuôi đều có chậu nước sát trùng.
Khách thăm quan trước khi vào khu vực chuồng nuôi phải được cách ly
2 ngày. Trước khi vào chuồng nuôi bắt buộc phải tắm rửa, đi qua phòng sát
trùng, đi ủng, mặc quần áo bảo hộ của trại.
Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít
nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.

Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng
cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc
tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô


15

hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân
tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen).
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2..2.3.2. Điều trị bệnh
Nguyên tắc để điều trị bệnh:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.4.1 Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ
2.2.4.2 Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.

Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ
lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc
sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng
cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát


16

triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền
nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
* Nguyên nhân
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [22], Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002 [11],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không
được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ

không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [23] cho biết, nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu
dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli….


17

Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần
thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử
cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
* Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-420C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ nhờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
*Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều

ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới
một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.


18

Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm
lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng

sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau


×